Luận văn Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Đông Thịnh Phát

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. viii

MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN

DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.5

1.1 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp.5

1.1.1 Khái niệm nhân lực trong doanh nghiệp .5

1.1.2 Khái niệm về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.6

1.1.3 Khái niệm về tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp .8

1.2 Nội dung công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp .9

1.2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng.9

1.2.2 Tuyển mộ nhân lực.10

1.2.3 Tuyển chọn nhân lực .17

1.2.4 Hội nhập nhân lực mới.22

1.2.5 Đánh giá tuyển dụng nhân lực .24

1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực .26

1.3.1 Các yếu tố bên trong tổ chức.26

1.3.2 Các yếu tố bên ngoài tổ chức .28

1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp.30

1.4.1 Những kinh nghiệm trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.30

1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển

Đông Thịnh Phát.31

1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .32

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG THỊNH PHÁT .35

2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát

 .35

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.35

pdf103 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 458 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Đông Thịnh Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do hội đồng quản trị công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc là người lãnh đạo và quản lý công ty về mọi mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty. Tổng giám đốc nghiên cứu các báo cáo hàng ngày để nắm bắt được mọi tình hình hoạt động sản xuất của đơn vị để có những quyết định kịp thời về nhân sự, phân công, nhiệm vụ cho từng bộ phận, quyết định mọi hoạt động cho đơn vị. Tổng giám đốc 38 công ty được xếp lương cơ bản theo bậc hạng doanh nghiệp do nhà nước quy định (theo cấp bậc, trình độ). - Phó giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty trong công tác điều hành hoặc trực tiếp điều hành một bộ phận hay một công việc nào đó trong phạm vi được phân cấp và làm các công việc khác do Tổng giám đốc công ty giao. - Các phòng ban chức năng giúp việc cho giám đốc công ty: Có chức năng, nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho tổng giám đốc công ty trong quá trình quản lý và điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu và điều hành các phòng chức năng và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được tổng giám đốc giao cho là các trưởng phòng, giúp việc cho trưởng phòng là phó phòng và một số cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được tổng giám đốc phê duyệt, cụ thể như sau: + Phòng hành chính nhân sự: Là phòng lưu giữ tài liệu, quản lý hồ sơ, tổ chức, thực hiện công tác tổ chức lao động lao động, tiền lương, hành chính, y tế, tự vệ an ninh trật tự của công ty. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ có nghiên cứu và tổ chức bộ máy cho phù hợp với công ty ở từng giai đoạn, tham mưu cho giám đốc về việc đề bạt cán bộ, đề bạt tăng lương, về việc tuyển dụng hay sa thải công nhân, tính toán lương cho công nhân, giải quyết chế độ chính sách với người lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, tiêu chuẩn quy định của công ty về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc. + Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác. Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin. Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo định kỳ báo cáo.Thực hiện phân tích thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty để có đường lối phát triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý. 39 + Phòng vật tư – thiết bị: Là phòng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty về công tác quản lý vật tư, lựa chọn nhà cung cấp vật tư, thiết bị; thanh lý tài sản của công ty; theo dõi tổng hợp và báo cáo địn mức tiêu hao sử dụng; quản lý kho bãi, tài sản liên quan. Phòng vật tư – thiết bị có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, đôn đốc về lĩnh vực quản lý, sử dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý về công tác hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị, thường xuyên kiểm tra đông đốc việc thực hiện hợp đồng đã ký kết, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh, những bất hợp lý để tham mưu cho tổng giám đốc xử lý. Phòng vật tư – thiết bị có trách nhiệm nắm vững thị trường cung cầu, xử lý thông tin thị trường xây dựng, tiếp cận quan hệ với các đầu mối, các chủ đầu tư trong và ngoài nước để khai thác dự án xây lắp, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, khai thác tốt các nguồn vật tư, đảm bảo chất lượng, thường xuyên đối chiếu sổ sách, thẻ kho, phiếu xuất nhập với các phòng tài vụ và các đội sản xuất. + Phòng đầu tư – kinh doanh: Là phòng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc công ty về công tác kế hoạch đầu tư, thống kê hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hoạt động kinh tế và tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng các dự án xây dựng. Phòng đầu tư – kinh doanh có nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch năm, quý, tháng của công ty trình lên giám đốc phê duyệt, nghiên cứu, tìm cơ hội, dự án đầu tư cho công ty, đề xuất tư vấn để thẩm tra các hạng mục công trình, công trình quy mô lớn, cần phải thuê tư vấn hoặc chuyên gia tham gia thẩm định trình giám đốc công ty xem xét, giải quyết. Trên cơ sở các quy định của nhà nước, phòng có nhiệm vụ soạn thảo quy định trong quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trong nôi bộ công ty. + Phòng kỹ thuật: Có chức năng tổ chức thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật thi công và quản lý chất lượng sản phẩm, bảo hộ lao động, nghiên cứu, phổ biến công nghệ khoa học. Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các tài liệu và soạn thảo các văn bản về công tác quản lý kỹ thuật thi công cũng như quản lý chất lượng sản phẩm. 40 Quản lý tiến độ, chất lượng các công trình do công ty trực tiếp thi công, đôn đốc các đội xây dựng thực hiện thi công các công trình, sửa chữa các hạng mục công trình của các hợp đồng xây lắp mà công ty giao. Xây dựng các quy chế nội bộ của công ty về quản lý chất lượng và quản lý kỹ thuật thi công. Kiểm tra, thanh tra về quy trình làm việc, biện pháp thi công, an toàn lao động, chất lương vật liệu. 2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty - Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, thủy điện, sân bay, bến cảng, các công trình điện, thông tin liên lạc, các công trình cấp thoát nước và vệ sinh môi trường, các công trình phòng cháy, chữa cháy, thiết bị bảo vệ; các công trình thông gió, cấp nhiệt, điều hòa không khí; nền móng công trình; - Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án thủy điện vừa và nhỏ; - Kinh doanh bất động sản; - Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng; gia công chế tạo kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí; - Dịch vụ cho thuê thiết bị; dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị các sản phẩm cơ khí và kết cấu địa hình khác; cung cấp vật tư kỹ thuật; dịch vụ tư vấn đầu tư; - Kinh doanh ô tô và phụ tùng ô tô; dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa ô tô; - Kinh doanh điện, nước và khí nén; - Sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện, ống cấp thoát nước, phụ kiện nước, phụ kiện kim loại và cáu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, sản xuất vật liệu xây dựng; - Khai thác mỏ đất, đá, cát, sỏi, ; - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đá ốp lát, đá xuất khẩu, đá xây dựng. 41 2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát qua 3 năm 2015 – 2017 2.1.4.1 Phân tích tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán (Nguồn: Phòng Tài chính kế toán) Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Tài sản Tài sản ngắn hạn 44,979,443,920 48,831,020,218 61,317,985,587 Tài sản dài hạn 12,378,787,158 16,566,232,447 23,264,372,808 Tổng cộng tài sản 57,358,231,078 65,397,252,665 84,582,358,395 Nguồn vốn Nợ phải trả 13,703,192,040 12,045,045,757 17,346,415,971 Vốn chủ sở hữu 43,655,039,038 53,352,206,908 67,235,942,424 Tổng cộng nguồn vốn 57,358,231,078 65,397,252,665 84,582,358,395 Qua bảng 2.1 và Phụ lục 01, ta thấy 3 năm hoạt động gần đây, quy mô tài sản của công ty đã tăng lên đáng kể. Tổng tài sản của công ty ở thời điểm năm 201 là 84,582,358,395 (đồng) so với năm 2015 là 5 ,358,231,078 (đồng) đã tăng lên 27,224,127,317 tương đương với 47.46%. - Tài sản ngắn hạn: Năm 2015 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 44,979,443,920 (đồng), năm 2016 đạt 48,831,020,218 (đồng), năm 201 đạt 1,31 ,9 5,5 (đồng), tăng 3 .32% so với năm 2015, tương đương 16,338,541,669 (đồng). Tài sản ngắn hạn tăng lên như vậy một phần là sau 2 năm hoạt động, các khoản phải thu ngắn hạn đã thực hiện tương đối tốt. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện có hiệu quả công tác thu hồi công nợ. Nếu công ty không đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn thì sẽ dẫn tới vốn của công ty bị thiếu hụt, gây hậu quả không tốt trong thanh toán, ảnh hưởng tới tình hình tài chính của công ty. 42 - Tài sản dài hạn: Xét về tài sản dài hạn thì trong đó tài sản cố định của công ty tại năm 2017 là 23,264,372,808 (đồng), so với năm 2015 là 12,378,787,158 (đồng), đã tăng lên 10,885,585,650 (đồng) tương đương với 87.94%. Qua con số này, ta thấy công ty đã chú trọng tới việc đẩu tư vào tài sản và các khoản đầu tư dài hạn. Tài sản dài hạn tăng lên là do công ty đầu tư vào tài sản cố định, số tiền mà công ty đầu tư vào tài sản năm 2017 so với năm 2015 tăng lên 88.17%, vì vậy mà tài sản dài hạn năm 2017 tăng lên. So với tổng nguồn vốn năm 2015 là 57,358,231,078 đồng, thì tổng nguồn vốn của năm 2016 đã tăng lên 65,397,252,665 đồng, năm 201 là ,5 2,35 ,395 đồng tương đương với 47,46% so với năm 2015. Trong 3 năm qua, nguồn vốn kinh doanh của Công ty được tăng cường chủ yếu do huy động vốn từ khoản nợ ngắn hạn và vốn chủ sở hữu. Năm 2015, tổng nguồn vốn của Công ty là 57,358,231,078 đồng, trong đó nguồn vốn vay là 13,703,192,040 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu là 43,655,039,038 đồng, tỷ lệ NVCSH : NVV là 3.19:1; năm 2016, tổng nguồn vốn của Công ty tăng 8,039,021,587 đồng tương đương 14.02%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên 9,697,167,870 đồng tương đương 27.71%, nguồn vốn vay giảm 1, 5 ,1 ,2 3 đồng, tỷ lệ NVCSH : NVV là 4.76:1; năm 2017 tổng nguồn vốn của Công ty tăng 19,185,105,730 đồng tương đương 29.33%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 13 triệu đồng, nguồn vốn vay tăng 13,883,735,516 đồng, tỷ lệ NVCSH : NVV là 3.88:1. Qua tỷ lệ NVCSH : NVV ta thấy trong 3 năm qua khả năng thanh toán cũng như khả năng tự chủ về tài chính của Công ty tương đối hiệu quả nhưng qua đó ta cũng thấy được cơ hội mở rộng kinh doanh nhờ huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài vẫn có cơ hội cao. 2.1.4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi công ty, do đó ta cần xem xét và phân tích một cách lỹ lưỡng để từ đó có phương hướng và biện pháp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Qua Phụ lục 01, ta thấy năm 2017 vừa qua, công ty đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn năm trước. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tương đối ổn định. Lợi nhuận sau thuế năm 2017 tăng lên so với năm 2015 là 31 , 1, 20 đồng, tương đương 101.14%. Doanh thu năm 2017 đã tăng 89,28% tương đương với 43 17,025,174,810 đồng. Đây là một tỷ lệ tăng trưởng khá cao của công ty. Doanh thu của năm 2017 tăng lên là do nguyên nhân sau: + Số lượng các công trình được bàn giao có hiệu quả tăng lên, công tác bán hàng được công ty thực hiện tốt. + Các phòng ban đã phối hợp một cách nhịp nhàng có hiệu quả, tất cả các khâu đều ăn khớp với nhau đem lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. + Công ty luôn giữ uy tín với các đối tác cũng như với khách hàng của mình. Công ty luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm xây dựng chất lượng và giá cả cạnh tranh. Chính điều này đã làm cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn. Tóm lại, thông qua việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong năm qua tương đối ổn định, thể hiện ở kết quả lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. Công ty có cung cách làm ăn linh hoạt, nhạy bén với những biến động của thị trường, chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và thị trường. Công ty đã làm tốt về mặt tài chính, luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch được giao, đảm bảo cho các chỉ tiêu tài chính đã đặt ra về lợi nhuận, về việc bảo toàn và phát triển vốn. 2.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát luôn chú trọng công tác quản trị nguồn nhân lực: tối ưu hóa việc phân công lao động giữa các đội xây dựng để hạn chế bổ xung nhân lực, đảm bảo nguồn nhân lực luôn sẵn sàng làm việc với nhiều sự biến động trong Công ty. Nhận thức được điều đó, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý lao động sao cho phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh của Công ty. 44 Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong Công ty (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) ĐVT: Người Chỉ tiêu Năm 2015 2016 2017 Số người % Số người % Số người % I. Tổng số lao động công ty 77 100 85 100 93 100 II. Phân loại lao động 1. Theo tính chất công việc - Lao động trực tiếp 56 72,72 60 70,59 68 73,12 - Lao động gián tiếp 21 27,27 25 29,41 25 26,88 2. Theo giới tính - Nam 57 74,03 67 78,82 71 76,34 - Nữ 20 25,97 18 21,18 22 23,66 3. Theo nhóm tuổi - Dưới 30 tuổi 28 36,36 23 27,06 30 32,26 - Từ 30 đến 5 tuổi 38 49,35 50 58,82 53 56,99 - Trên 5 tuổi 11 14,29 12 14,11 10 10,75 4. Theo mức độ đào tạo - Cao đẳng, đại học và sau đại học 20 25,97 25 29,41 30 32,26 - Trung cấp 24 31,17 28 32,94 30 32,26 - THPT 33 42,86 32 37,65 33 35,48 Qua bảng thống kê nhân sự, tác giả thấy: 45 Tỷ trọng lao động trực tiếp qua các năm trong Công ty không thay đổi nhiều nhưng vẫn chiếm đa số so với tỷ trọng lao động gián tiếp. Số lượng lao động gián tiếp chủ yếu là cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên văn phòng trong Công ty. Do đặc thù ngành nghề của Công ty là xây dựng công trình dân dụng nên cơ cấu lao động của công ty là lao động nam nhiều hơn nữ. Theo thống kê năm 201 , tỷ lệ lao động nam chiếm ,34% trong khi đó tỉ lệ lao động nữ chỉ chiếm 23,66%. Điều này là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu phát triển, định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của công ty. Phần lớn lao động nữ là nhân viên các phòng ban: Phòng Hành chính nhân sự, Phòng kế toán tài chính. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát có thể coi là công ty có đội ngũ nhân sự trẻ nếu xét theo cơ cấu tuổi lao động, độ tuổi 30- 5 chiếm 5 ,99% và dưới 30 chiếm 32,26 %. Đội ngũ nhân sự tương đối trẻ nên khả năng cống hiến cho công việc đạt mức cao nhất, người lao động đang ở thười điểm đỉnh cao về năng lực và trí tuệ nên năng suất lao động sẽ cao nhất. Năm 201 , Công ty có 93 cán bộ nhân viên trong đó trình độ lao động của công ty đã qua đào tạo ở mức tương đối cao. Tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học là 32,2 % trong khi trung cấp và THPT lần lượt là 32,26% và 35,48%. Tuy yêu cầu về trình độ chuyên môn của công ty ngày càng cao nhưng lao động phổ thông tại công ty vẫn chiếm đa số. Do sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng nên đội ngũ công nhân không thể thiếu để làm nên các sản phẩm đó chính là những lao động phổ thông, công nhân, thợ cả, thợ lành nghề. 2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát Hiện tại, công tác tuyển dụng nhân lực của công ty được phòng Hành chính nhân sự đảm nhiệm. Công tác tuyển dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần thực hiện của phòng, tuy nhiên, do số lượng nhân sự trong phòng ban còn ít, mà khối lượng công việc của phòng Hành chính nhân sự tương đối lớn nên chưa phân công được bộ phận chuyên trách về tuyển dụng. Khi có các đợt tuyển dụng thì trong phòng cân đối công việc và triển khai thực hiện tuyển dụng song song với các công việc về nghiệp vụ 46 chuyên môn khác, do đó chất lượng công tác tuyển dụng cũng chưa thực sự đạt được hiệu quả tối đa. Phòng Hành chính nhân sự Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát gồm có 04 người, trong đó có 01 Trưởng phòng. Trưởng phòng Hành chính nhân sự là những người đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực nhân sự, tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị nhân sự ở trường Đại học có tiếng trên cả nước như: Đại học Kinh tế Quốc dân. Các cán bộ nhân viên trong phòng hầu hết là những cán bộ trẻ tuổi, năng động, nhiệt tình và đam mê công việc, họ được đào tạo bài bản, đa số được làm việc đúng chuyên ngành đào tạo trong các trường Đại học. Phòng Hành chính nhân sự có 04 cán bộ nhưng chủ yếu là cán bộ nữ, tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 75% tổng số cán bộ trong phòng tương đương với 03 người, còn lại 01 cán bộ là nam. Để có nguồn nhân lực phù hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh thì điều đó trước tiên phụ thuộc vào công tác tuyển dụng. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát đặc biệt chú trọng đến công tác này. Để đảm bảo cho việc tuyển dụng có cơ sở khoa học và thực tiễn, qua đó lựa chọn được những người có đủ phảm chất cần thiết đáp ứng được yêu cầu công việc, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát đã thực hiện quá trình tuyển dụng nhân sự theo 5 bước sau: Hình 2.2: Quá trình tuyển dụng nhân sự (Nguồn: Phòng hành chính nhân sự) Tuyển mộ nhân lực Xác định nhu cầu tuyển dụng Tuyển chọn nhân lực Hội nhận nhân lực mới Đánh giá tuyển dụng nhân lực 47 2.2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng Ông Trần Thanh Long – Tổng giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát cho biết hiện tại nhu cầu tuyển dụng của Công ty chủ yếu được áp dụng theo quy trình từ dưới lên. Tùy thuộc vào tình hình lao động của mỗi phòng ban tại mỗi thời điểm, nếu số lao động hiện tại không đáp ứng được hết khối lượng công việc thì trưởng các phòng ban sẽ đề nghị lên Tổng giám đốc để tuyển thêm người. Ngoài ra, khi có lao động chấm dứt hợp đồng, phòng Hành chính nhân sự xem xét, cân đối điều chỉnh giữa các đơn vị trong Công ty. Nếu thiếu thì phòng xác định nhu cầu tuyển dụng lao động rồi trình duyệt. Trong những năm gần đây, vị trí quản lý cấp trung bao gồm: phó giám đốc, trưởng – phó phòng không có sự thay đổi nên tuyển dụng từ nguồn nội bộ của công ty không thực hiện. Điều này góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đi đúng theo phương hướng phát triển trong thời gian tới bởi họ có cách nhìn toàn diện và sâu sắc về hoạt động của công ty. Phạm vi áp dụng đối với nguồn tuyển bên ngoài công ty là : nhân viên kế toán, nhân viên kinh doanh, cán bộ vật tư, công nhân,. Trước khi tuyển dụng từ nguồn bên ngoài, công ty luôn có sự ưu tiên đối với con em trong ngành, sự giới thiệu của cán bộ công nhân viên trong công ty. Những người lao động là con em, người quen của cán bộ công nhân viên trong công ty có đầy đủ các tiêu chuẩn của công việc được giới thiệu và tham gia tuyển. Đây là nguồn tuyển dụng hiện được công ty rất quan tâm. Nguồn này có ưu điểm là người lao động có thể hòa nhập ngay vào công việc của công ty, có ý thức tự vươn lên. Công ty thường tuyển dụng theo nguồn này vì vừa tiết kiệm được chi phí, vừa rút ngắn được thời gian hội nhập với môi trường làm việc của công ty qua người thân của họ. Phương pháp tuyển mộ thường được công ty áp dụng đối với nguồn tuyển bên ngoài là: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Internet, tờ rơi,; Thông báo được gửi đến văn phòng giới thiệu việc làm của các trung tâm xúc tiến việc làm. Theo số liệu của Phòng Hành chính nhân sự của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty qua các năm như sau: 48 Bảng 2.3: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty (Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự) ĐVT: Người Nhu cầu tuyển dụng Năm 2015 2016 2017 Tổng số lao động công ty 77 85 93 Nhu cầu tuyển dụng 30 33 31 Vị trí quản lý cấp trung Không tuyển dụng Phòng Hành chính nhân sự 1 2 1 Phòng Kỹ thuật 2 4 3 Phòng Vật tư – Thiết bị 2 1 1 Phòng Tài chính kế toán 2 2 2 Phòng Đầu tư – Kinh doanh 3 4 4 Công nhân 20 20 20 Qua bảng nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát, có thể thấy rằng nhu cầu tuyển dụng lao động của Công ty tăng đều hàng năm. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát là một doanh nghiệp đã hoạt động được trên 10 năm nên đội ngũ nhân viên gián tiếp tại các phòng, ban gắn bó lâu dài. Vì vậy, nhu cầu tuyển dụng của các phòng, ban qua các năm không cao và ít biến động. Phòng Kỹ thuật và phòng Đầu tư – Kinh doanh là hai phòng thường xuyên làm việc dưới áp lực công việc cao nên nhân sự thường xuyên thay đổi, đòi hỏi nhu cầu tuyển dụng nhân sự lớn hơn. Xét thấy, mặc dù nhu cầu tuyển dụng hàng năm tương đối lớn nhưng quy mô nhân sự của công ty hàng năm tăng lên không nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của lực lượng công nhân. Hằng năm, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động khoảng 10 – 20 công nhân. Đa 49 phần do trình độ dân trí thấp, lực lượng công nhân thường vị phạm một số nội quy của công ty như: nghỉ lễ quá số ngày quy định, tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự,. Đặc thù ngành nghề của công ty là hoạt động thi công xây dựng công trình nên số lượng lao động công nhân luôn phải đảm bảo để đáp ứng tiến độ thi công do chủ đầu tư đặt ra. Trung bình nhu cầu tuyển dụng của đội thi công khoảng 20 người/năm. Do đó, việc xác định nhu cầu tuyển dụng nhân sự là một vấn đề luôn được công ty đặt lên hàng đầu. Để tránh việc thu động trong quá trình tuyển dụng cũng như khó khăn trong công việc sắp xếp nhân sự để đáp ứng được yêu cầu về tính chất và khối lượng công việc thì hàng năm, phòng Hành chính nhân sự sẽ tổng hợp lại nhu cầu tuyển dụng của các phòng ban, đội xây dựng và soạn thảo trình lên Tổng Giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo, phê duyệt. Sau khi xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng trong năm, phòng Hành chính nhân sự sẽ xây dựng kế hoạch tuyển dụng bao gồm: nguồn tuyển dụng, phương pháp tuyển dụng và thời gian tuyển dụng. Thực hiện theo đúng quy trình tuyển dụng của công ty, đó là: quy trình tuyển mộ, quy trình tuyển chọn, hội nhập nhân viên mới và đánh giá kết quả tuyển dụng. 2.2.2 Tuyển mộ nhân lực Hàng năm sau khi ban giám đốc đưa ra quyết định về chiến lược kinh doanh của những năm tới, công ty sẽ tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Căn cứ vào khối lượng công việc và mục tiêu cụ thể, các đơn vị có nhu cầu thay thế bổ sung nhân lực lập phiếu yêu cầu tuyển dụng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị gửi về phòng Hành chính nhân sự. Tại phòng Hành chính nhân sự, nhân viên phụ trách công tác tuyển dụng tổng hợp nhu cầu tuyển dụng của các đơn vị, trình lên trưởng phòng Hành chính nhân sự xem xét và đề xuất lên Tổng giám đốc phê duyệt. Sau khi đã có sự phê duyệt của Tổng giám đốc, phòng Hành chính nhân sự phốí hợp với các đơn vị xây dựng các tiêu chí tuyển dụng. Do chưa có bản mô tả công việc cho 50 từng vị trí cụ thể nên việc xây dựng các tiêu chí tuyển dụng còn sơ sài, chủ yếu dựa vào dự liệu, kinh nghiệm của người lãnh đạo trực tiếp cùng nhân viên tuyển dụng. Bản tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty bao gồm các nội dung sau: - Tiêu chuẩn về sức khỏe: phải là người có sức khỏe tốt - Tiêu chuẩn về gíới tính tùy thuộc vào từng vị trí. - Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn: Bằng cấp, chứng chỉ liên quan... Khi đã xây dựng xong tiêu chuẩn tuyển dụng, phòng Hành chính tiếp tục thông báo tìm nguồn ứng viên và thông báo tuyển dụng. Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng đã được Tổng giám đốc công ty duyệt, phòng Hành chính nhân sự ra thông báo tuyển dụng tới các trung tâm tuyển dụng việc làm, trên các phương tiện truyền thông, và thông báo trên bảng tin tại doanh nghiệp. Thông báo tuyển dụng của công ty bao gồm các nội dung sau: - Tên công ty. - Số lượng lao động cần tuyển. - Vị trí của công việc cần tuyển dụng. - Yêu cầu trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, kinh nghiệm - Các hồ sơ cần thiết, thời hạn nộp hồ sơ, địa chỉ liên hệ. - Mức thù lao ban đầu. - Điều kiện làm việc tại vị trí đó. Về tính hấp dẫn, chọn lọc thông tun tuyển dụng: Hầu hết các bản thông báo tuyển dụng của Công ty đều theo một mẫu nhất định. Trong đó có bản “thông báo tuyển dụng cho vị trí kỹ sư hiện trường của Công ty cổ phấn Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát” (tham khảo phụ lục 02). Nhìn chung trong thông báo đã đề cập được một số vấn đề liên quan trực tiếp đến kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ, độ tuổi và trách nhiệm đối với vị trí công việc cần tuyển dụng. Với những thông tin này phần nào thu hút được một số lượng lớn ứng viên tham gia dự tuyển. Tuy nhiên, có thể thấy trong 51 thông báo các nhiệm vụ người lao động phải thực hiện khi đảm nhận vị trí công việc này còn chung chung, chưa được đưa ra một cách cụ thể. Điều này dẫn đến tình trạng nhiều ứng viên thực sự có khả năng sẽ đánh giá không cao về công ty nên họ sẽ không tham gia ứng tuyển, đồng thời thực tế nhiều ứng viên không phù hợp với vị trí đó cũng vẫn tham gia ứng tuyển. 2.2.3 Tuyển chọn nhân lực 2.2.3.1 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ Trưởng phòng Hành chính nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ tiến hành và xử lý hồ sơ của các ứng viên.Theo quy định của công ty thì hồ sơ xin việc gồm: - Đơn xin việc. - Sơ yếu lý lịch. - Các văn bằng chứng chỉ đào tạo. - Giấy khai sinh, giấy chứng nhận sức khỏe. Căn cứ vào các tiêu chí tuyển dụng cho từng công việc, cán bộ phòng Hành chính nhân sự tiến hành nghiên cứu, phân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_hoan_thien_cong_tac_tuyen_dung_nhan_luc_tai_cong_ty.pdf
Tài liệu liên quan