DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH.vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC TUYỂN
DỤNG NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.5
1.1 Cơ sở lý luận về công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp.5
1.1.1 Khái niệm nhân lực trong doanh nghiệp .5
1.1.2 Khái niệm về quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.6
1.1.3 Khái niệm về tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp .8
1.2 Nội dung công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp .9
1.2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng.9
1.2.2 Tuyển mộ nhân lực.10
1.2.3 Tuyển chọn nhân lực .17
1.2.4 Hội nhập nhân lực mới.22
1.2.5 Đánh giá tuyển dụng nhân lực .24
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển dụng nhân lực .26
1.3.1 Các yếu tố bên trong tổ chức.26
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài tổ chức .28
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác tuyển dụng nhân lực trong doanh nghiệp.30
1.4.1 Những kinh nghiệm trong công tác tuyển dụng nguồn nhân lực.30
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Đông Thịnh Phát.31
1.5 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .32
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG THỊNH PHÁT .35
2.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát
.35
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.35
103 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 471 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Đông Thịnh Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do hội đồng quản trị công ty bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật. Tổng giám đốc là người lãnh đạo và quản lý
công ty về mọi mặt, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
Tổng giám đốc nghiên cứu các báo cáo hàng ngày để nắm bắt được mọi tình hình hoạt
động sản xuất của đơn vị để có những quyết định kịp thời về nhân sự, phân công,
nhiệm vụ cho từng bộ phận, quyết định mọi hoạt động cho đơn vị. Tổng giám đốc
38
công ty được xếp lương cơ bản theo bậc hạng doanh nghiệp do nhà nước quy định
(theo cấp bậc, trình độ).
- Phó giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc công ty trong công tác
điều hành hoặc trực tiếp điều hành một bộ phận hay một công việc nào đó trong phạm
vi được phân cấp và làm các công việc khác do Tổng giám đốc công ty giao.
- Các phòng ban chức năng giúp việc cho giám đốc công ty: Có chức năng,
nhiệm vụ tham mưu và giúp việc cho tổng giám đốc công ty trong quá trình quản lý và
điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đứng đầu và điều hành các
phòng chức năng và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc công ty trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ được tổng giám đốc giao cho là các trưởng phòng, giúp việc cho
trưởng phòng là phó phòng và một số cán bộ kỹ thuật, nghiệp vụ được tổng giám đốc
phê duyệt, cụ thể như sau:
+ Phòng hành chính nhân sự: Là phòng lưu giữ tài liệu, quản lý hồ sơ, tổ chức, thực
hiện công tác tổ chức lao động lao động, tiền lương, hành chính, y tế, tự vệ an ninh trật
tự của công ty.
Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ có nghiên cứu và tổ chức bộ máy cho phù hợp
với công ty ở từng giai đoạn, tham mưu cho giám đốc về việc đề bạt cán bộ, đề bạt
tăng lương, về việc tuyển dụng hay sa thải công nhân, tính toán lương cho công nhân,
giải quyết chế độ chính sách với người lao động, xây dựng các nội quy, quy chế, tiêu
chuẩn quy định của công ty về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc.
+ Phòng tài chính kế toán: Phản ánh, ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, kịp thời
và chính xác.
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thu thập, phân loại, xử lý tổng hợp số liệu thông
tin về hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho các đối
tượng sử dụng thông tin.
Tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán theo định kỳ báo cáo.Thực hiện phân tích
thông tin kế toán, đề xuất các biện pháp cho lãnh đạo công ty để có đường lối phát
triển đúng đắn hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý.
39
+ Phòng vật tư – thiết bị: Là phòng tham mưu giúp việc cho tổng giám đốc công ty về
công tác quản lý vật tư, lựa chọn nhà cung cấp vật tư, thiết bị; thanh lý tài sản của
công ty; theo dõi tổng hợp và báo cáo địn mức tiêu hao sử dụng; quản lý kho bãi, tài
sản liên quan.
Phòng vật tư – thiết bị có nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, đôn đốc về lĩnh vực quản lý, sử
dụng phương tiện, máy móc, thiết bị, vật tư đồng thời thực hiện các thủ tục pháp lý về
công tác hợp đồng mua sắm vật tư, thiết bị, thường xuyên kiểm tra đông đốc việc thực
hiện hợp đồng đã ký kết, phát hiện kịp thời những vấn đề phát sinh, những bất hợp lý
để tham mưu cho tổng giám đốc xử lý.
Phòng vật tư – thiết bị có trách nhiệm nắm vững thị trường cung cầu, xử lý thông tin
thị trường xây dựng, tiếp cận quan hệ với các đầu mối, các chủ đầu tư trong và ngoài
nước để khai thác dự án xây lắp, xây dựng kế hoạch mua bán vật tư, khai thác tốt các
nguồn vật tư, đảm bảo chất lượng, thường xuyên đối chiếu sổ sách, thẻ kho, phiếu xuất
nhập với các phòng tài vụ và các đội sản xuất.
+ Phòng đầu tư – kinh doanh: Là phòng tham mưu, giúp việc cho tổng giám đốc công
ty về công tác kế hoạch đầu tư, thống kê hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản lý hoạt
động kinh tế và tổ chức thực hiện ký kết hợp đồng các dự án xây dựng.
Phòng đầu tư – kinh doanh có nhiệm vụ tổng hợp các kế hoạch năm, quý, tháng của
công ty trình lên giám đốc phê duyệt, nghiên cứu, tìm cơ hội, dự án đầu tư cho công
ty, đề xuất tư vấn để thẩm tra các hạng mục công trình, công trình quy mô lớn, cần
phải thuê tư vấn hoặc chuyên gia tham gia thẩm định trình giám đốc công ty xem xét,
giải quyết.
Trên cơ sở các quy định của nhà nước, phòng có nhiệm vụ soạn thảo quy định trong
quản lý đầu tư và xây dựng áp dụng trong nôi bộ công ty.
+ Phòng kỹ thuật: Có chức năng tổ chức thực hiện các công tác quản lý kỹ thuật thi
công và quản lý chất lượng sản phẩm, bảo hộ lao động, nghiên cứu, phổ biến công
nghệ khoa học.
Phòng có nhiệm vụ nghiên cứu tổng hợp các tài liệu và soạn thảo các văn bản về công
tác quản lý kỹ thuật thi công cũng như quản lý chất lượng sản phẩm.
40
Quản lý tiến độ, chất lượng các công trình do công ty trực tiếp thi công, đôn đốc các
đội xây dựng thực hiện thi công các công trình, sửa chữa các hạng mục công trình của
các hợp đồng xây lắp mà công ty giao.
Xây dựng các quy chế nội bộ của công ty về quản lý chất lượng và quản lý kỹ thuật thi
công.
Kiểm tra, thanh tra về quy trình làm việc, biện pháp thi công, an toàn lao động, chất
lương vật liệu.
2.1.3 Khái quát về ngành nghề kinh doanh của công ty
- Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
thủy điện, sân bay, bến cảng, các công trình điện, thông tin liên lạc, các công trình cấp
thoát nước và vệ sinh môi trường, các công trình phòng cháy, chữa cháy, thiết bị bảo
vệ; các công trình thông gió, cấp nhiệt, điều hòa không khí; nền móng công trình;
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp, khu đô thị, các dự án thủy
điện vừa và nhỏ;
- Kinh doanh bất động sản;
- Sản xuất kinh doanh vật tư, thiết bị, phụ tùng và các loại vật liệu xây dựng; gia
công chế tạo kết cấu thép và các sản phẩm cơ khí;
- Dịch vụ cho thuê thiết bị; dịch vụ sửa chữa, lắp đặt máy móc, thiết bị các sản
phẩm cơ khí và kết cấu địa hình khác; cung cấp vật tư kỹ thuật; dịch vụ tư vấn đầu tư;
- Kinh doanh ô tô và phụ tùng ô tô; dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa ô tô;
- Kinh doanh điện, nước và khí nén;
- Sản xuất các sản phẩm bê tông, cột điện, ống cấp thoát nước, phụ kiện nước,
phụ kiện kim loại và cáu kiện bê tông, bê tông thương phẩm, sản xuất vật liệu xây
dựng;
- Khai thác mỏ đất, đá, cát, sỏi, ;
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đá ốp lát, đá xuất khẩu, đá xây dựng.
41
2.1.4 Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Đông Thịnh Phát qua 3 năm 2015 – 2017
2.1.4.1 Phân tích tài chính của công ty qua bảng cân đối kế toán
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán
(Nguồn: Phòng Tài chính kế toán)
Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Tài sản
Tài sản ngắn hạn 44,979,443,920 48,831,020,218 61,317,985,587
Tài sản dài hạn 12,378,787,158 16,566,232,447 23,264,372,808
Tổng cộng tài sản 57,358,231,078 65,397,252,665 84,582,358,395
Nguồn vốn
Nợ phải trả 13,703,192,040 12,045,045,757 17,346,415,971
Vốn chủ sở hữu 43,655,039,038 53,352,206,908 67,235,942,424
Tổng cộng nguồn vốn 57,358,231,078 65,397,252,665 84,582,358,395
Qua bảng 2.1 và Phụ lục 01, ta thấy 3 năm hoạt động gần đây, quy mô tài sản
của công ty đã tăng lên đáng kể. Tổng tài sản của công ty ở thời điểm năm 201 là
84,582,358,395 (đồng) so với năm 2015 là 5 ,358,231,078 (đồng) đã tăng lên
27,224,127,317 tương đương với 47.46%.
- Tài sản ngắn hạn: Năm 2015 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 44,979,443,920
(đồng), năm 2016 đạt 48,831,020,218 (đồng), năm 201 đạt 1,31 ,9 5,5 (đồng),
tăng 3 .32% so với năm 2015, tương đương 16,338,541,669 (đồng). Tài sản ngắn hạn
tăng lên như vậy một phần là sau 2 năm hoạt động, các khoản phải thu ngắn hạn đã
thực hiện tương đối tốt. Điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện có hiệu quả công tác
thu hồi công nợ. Nếu công ty không đôn đốc khách hàng thanh toán đúng hạn thì sẽ
dẫn tới vốn của công ty bị thiếu hụt, gây hậu quả không tốt trong thanh toán, ảnh
hưởng tới tình hình tài chính của công ty.
42
- Tài sản dài hạn: Xét về tài sản dài hạn thì trong đó tài sản cố định của công ty
tại năm 2017 là 23,264,372,808 (đồng), so với năm 2015 là 12,378,787,158 (đồng), đã
tăng lên 10,885,585,650 (đồng) tương đương với 87.94%. Qua con số này, ta thấy
công ty đã chú trọng tới việc đẩu tư vào tài sản và các khoản đầu tư dài hạn. Tài sản
dài hạn tăng lên là do công ty đầu tư vào tài sản cố định, số tiền mà công ty đầu tư vào
tài sản năm 2017 so với năm 2015 tăng lên 88.17%, vì vậy mà tài sản dài hạn năm
2017 tăng lên.
So với tổng nguồn vốn năm 2015 là 57,358,231,078 đồng, thì tổng nguồn vốn của năm
2016 đã tăng lên 65,397,252,665 đồng, năm 201 là ,5 2,35 ,395 đồng tương
đương với 47,46% so với năm 2015. Trong 3 năm qua, nguồn vốn kinh doanh của
Công ty được tăng cường chủ yếu do huy động vốn từ khoản nợ ngắn hạn và vốn chủ
sở hữu. Năm 2015, tổng nguồn vốn của Công ty là 57,358,231,078 đồng, trong đó
nguồn vốn vay là 13,703,192,040 đồng, nguồn vốn chủ sở hữu là 43,655,039,038
đồng, tỷ lệ NVCSH : NVV là 3.19:1; năm 2016, tổng nguồn vốn của Công ty tăng
8,039,021,587 đồng tương đương 14.02%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng lên
9,697,167,870 đồng tương đương 27.71%, nguồn vốn vay giảm 1, 5 ,1 ,2 3 đồng,
tỷ lệ NVCSH : NVV là 4.76:1; năm 2017 tổng nguồn vốn của Công ty tăng
19,185,105,730 đồng tương đương 29.33%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng 13 triệu
đồng, nguồn vốn vay tăng 13,883,735,516 đồng, tỷ lệ NVCSH : NVV là 3.88:1. Qua
tỷ lệ NVCSH : NVV ta thấy trong 3 năm qua khả năng thanh toán cũng như khả năng
tự chủ về tài chính của Công ty tương đối hiệu quả nhưng qua đó ta cũng thấy được cơ
hội mở rộng kinh doanh nhờ huy động vốn từ nguồn lực bên ngoài vẫn có cơ hội cao.
2.1.4.2 Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty qua bảng báo cáo kết
quả kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh rất quan trọng đối với mỗi công ty, do đó ta
cần xem xét và phân tích một cách lỹ lưỡng để từ đó có phương hướng và biện pháp
sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Qua Phụ lục 01, ta thấy năm 2017 vừa qua, công ty đã sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hơn năm trước. Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tương đối
ổn định. Lợi nhuận sau thuế năm 2017 tăng lên so với năm 2015 là 31 , 1, 20 đồng,
tương đương 101.14%. Doanh thu năm 2017 đã tăng 89,28% tương đương với
43
17,025,174,810 đồng. Đây là một tỷ lệ tăng trưởng khá cao của công ty. Doanh thu của
năm 2017 tăng lên là do nguyên nhân sau:
+ Số lượng các công trình được bàn giao có hiệu quả tăng lên, công tác bán hàng được
công ty thực hiện tốt.
+ Các phòng ban đã phối hợp một cách nhịp nhàng có hiệu quả, tất cả các khâu đều ăn
khớp với nhau đem lại hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Công ty luôn giữ uy tín với các đối tác cũng như với khách hàng của mình. Công ty
luôn mang đến cho khách hàng những sản phẩm xây dựng chất lượng và giá cả cạnh
tranh. Chính điều này đã làm cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Tóm lại, thông qua việc đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua bảng
báo cáo kết quả kinh doanh, ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong
năm qua tương đối ổn định, thể hiện ở kết quả lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước.
Công ty có cung cách làm ăn linh hoạt, nhạy bén với những biến động của thị trường,
chủ động trong việc tìm kiếm khách hàng và thị trường. Công ty đã làm tốt về mặt tài
chính, luôn hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch được giao, đảm bảo cho các chỉ tiêu tài
chính đã đặt ra về lợi nhuận, về việc bảo toàn và phát triển vốn.
2.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại công ty
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát luôn chú trọng công tác quản
trị nguồn nhân lực: tối ưu hóa việc phân công lao động giữa các đội xây dựng để hạn
chế bổ xung nhân lực, đảm bảo nguồn nhân lực luôn sẵn sàng làm việc với nhiều sự
biến động trong Công ty. Nhận thức được điều đó, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển Đông Thịnh Phát ngày càng hoàn thiện hơn công tác quản lý lao động sao cho
phù hợp với đặc thù của ngành nghề kinh doanh của Công ty.
44
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động trong Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
Năm
2015 2016 2017
Số người % Số người % Số người %
I. Tổng số lao động công ty 77 100 85 100 93 100
II. Phân loại lao động
1. Theo tính chất công việc
- Lao động trực tiếp 56 72,72 60 70,59 68 73,12
- Lao động gián tiếp 21 27,27 25 29,41 25 26,88
2. Theo giới tính
- Nam 57 74,03 67 78,82 71 76,34
- Nữ 20 25,97 18 21,18 22 23,66
3. Theo nhóm tuổi
- Dưới 30 tuổi 28 36,36 23 27,06 30 32,26
- Từ 30 đến 5 tuổi 38 49,35 50 58,82 53 56,99
- Trên 5 tuổi 11 14,29 12 14,11 10 10,75
4. Theo mức độ đào tạo
- Cao đẳng, đại học và sau đại
học
20 25,97 25 29,41 30 32,26
- Trung cấp 24 31,17 28 32,94 30 32,26
- THPT 33 42,86 32 37,65 33 35,48
Qua bảng thống kê nhân sự, tác giả thấy:
45
Tỷ trọng lao động trực tiếp qua các năm trong Công ty không thay đổi nhiều
nhưng vẫn chiếm đa số so với tỷ trọng lao động gián tiếp. Số lượng lao động gián tiếp
chủ yếu là cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhân viên văn phòng trong Công ty.
Do đặc thù ngành nghề của Công ty là xây dựng công trình dân dụng nên cơ
cấu lao động của công ty là lao động nam nhiều hơn nữ. Theo thống kê năm 201 , tỷ
lệ lao động nam chiếm ,34% trong khi đó tỉ lệ lao động nữ chỉ chiếm 23,66%. Điều
này là hoàn toàn phù hợp với nhu cầu phát triển, định hướng phát triển sản xuất kinh
doanh của công ty. Phần lớn lao động nữ là nhân viên các phòng ban: Phòng Hành
chính nhân sự, Phòng kế toán tài chính.
Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát có thể coi là công ty có
đội ngũ nhân sự trẻ nếu xét theo cơ cấu tuổi lao động, độ tuổi 30- 5 chiếm 5 ,99% và
dưới 30 chiếm 32,26 %. Đội ngũ nhân sự tương đối trẻ nên khả năng cống hiến cho
công việc đạt mức cao nhất, người lao động đang ở thười điểm đỉnh cao về năng lực và
trí tuệ nên năng suất lao động sẽ cao nhất.
Năm 201 , Công ty có 93 cán bộ nhân viên trong đó trình độ lao động của công
ty đã qua đào tạo ở mức tương đối cao. Tỷ trọng lao động có trình độ cao đẳng, đại
học và sau đại học là 32,2 % trong khi trung cấp và THPT lần lượt là 32,26% và
35,48%. Tuy yêu cầu về trình độ chuyên môn của công ty ngày càng cao nhưng lao
động phổ thông tại công ty vẫn chiếm đa số. Do sản phẩm chính của công ty là các
công trình xây dựng nên đội ngũ công nhân không thể thiếu để làm nên các sản phẩm
đó chính là những lao động phổ thông, công nhân, thợ cả, thợ lành nghề.
2.2 Thực trạng công tác tuyển dụng nhân lực tại Công ty cổ phần Đầu tư và
Phát triển Đông Thịnh Phát
Hiện tại, công tác tuyển dụng nhân lực của công ty được phòng Hành chính nhân sự
đảm nhiệm. Công tác tuyển dụng là một trong những nhiệm vụ quan trọng cần thực
hiện của phòng, tuy nhiên, do số lượng nhân sự trong phòng ban còn ít, mà khối lượng
công việc của phòng Hành chính nhân sự tương đối lớn nên chưa phân công được bộ
phận chuyên trách về tuyển dụng. Khi có các đợt tuyển dụng thì trong phòng cân đối
công việc và triển khai thực hiện tuyển dụng song song với các công việc về nghiệp vụ
46
chuyên môn khác, do đó chất lượng công tác tuyển dụng cũng chưa thực sự đạt được
hiệu quả tối đa.
Phòng Hành chính nhân sự Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát
gồm có 04 người, trong đó có 01 Trưởng phòng. Trưởng phòng Hành chính nhân sự là
những người đã có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong lĩnh vực nhân sự, tốt nghiệp
chuyên ngành Quản trị nhân sự ở trường Đại học có tiếng trên cả nước như: Đại học
Kinh tế Quốc dân. Các cán bộ nhân viên trong phòng hầu hết là những cán bộ trẻ tuổi,
năng động, nhiệt tình và đam mê công việc, họ được đào tạo bài bản, đa số được làm
việc đúng chuyên ngành đào tạo trong các trường Đại học. Phòng Hành chính nhân sự
có 04 cán bộ nhưng chủ yếu là cán bộ nữ, tỷ lệ cán bộ nữ chiếm 75% tổng số cán bộ
trong phòng tương đương với 03 người, còn lại 01 cán bộ là nam.
Để có nguồn nhân lực phù hợp đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu, chiến lược kinh doanh thì điều đó trước tiên
phụ thuộc vào công tác tuyển dụng. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh
Phát đặc biệt chú trọng đến công tác này. Để đảm bảo cho việc tuyển dụng có cơ sở
khoa học và thực tiễn, qua đó lựa chọn được những người có đủ phảm chất cần thiết
đáp ứng được yêu cầu công việc, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh
Phát đã thực hiện quá trình tuyển dụng nhân sự theo 5 bước sau:
Hình 2.2: Quá trình tuyển dụng nhân sự
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự)
Tuyển mộ nhân lực
Xác định nhu cầu tuyển dụng
Tuyển chọn nhân lực
Hội nhận nhân lực mới
Đánh giá tuyển dụng nhân lực
47
2.2.1 Xác định nhu cầu tuyển dụng
Ông Trần Thanh Long – Tổng giám đốc Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông
Thịnh Phát cho biết hiện tại nhu cầu tuyển dụng của Công ty chủ yếu được áp dụng
theo quy trình từ dưới lên. Tùy thuộc vào tình hình lao động của mỗi phòng ban tại
mỗi thời điểm, nếu số lao động hiện tại không đáp ứng được hết khối lượng công việc
thì trưởng các phòng ban sẽ đề nghị lên Tổng giám đốc để tuyển thêm người. Ngoài ra,
khi có lao động chấm dứt hợp đồng, phòng Hành chính nhân sự xem xét, cân đối điều
chỉnh giữa các đơn vị trong Công ty. Nếu thiếu thì phòng xác định nhu cầu tuyển dụng
lao động rồi trình duyệt.
Trong những năm gần đây, vị trí quản lý cấp trung bao gồm: phó giám đốc, trưởng –
phó phòng không có sự thay đổi nên tuyển dụng từ nguồn nội bộ của công ty không
thực hiện. Điều này góp phần đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty đi đúng
theo phương hướng phát triển trong thời gian tới bởi họ có cách nhìn toàn diện và sâu
sắc về hoạt động của công ty.
Phạm vi áp dụng đối với nguồn tuyển bên ngoài công ty là : nhân viên kế toán, nhân
viên kinh doanh, cán bộ vật tư, công nhân,. Trước khi tuyển dụng từ nguồn bên
ngoài, công ty luôn có sự ưu tiên đối với con em trong ngành, sự giới thiệu của cán bộ
công nhân viên trong công ty. Những người lao động là con em, người quen của cán
bộ công nhân viên trong công ty có đầy đủ các tiêu chuẩn của công việc được giới
thiệu và tham gia tuyển. Đây là nguồn tuyển dụng hiện được công ty rất quan tâm.
Nguồn này có ưu điểm là người lao động có thể hòa nhập ngay vào công việc của công
ty, có ý thức tự vươn lên. Công ty thường tuyển dụng theo nguồn này vì vừa tiết kiệm
được chi phí, vừa rút ngắn được thời gian hội nhập với môi trường làm việc của công
ty qua người thân của họ.
Phương pháp tuyển mộ thường được công ty áp dụng đối với nguồn tuyển bên ngoài
là: Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: Internet, tờ rơi,; Thông
báo được gửi đến văn phòng giới thiệu việc làm của các trung tâm xúc tiến việc làm.
Theo số liệu của Phòng Hành chính nhân sự của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển
Đông Thịnh Phát, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty qua các năm như sau:
48
Bảng 2.3: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty
(Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự)
ĐVT: Người
Nhu cầu tuyển dụng
Năm
2015 2016 2017
Tổng số lao động công ty 77 85 93
Nhu cầu tuyển dụng 30 33 31
Vị trí quản lý cấp trung Không tuyển dụng
Phòng Hành chính nhân sự 1 2 1
Phòng Kỹ thuật 2 4 3
Phòng Vật tư – Thiết bị 2 1 1
Phòng Tài chính kế toán 2 2 2
Phòng Đầu tư – Kinh doanh 3 4 4
Công nhân 20 20 20
Qua bảng nhu cầu tuyển dụng nhân lực của Công ty cổ phần Đầu tư và Phát
triển Đông Thịnh Phát, có thể thấy rằng nhu cầu tuyển dụng lao động của Công ty tăng
đều hàng năm. Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông Thịnh Phát là một doanh
nghiệp đã hoạt động được trên 10 năm nên đội ngũ nhân viên gián tiếp tại các phòng,
ban gắn bó lâu dài. Vì vậy, nhu cầu tuyển dụng của các phòng, ban qua các năm không
cao và ít biến động. Phòng Kỹ thuật và phòng Đầu tư – Kinh doanh là hai phòng
thường xuyên làm việc dưới áp lực công việc cao nên nhân sự thường xuyên thay đổi,
đòi hỏi nhu cầu tuyển dụng nhân sự lớn hơn.
Xét thấy, mặc dù nhu cầu tuyển dụng hàng năm tương đối lớn nhưng quy mô nhân sự
của công ty hàng năm tăng lên không nhiều. Nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi
của lực lượng công nhân. Hằng năm, Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển Đông
Thịnh Phát buộc phải chấm dứt hợp đồng lao động khoảng 10 – 20 công nhân. Đa
49
phần do trình độ dân trí thấp, lực lượng công nhân thường vị phạm một số nội quy của
công ty như: nghỉ lễ quá số ngày quy định, tệ nạn xã hội, gây ảnh hưởng đến tình hình
an ninh trật tự,. Đặc thù ngành nghề của công ty là hoạt động thi công xây dựng
công trình nên số lượng lao động công nhân luôn phải đảm bảo để đáp ứng tiến độ thi
công do chủ đầu tư đặt ra. Trung bình nhu cầu tuyển dụng của đội thi công khoảng 20
người/năm. Do đó, việc xác định nhu cầu tuyển dụng nhân sự là một vấn đề luôn được
công ty đặt lên hàng đầu.
Để tránh việc thu động trong quá trình tuyển dụng cũng như khó khăn trong công việc
sắp xếp nhân sự để đáp ứng được yêu cầu về tính chất và khối lượng công việc thì
hàng năm, phòng Hành chính nhân sự sẽ tổng hợp lại nhu cầu tuyển dụng của các
phòng ban, đội xây dựng và soạn thảo trình lên Tổng Giám đốc để xin ý kiến chỉ đạo,
phê duyệt.
Sau khi xác định chính xác nhu cầu tuyển dụng trong năm, phòng Hành chính nhân sự
sẽ xây dựng kế hoạch tuyển dụng bao gồm: nguồn tuyển dụng, phương pháp tuyển
dụng và thời gian tuyển dụng. Thực hiện theo đúng quy trình tuyển dụng của công ty,
đó là: quy trình tuyển mộ, quy trình tuyển chọn, hội nhập nhân viên mới và đánh giá
kết quả tuyển dụng.
2.2.2 Tuyển mộ nhân lực
Hàng năm sau khi ban giám đốc đưa ra quyết định về chiến lược kinh doanh của
những năm tới, công ty sẽ tiến hành kế hoạch hoá nguồn nhân lực. Căn cứ vào khối
lượng công việc và mục tiêu cụ thể, các đơn vị có nhu cầu thay thế bổ sung nhân lực
lập phiếu yêu cầu tuyển dụng, có xác nhận của thủ trưởng đơn vị gửi về phòng Hành
chính nhân sự.
Tại phòng Hành chính nhân sự, nhân viên phụ trách công tác tuyển dụng tổng hợp nhu
cầu tuyển dụng của các đơn vị, trình lên trưởng phòng Hành chính nhân sự xem xét và
đề xuất lên Tổng giám đốc phê duyệt.
Sau khi đã có sự phê duyệt của Tổng giám đốc, phòng Hành chính nhân sự phốí hợp
với các đơn vị xây dựng các tiêu chí tuyển dụng. Do chưa có bản mô tả công việc cho
50
từng vị trí cụ thể nên việc xây dựng các tiêu chí tuyển dụng còn sơ sài, chủ yếu dựa
vào dự liệu, kinh nghiệm của người lãnh đạo trực tiếp cùng nhân viên tuyển dụng.
Bản tiêu chuẩn tuyển dụng của công ty bao gồm các nội dung sau:
- Tiêu chuẩn về sức khỏe: phải là người có sức khỏe tốt
- Tiêu chuẩn về gíới tính tùy thuộc vào từng vị trí.
- Tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn: Bằng cấp, chứng chỉ liên quan...
Khi đã xây dựng xong tiêu chuẩn tuyển dụng, phòng Hành chính tiếp tục thông báo
tìm nguồn ứng viên và thông báo tuyển dụng. Căn cứ vào phiếu yêu cầu tuyển dụng đã
được Tổng giám đốc công ty duyệt, phòng Hành chính nhân sự ra thông báo tuyển
dụng tới các trung tâm tuyển dụng việc làm, trên các phương tiện truyền thông, và
thông báo trên bảng tin tại doanh nghiệp. Thông báo tuyển dụng của công ty bao gồm
các nội dung sau:
- Tên công ty.
- Số lượng lao động cần tuyển.
- Vị trí của công việc cần tuyển dụng.
- Yêu cầu trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới tính, sức khoẻ, kinh nghiệm
- Các hồ sơ cần thiết, thời hạn nộp hồ sơ, địa chỉ liên hệ.
- Mức thù lao ban đầu.
- Điều kiện làm việc tại vị trí đó.
Về tính hấp dẫn, chọn lọc thông tun tuyển dụng: Hầu hết các bản thông báo tuyển
dụng của Công ty đều theo một mẫu nhất định. Trong đó có bản “thông báo tuyển
dụng cho vị trí kỹ sư hiện trường của Công ty cổ phấn Đầu tư và Phát triển Đông
Thịnh Phát” (tham khảo phụ lục 02). Nhìn chung trong thông báo đã đề cập được một
số vấn đề liên quan trực tiếp đến kỹ năng, kinh nghiệm, trình độ, độ tuổi và trách
nhiệm đối với vị trí công việc cần tuyển dụng. Với những thông tin này phần nào thu
hút được một số lượng lớn ứng viên tham gia dự tuyển. Tuy nhiên, có thể thấy trong
51
thông báo các nhiệm vụ người lao động phải thực hiện khi đảm nhận vị trí công việc
này còn chung chung, chưa được đưa ra một cách cụ thể. Điều này dẫn đến tình trạng
nhiều ứng viên thực sự có khả năng sẽ đánh giá không cao về công ty nên họ sẽ không
tham gia ứng tuyển, đồng thời thực tế nhiều ứng viên không phù hợp với vị trí đó cũng
vẫn tham gia ứng tuyển.
2.2.3 Tuyển chọn nhân lực
2.2.3.1 Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
Trưởng phòng Hành chính nhân sự trực tiếp làm nhiệm vụ tiến hành và xử lý hồ sơ của
các ứng viên.Theo quy định của công ty thì hồ sơ xin việc gồm:
- Đơn xin việc.
- Sơ yếu lý lịch.
- Các văn bằng chứng chỉ đào tạo.
- Giấy khai sinh, giấy chứng nhận sức khỏe.
Căn cứ vào các tiêu chí tuyển dụng cho từng công việc, cán bộ phòng Hành chính
nhân sự tiến hành nghiên cứu, phân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoan_thien_cong_tac_tuyen_dung_nhan_luc_tai_cong_ty.pdf