Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan .i

Lời cảm ơn .ii

Tóm lược luận văn.iii

Danh mục các chữviết tắt và ký hiệu . iv

Danh mục các hình ảnh . v

Danh mục các bảng biểu . vi

Mục lục . ix

MỞ ĐẦU . 1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀTÀI .1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀTÀI .3

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .3

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .4

5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.5

CHƯƠNG 1: MỘT SỐVẤN ĐỀLÝ LUẬN VỀNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,

PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔNGÂN

SÁCH NHÀ NƯỚC . 6

1.1 NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.6

1.2 PHÂN LOẠI THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .7

1.2.1 Thu ngân sách nhà nước .7

1.2.2 Chi ngân sách nhà nước .7

1.2.2.1 Nội dung, đặc điểm chi thường xuyên .8

1.2.2.2 Nội dung, đặc điểm chi đầu tưphát triển .11

1.3 XÂY DỰNG DỰTOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ỞVIỆT NAM .14

1.3.1 Căn cứxây dựng dựtoán NSNN.14

1.3.2 Quy trình xây dựng dựtoán NSNN.14

1.3.3 Các phương pháp xác định dựtoán chi thường xuyên của Ngân sách

nhà nước .18

1.3.3.1 Phương pháp tính tổng hợp .18

1.3.3.2 Phương pháp tính theo các nhóm mục chi .18

1.4 NỘI DUNG TỔCHỨC CHẤP HÀNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .22

1.4.1 Phân bổvà giao dựtoán chi ngân sách nhà nước .22

1.4.2 Quản lý quá trình sửdụng Ngân sách nhà nước .23

1.4.2.1 Yêu cầu.23

1.4.2.2 Biện pháp quản lý .23

1.5 ĐỊNH MỨC PHÂN BỔNSNN.24

1.5.1 Xây dựng định mức phân bổ .24

1.5.2 Các yêu cầu đối với định mức chi của Ngân sách Nhà nước .25

1.5.3 Phương pháp xây dựng định mức phân bổ .26

1.6 ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG, HOÀN THIỆN ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHƯƠNG THỨC PHÂN BỔNGÂN SÁCH

THEO ĐẦU RA, KẾT QUẢ ỞVIỆT NAM .28

1.6.1 Vềlập ngân sách theo đầu ra, kết quả .28

1.6.2 Cơsởpháp lý của quản lý ngân sách theo đầu ra, kết quả .29

1.6.3 Những vấn đề đặt ra khi xây dựng dựtoán ngân sách nhà nước

ởViệt Nam và hướng tới quản lý ngân sách theo đầu ra, kết quả .31

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNH

GIAI ĐOẠN 2004 - 2007 . 35

2.1 ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU .35

2.1.1 Đặc điểm tựnhiên và xã hội .35

2.1.1.1 Vịtrí địa lý.35

2.1.1.2 Dân sốvà cơcấu hành chính .37

2.1.1.3 Tài nguyên thiên nhiên .37

2.2 TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI CỦA QUẢNG BÌNH

GIAI ĐOẠN 2004 -2007 .38

2.2.1 Những thành tựu đã đạt được.38

2.2.1.1 Một sốchỉtiêu kinh tếvà xã hội.38

2.2.1.2 Tăng trưởng kinh tếvà chuyển dịch cơcấu kinh tế.39

2.2.1.3 Vềkết quả đầu tư .39

2.2.1.4 Tài chính tiền tệ .41

2.2.1.5 VềVăn hoá, giáo dục, y tếvà xã hội .42

2.2.2 Những tồn tại.42

2.3 CÁC CƠQUAN THAM GIA QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC.44

2.3.1 Ủy ban nhân dân các cấp .44

2.3.2 Hội đồng nhân dân các cấp .45

2.3.3 Cơquan Tài chính .45

2.3.3.1 SởTài chính.45

2.3.3.2 Phòng Tài chính Kếhoạch các huyện, thành phố.47

2.3.3.3 Ban Tài chính xã, phường, thịtrấn . 47

2.3.4 SởKếhoạch và Đầu tư .48

2.3.5 Đơn vịdựtoán ngân sách .48

2.4 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG BÌNHGIAI ĐOẠN 2004-2007 .49

2.4.1 Đối với lĩnh vực chi thường xuyên .49

2.4.1.1 Kết quả điều tra, đánh giá hệthống phân bổngân sách nhà nước chi

thường xuyên tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007 .49

2.4.1.1.1 Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổdựtoán chi thường xuyên .50

2.4.1.1.2 Tiêu chí, định mức phân bổchi thường xuyên .50

2.4.1.2 Kết quảphân bổngân sách nhà nước cho chi thường xuyên .64

2.4.2 Đối với lĩnh vực chi đầu tưphát triển.68

2.4.2.1 Kết quả điều tra, đánh giá hệthống phân bổngân sách nhà nước chi

đầu tưphát triển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007 .68

2.4.2.1.1 Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổngân sách chi ĐTPT.68

2.4.2.1.2 Tiêu chí và định mức phân bổvốn đầu tưcho các huyện . 69

2.4.2.2 Kết quảphân bổngân sách nhà nước cho chi ĐTPT.73

2.4.3 Đánh giá hệthống định mức phân bổNSNN tỉnh Quảng Bình .76

2.5 ẢNH HƯỞNG VIỆC PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỚI

TĂNG TRƯỞNG KINH TẾGIAI ĐOẠN 2004-2007 .78

2.5.1. Nông, lâm, ngưnghiệp .79

2.5.2 Công nghiệp, tiểu thủcông nghiệp.81

2.5.3 Các ngành dịch vụ .82

2.5.4 Phân tích cơcấu chi đầu tưphát triển, chi thường xuyên theo dựtoán.84

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG

ĐỊNH MỨC PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NHẰM THỰC HIỆN

TỐT NHIỆM VỤPHÁT TRIỂN KINH TẾXÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH

GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 . 86

3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÂN BỔNGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC PHỤC VỤNHIỆM

VỤPHÁT TRIỂN KINH TẾ- XÃ HỘI QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2015 .86

3.1.1 Quan điểm phát triển .86

3.1.2 Mục tiêu và định hướng .87

3.1.2.1 Mục tiêu.87

3.1.2.2 Định hướng phát triển các ngành.89

3.2 ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC

PHÂN BỔNGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2011-2015 .92

3.3 HOÀN THIỆN CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 -2015 .94

3.3.1 Các yêu cầu đối với công tác xây dựng các tiêu chí, định mức phân bổ

ngân sách .94

3.3.2 Công tác phân bổchi thường xuyên Ngân sách Nhà nước .95

3.3.2.1 Xác định các nguyên tắc phân bổ .95

3.3.2.2 Phương pháp xây dựng định mức phân bổngân sách .96

3.3.2.3. Hoàn thiện việc xây dựng các tiêu chí và định mức phân bổcho

giai đoạn ổn định 2011 - 2015.98

3.3.3 Hoàn thiện công tác xây dựng định mức phân bổvốn đầu tưphát triển 110

3.3.3.1 Xác định các nguyên tắc phân bổ . 110

3.3.3.2 Hoàn thiện việc xây dựng tiêu chí và định mức phân bổchi đầu tư

phát triển. 111

3.4 CÁC ƯU TIÊN PHÂN BỔVỐN CHI THƯỜNG XUYÊN VÀ CHI ĐẦU TƯ

PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011-2015 . 116

3.4.1 Những ưu tiên phân bổvốn chi thường xuyên . 116

3.4.1.1 Khu vực nông lâm thủy sản. 116

3.4.1.2 Khu vực công nghiệp xây dựng. 117

3.4.1.3 Khu vực dịch vụ . 117

3.4.2 Những ưu tiên phân bổvốn đầu tưphát triển . 118

3.4.2.1 Thực hiện chương trình trọng điểm . 119

3.4.2.2 Ưu tiên vốn cho các công trình có qui mô vừa, phục vụtrực tiếp

cho cộng đồng . 120

3.4.2.3 Nguồn vốn từQuỹnhà và đất. 120

3.4.2.4 Đẩy mạnh xã hội hóa tạo chuyển biến cơbản nhằm thu hút vốn

đầu tưtrong các lĩnh vực văn hóa - xã hội. 120

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 122

I- KẾT LUẬN. 122

II. KIẾN NGHỊ . 123

DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO . 125

PHỤLỤC

pdf144 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2417 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
855,0 25,4 Tổng chi TX 2605,2 47,5 518,7 878,5 19,8 Nguồn: Sở Tài chính và tính toán của tác giả 65 Việc phân bổ và giao dự toán dự toán chi TX giai đoạn 2004-2007 đã đảm bảo được tốc độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng ngày càng nhiều nhu cầu kinh phí thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của địa phương, đảm bảo đủ nguồn để thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội. Bảng 2.18: Phân bổ chi thường xuyên theo lĩnh vực giai đoạn 2004 - 2007 Tổng NSNN phân bổ giai đoạn 2004 - 2007 Trong đó Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Năm 2004 (tỷ đồng ) Năm 2007 (tỷ đồng ) Tốc độ tăng BQ năm (%) Tổng chi TX 2605,2 100 518,7 878,5 19,8 Trong đó: 1. Sự nghiệp Kinh tế 217,4 8,3 46,5 60,5 10,3 2. Sự nghiệp Giáo dục- đào tạo 1205,3 46,3 230,7 416,8 22,5 3. Sự nghiệp Y tế 279,7 10,7 52,5 98,5 24,3 4. Sự nghiệp Văn hoá thể thao 63,9 2,5 13,5 18,0 10,2 5. Sự nghiệp Khoa học công nghệ 33,0 1,3 6,9 9,7 12,1 6. Sự nghiệp Phát thanh truyền hình 18,5 0,7 4,0 5,1 9,2 7. Đảm bảo xã hội 155,7 6,0 40 29,6 (7,3) 8. Quản lý Hành chính 484,7 18,6 97,6 190,4 30,9 9. An ninh – Quốc phòng 76,9 3,0 16,5 17,8 6,8 10. Chi khác 28,9 1,1 5 8,5 26,0 11. Hoạt động môi trường 19,1 0,7 19,1 12. Trợ giá 22,1 0,8 5,5 4,5 (5,1) Nguồn: Sở Tài chính và tính toán của tác giả Cơ bản dự toán chi TX giai đoạn 2004-2007 đã được phân bổ chi tiết cho các địa phương, các đơn vị dự toán đến từng lĩnh vực cụ thể; có tập trung đến một số nội dung chi theo thứ tự ưu tiên như tăng chi ANQP, sự nghiệp GD-ĐT, chi sự nghiệp khoa học công nghệ (KHCN) đảm bảo bằng hoặc cao hơn mức Chính phủ giao. Năm 2004, địa phương giao chi sự nghiệp GD-ĐT 230,7 tỷ 66 đồng vượt 2,8%; chi sự nghiệp KHCN 6,9 tỷ đồng vượt 0,9 % so với mức Bộ tài chính giao. Năm 2005, chi sự nghiệp GD-ĐT địa phương giao 264,4 tỷ đồng vượt 1,5 %, chi sự nghiệp KHCN 7,6 tỷ bằng với mức Bộ tài chính giao. Năm 2006, địa phương giao chi sự nghiệp GD-ĐT 293,4 tỷ đồng và sự nghiệp KHCN là 8,8 tỷ đồng. Năm 2007, chi sự nghiệp GD-ĐT địa phương giao 416,7 tỷ; chi sự nghiệp KHCN 9,7 tỷ bằng với mức Bộ tài chính giao. - Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 đối với các cơ quan quản lý hành chính và Nghị định 43/2006/NĐ - CP ngày 25/04/2006 đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Việc thực hiện cơ chế theo 2 nghị định này đã được tỉnh triển khai 100% cho các đơn vị từ năm 2007. Năm 2007, cơ chế này đã được thể hiện trên dự toán được giao, việc giao dự toán cho các đơn vị khối tỉnh đã thể hiện rõ 2 nhóm kinh phí phần tự chủ và không tự chủ, kinh phí tự chủ được tính toán dựa trên số biên chế được giao và định mức chi TX của tỉnh ban hành. Số kinh phí tự chủ bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn hơn phần kinh phí không tự chủ chứng tỏ Tỉnh đã làm tốt công tác phân bổ chi TX theo quy định của Nhà nước. + Những tồn tại và hạn chế trong phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2004-2007. Bảng 2.19: Tình hình thực hiện phân bổ chi thường xuyên giai đoạn 2004 - 2007 Tổng NSNN phân bổ giai đoạn 2004-2007 Trong đó Năm 2004 Năm 2007 Chỉ tiêu Số dự toán Số thực hiện Số dự toán Số thực hiện Số dự toán Số thực hiện Chi TX (tỷ đồng) 2605,2 3209,0 518,7 568,3 878,5 1078,0 Tỷ lệ đạt so với dự toán (%) - 123,2 - 109,5 - 122,7 Nguồn: Sở Tài chính và tính toán của tác giả 67 Thực hiện dự toán chi TX trong năm bao giờ cũng cao hơn nhiều so với số dự toán chứng tỏ dự toán giao chưa sát với thực tế. Năm 2004, tổng chi TX thực hiện là 568,3 tỷ đồng tăng 9,5% so với dự toán giao; Năm 2005 tổng chi TX thực hiện là 705,7 tỷ đồng, tăng 24,5% so với dự toán, tăng 24,2% so với thực hiện năm 2004, năm 2006 thực hiện là 856,7 tỷ tăng 33,6% so với dự toán và tăng 21,3% so với thực hiện năm 2005; năm 2007 thực hiện là 1.078 tỷ tăng 22,7 % so với dự toán và tăng 25,8 so với thực hiện năm 2006. - Thực hiện dự toán chi thường xuyên từ năm 2004-2007 có một số chỉ tiêu quan trọng nhưng không đạt tự toán. Chi sự nghiệp KHCN, đây là chỉ tiêu được giao cứng của TW tuy nhiên chỉ tiêu này nhiều năm không đạt và 2 năm 2006, 2007 vẫn tiếp tục không đạt dự toán (năm 2006 đạt 93,2% dự toán, năm 2007 đạt 97,9% dự toán ). Một trong những nguyên nhân không đạt dự toán là do phân bổ kinh phí chưa sát với thực tế. Một số chỉ tiêu sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp TDTT cũng trong tình trạng nhiều năm không giải ngân hết, năm 2007 sự nghiệp kinh tế đạt 86,5%, sự nghiệp văn hoá thể thao đạt 90,8%. - Thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm về quản lý biên chế và kinh phí quản lý hành chính từ cấp tỉnh đến cấp huyện nhằm tiết kiệm kinh phí nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ và tăng thu nhập cho CBCC. Trên thực tế chưa có đơn vị nào ban hành tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành công việc. - Tỉ trọng chi quản lý hành chính, Đảng, đoàn thể trên chi thường xuyên tăng từ 18,8% năm 2004 lên 21,7% năm 2007, tỉ lệ tăng chi hàng năm đạt 22,1% cao hơn tỉ lệ tăng các sự nghiệp y tế, sự nghiệp kinh tế nhưng chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý chưa đạt hiệu quả mong muốn là không hợp lý. Chi tiêu cho bộ máy quản lý hành chính còn khá lớn do tăng biên chế, tăng đầu mối và lãng phí còn nhiều. 68 - Chi hỗ trợ cho một số tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp có tỉ lệ tăng ở giai đoạn 2004-2007 cho thấy có sự không phù hợp với xu hướng điều chỉnh cơ cấu chi NSNN, cần phải xem xét giảm. 2.4.2 Đối với lĩnh vực chi đầu tư phát triển 2.4.2.1 Kết quả điều tra, đánh giá hệ thống phân bổ ngân sách nhà nước chi đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2004-2007 Tương tự như điều tra trong lĩnh vực chi TX, kết quả điều tra lĩnh vực chi đầu tư đã thu được kết quả sau: Bảng 2.20: Đánh giá thực trạng phân bổ chi đầu tư phát triển giai đoạn 2004-2007 đvt: % Mức độ giảm dần TT Nội dung Tổng số Rất tốt Tốt Bình thường Không tốt Rất không tốt 1 Chi đầu tư 1.1 Đảm bảo Tính minh bạch 100 4 42 44 10 0 1.2 Đảm bảo Tính công bằng 100 0 18 64 14 4 1.3 Đảm bảo Tính khoa học 100 2 26 52 18 2 1.4 Đảm bảo Sự phù hợp với tình hình thực tế 100 2 20 54 22 2 Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả Qua kết quả điều tra đã cho chúng ta thấy công tác phân bổ vốn ĐTPT trong những năm qua chưa được tốt, chỉ mới dừng lại ở mức độ bình thường. Trong lúc đó yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo công bằng, minh bạch, khoa học và phù hợp với tính hình thực tế. 2.4.2.1.1 Nguyên tắc xây dựng định mức phân bổ ngân sách chi đầu tư phát triển - Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN theo các tiêu chí và định mức chi ĐTPT được xây dựng cho năm 2007, là cơ sở 69 để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho các huyện, thành phố được ổn định trong 4 năm của giai đoạn 2007 - 2010. - Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng trong tỉnh. - Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho ĐTPT. - Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng. - Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư, ưu tiên bố trí cho các dự án trọng điểm của tỉnh, huyện, các công trình dự án hoàn thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA. Đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định rõ nguồn vốn. - Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước năm kế hoạch. - Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển. 2.4.2.1.2 Tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư cho các huyện Bao gồm 5 tiêu chí sau đây: - Tiêu chí dân số gồm 2 tiêu chí: Số dân và số người dân tộc thiểu số; - Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 2 tiêu chí: Tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về quỹ đất). 70 - Tiêu chí diện tích tự nhiên của huyện, thành phố: Đây là tiêu chí mà TW đã quy định áp dụng tại quyết định 210 của Thủ tướng Chính phủ. - Tiêu chí về đơn vị hành chính, bao gồm 3 tiêu chí: Số đơn vị hành chính cấp xã; xã miền núi, bãi ngang cồn bãi; xã vùng cao, biên giới; Tiêu chí đơn vị hành chính xét gồm 3 tiêu chí nói trên là khá phù hợp với tình hình của địa phương. - Các tiêu chí bổ sung, bao gồm: + Thành phố thuộc tỉnh. + Thị trấn huyện lỵ miền núi. + Thị trấn huyện lỵ đồng bằng. + Thị trấn. Với các tiêu chí bổ sung nói trên là khá phù hợp và đảm bảo công bằng giữa những vùng dân số đông so với những vùng có dân số ít, thể hiện sự ưu tiên các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác góp phần thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển KTXH giữa các huyện trong tỉnh. Tuy nhiên theo chúng tôi nên bổ sung tiêu chí các trung tâm phát triển của tỉnh, của huyện để có hướng phát triển kinh tế theo từng giai đoạn phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh đã được phê duyệt. Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể a - Tiêu chí dân số: Bao gồm tổng dân số và số người dân tộc thiểu số (căn cứ vào số liệu dân số trung bình của Cục Thống kê năm 2005). Cách tính cụ thể như sau: Bảng 2.21: Điểm của tiêu chí dân số Dân số Điểm < 100.000 người được tính 4 Từ 100.000 người trở lên, cứ tăng thêm 10.000 người được tính thêm 0,4 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 71 Bảng 2.22: Điểm của tiêu chí số người dân tộc ít người Số dân Điểm Cứ 500 người được tính 0,2 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 Việc xác định điểm của tiêu chí dân số và số người dân tộc như trên là phù hợp với tình hình thực tế ở Tỉnh và quy định của Nhà nước. b - Tiêu chí về trình độ phát triển: Bao gồm tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo và thu nội địa (không bao gồm khoản thu từ cấp quyền sử dụng đất). Bảng 2.23: Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn mới) Điểm <10% tỷ lệ hộ nghèo Không tính điểm 10% hộ nghèo được tính 1 Cứ tăng thêm 1% thì được tính thêm 0,1 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 Theo chúng tôi cách tính điểm ở trên cần điều chỉnh lại cho phù hợp với quy định của NN vì với tỷ lệ dưới 10% hộ nghèo theo quy định vẫn được tính điểm. Bảng 2.24: Điểm tiêu chí thu nội địa TT Thu nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất) Điểm 1 Dưới 2 tỷ đồng 1 2 Từ 2 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,1 3 Từ 10 tỷ đến dưới 20 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,15 4 Từ 20 tỷ đồng đến dưới 40 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,2 5 Từ 40 tỷ đến dưới 60 tỷ đồng, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,25 6 Từ 60 tỷ đồng trở lên, cứ 1 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm 0,3 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năn 2007 Số thu nội địa được xác định căn cứ vào số liệu giao kế hoạch năm 2006 (không bao gồm các khoản thu từ cấp quyền sử dụng đất). 72 c - Tiêu chí diện tích tự nhiên: Dựa vào số liệu của Cục Thống kê năm 2005. Bảng 2.25: Điểm tiêu chí diện tích tự nhiên Diện tích tự nhiên Điểm Dưới 50.000 ha được tính 2 Từ 50.000 ha trở lên, cứ tăng thêm 10.000 ha được tính thêm 0,2 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 d - Tiêu chí đơn vị hành chính: - Điểm của đơn vị hành chính cấp xã: Dựa vào số liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2005. Bảng 2.26: Điểm của đơn vị hành chính cấp xã Đơn vị hành chính cấp xã Điểm Cứ 1 xã, phường, thị trấn được tính 0,4 Cứ 1 xã vùng cao, biên giới được tính thêm 0,3 Cứ 1 xã miền núi, bãi ngang được tính thêm 0,2 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 đ - Các tiêu chí bổ sung: - Điểm của đơn vị hành chính cấp huyện thành phố: Dựa vào số liệu của Cục Thống kê và Ban Dân tộc năm 2005. Bảng 2.27: Điểm các tiêu chí bổ sung Đơn vị hành chính cấp huyện, thành phố Điểm Thành phố Đồng Hới được tính 10 Thị trấn huyện lỵ miền núi được tính 4 Thị trấn huyện lỵ đồng bằng được tính 3 Thị trấn được tính 2 Nguồn: Nghị quyết HĐND Tỉnh về ĐMPB chi ĐTPT năm 2007 73 2.4.2.2 Kết quả phân bổ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển a- Những mặt tích cực trong phân bổ chi ĐTPT giai đoạn 2004-2007 Chi ĐTPT ở Quảng Bình từ năm 2004 cho đến nay thường chiếm tỉ trọng từ 20-27% chi NSNN tỉnh do nguồn vốn còn nhiều hạn chế trong lúc đó nhu cầu chi thì lớn Việc nghiên cứu hình thành tiêu chí, định mức phân bổ vốn ĐTPT cho các huyện, các ngành góp phần thực hiện công bằng, công khai đảm bảo phân bổ phù hợp với tình hình thực tế, góp phần sử dụng vốn có hiệu quả cần phải đặc biệt quan tâm và được xem là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý NSNN nói chung và quản lý chi ĐTPT nói riêng. Tại điều 20 và điều 25 của Luật NSNN năm 2002 có qui định Chính phủ, HĐND tỉnh quy định và quyết định cụ thể các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN để làm căn cứ xây dựng, phân bổ và quản lý NSTW và địa phương. Nhưng cho đến năm 2006, Thủ tướng Chính phủ mới ban hành quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12 tháng 9 năm 2006 về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN giai đoạn 2007-2010. Căn cứ quyết định này, các Sở có liên quan đến công tác phân bổ vốn ĐTPT đã tham mưu xây dựng định mức để trình UBND tỉnh nội dung nói trên. Bảng 2.28: Vốn đầu tư phát triển tỉnh Quảng Bình từ năm 2004-2007 TT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Tổng số Tốc độ tăng BQ giai đoạn 2004-2007 1 TW quản lý 1762,5 1343,4 290,7 303,5 3700,1 (32,5) 2 Địa phương quản lý 1278,4 1621,2 1683,2 1937,8 6520,6 15,3 3 Vốn nước ngoài 34,1 98,5 0,5 0 133,1 (3,5) Tổng cộng 4353,4 5901,8 3725 4236,9 18.217,1 4,1 Nguồn: Niên giám thống kê 2007 và tính toán của tác giả 74 Bảng 2.28 cho thấy trong giai đoạn 2004-2007 Quảng Bình huy động một lượng vốn lớn để đầu tư là 18.217,1 tỷ đồng. Nguồn lực huy động cho ĐTPT đạt khá và đa dạng hơn, kể cả vốn trong và ngoài nước hàng năm đều có sự tăng thêm chỉ có năm 2006 giảm so với năm 2005 là 2176,8 chủ yếu phần lớn giảm vốn TW quản lý. Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2005 là 5.901,8 tỷ đồng, tăng 35,5% so với năm 2004; Tổng nguồn vốn ĐTPT năm 2007 là 4236,9 tỷ đồng tăng 13,7% so với năm 2006. Bảng 2.29: Phân bổ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển giai đoạn 2004- 2007 Tổng NSNN phân bổ giai đoạn 2004-2007 Trong đó Chỉ tiêu Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tốc độ tăng BQ năm (%) Tổng chi NSNN 5477,4 100 959,2 1170,4 1536,1 1811,7 23,7 Tổng chi ĐTPT 2267,7 41,4 390,9 464 679,4 733,4 24,3 Nguồn: Sở Tài chính và tính toán của tác giả Tổng chi ĐTPT cả giai đoạn đạt 2267,7 tỷ đồng chiếm 41,4 % tỷ trọng chi NSNN. Năm 2005, tổng chi ĐTPT thực hiện là 464 tỷ đồng, tăng 5,9% so với dự toán, tăng 24,3% so với thực hiện năm 2004. Năm 2007, chi ĐTPT thực hiện là 733,4 tỷ tăng 4% so với dự toán và tăng 25,8% so với thực hiện năm 2006. Việc bố trí vốn tập trung, có trọng điểm, phân bổ vốn đảm bảo đúng đối tượng, mục tiêu được hỗ trợ theo hướng dẫn của TW, nhất là đối với nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ, vốn CTMTQG và đảm bảo cơ cấu vốn cho các lĩnh vực GD-ĐT và KHCN, thiết kế quy hoạch, chuẩn bị đầu tư. Tập trung bố trí vốn trả nợ cho các công trình hoàn thành, khối lượng hoàn thành của các công trình chuyển tiếp. Đã tăng cường lồng ghép các nguồn vốn, các chương trình, dự án 75 cho để đầu tư cho các ngành, lĩnh vực có lợi thế của tỉnh, và xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ mục tiêu phát triển KTXH của tỉnh như: giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, bệnh viện... b- Những tồn tại và hạn chế trong lĩnh vực chi ĐTPT - Tổng mức vốn đầu tư từ nguồn NSNN còn hạn chế (chiếm 14,7% tổng mức đầu tư toàn xã hội). - Do kế hoạch KTXH giai đoạn 2004 - 2007 còn thiếu cụ thể, chưa gắn chặt kế hoạch với tác động thị trường, chưa cân đối được nguồn lực một cách vững chắc nên việc phân bổ vốn chủ yếu theo kế hoạch của từng công trình, dự án mà chưa tính đến sự phù hợp qui hoạch, định hướng kế hoạch phát triển KTXH 5 năm và hàng năm của tỉnh đã được phê duyệt. - Thiếu vốn cho việc đầu tư đồng bộ một số chương trình, công trình cơ sở hạ tầng chủ lực, cấp thiết phục vụ đẩy nhanh phát triển KTXH của tỉnh, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển dịch vụ và du lịch, công nghệ thông tin và phụ trợ. - Phần lớn các công trình giao thông lớn nội đô thị mới bố trí được vốn bồi thường giải phóng mặt bằng nhưng đã triển khai đầu tư đã cho thấy việc phân bổ vốn đầu tư dàn trải chậm được khắc phục, quá trình đầu tư kéo dài nên hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Nhiều dự án đầu tư đã được phê duyệt nhưng vượt quá khả năng bố trí vốn của NSĐP nên chậm được triển khai hoặc triển khai kéo dài. - Các cơ quan tham mưu phân bổ vốn đầu tư chưa làm tốt công tác chuẩn bị số liệu, tình hình, các chỉ tiêu KTXH, thuyết minh tính hiệu quả, tính cấp thiết nhằm tham mưu cho HĐND và UBND tỉnh quyết định việc phân bổ vốn đầu tư. Chưa thực sự coi trọng việc nghiên cứu chuẩn bị đầu tư và đánh giá hiệu quả KTXH của dự án trước khi quyết định đầu tư. - Còn xảy ra tình trạng chạy vốn đầu tư. Việc phân bổ vốn đầu tư chưa được công khai, minh bạch đầy đủ. 76 2.4.3 Đánh giá hệ thống định mức phân bổ NSNN tỉnh Quảng Bình a- Những điểm tích cực - Định mức phân bổ NSNN góp phần khuyến khích các địa phương, cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý tài chính phù hợp với điều kiện phát triển KTXH của từng vùng miền - Góp phần tăng cường tính pháp lý, tính minh bạch, tính ổn định của quá trình phân bổ chi NSNN tỉnh. - Tạo điều kiện để thực hiện phân phối công bằng, hợp lý các nguồn lực của NSNN cho các ngành, các huyện nhằm đạt được một số mục tiêu về phát triển xã hội, huy động tối đa các nguồn vốn cho phát triển, xã hội hoá các hoạt động giáo dục, văn hoá, xã hội và TDTT. - Phân bổ phù hợp với khả năng ngân sách, đảm bảo nhu cầu chi tối thiểu hợp lý. Ưu tiên tăng định mức chi cho một số ngành Giáo dục- Đào tạo, KHCN theo chủ trương của Nhà nước. Đồng thời bảo đảm kinh phí thực hiện nhiệm vụ KTXH, quốc phòng, an ninh ở địa phương. Vận dụng vào tình hình thực tế, khả năng tài chính NS của mình, địa phương đã lựa chọn tiêu chí phân bổ dễ thực hiện được, có thể chấp nhận được đối với lần đầu tiên xây dựng ĐMPBNS. - Việc phân định “vùng ngân sách” thành các vùng (đô thị, đồng bằng, miền núi) là một ưu điểm của hệ thống ĐMPBNS. Góp phần hạn chế sự bất bình đẳng về nguồn tài chính giữa các vùng lãnh thổ một cách tốt hơn, sát thực hơn. Định mức có tính đến điều kiện thực tế của địa phương, luôn được điều chỉnh tăng khi có các chính sách mới của NN ban hành. b- Những vấn đề tồn tại cần tiếp tục nghiên cứu + Về việc lựa chọn các tiêu chí xác định ĐMPBNS - Mỗi địa phương có những đặc thù riêng về cơ cấu, mật độ dân số, trình độ dân trí, đặc điểm văn hoá nên chỉ phân bổ căn cứ theo tiêu chí dân số đơn 77 thuần thì khó đảm bảo được sự công bằng, đôi khi còn mang tính cào bằng trong phân bổ nguồn lực. Do vậy, ngoài tiêu chí dân số, hệ thống ĐMPBNS hiện hành cần dựa vào các tiêu chí quan trọng khác phù hợp với từng lĩnh vực cụ thể. - Việc phân bổ kinh phí theo số biên chế dễ gây ra hiện tượng xin tăng biên chế không khuyến khích việc tinh giản biên chế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. - Các khoản chi cho con người chiếm tỉ lệ khá cao trong cơ cấu chi thường xuyên hoạt động quản lý hành chính nên việc xây dựng ĐMPBNS huyện có thể theo chỉ tiêu biên chế, quỹ lương làm chỉ tiêu chủ yếu nhưng đồng thời phải tính đến số dân như là chỉ tiêu bổ sung khi xem xét mức chi cụ thể. + Chưa xây dựng định mức chi cho một số sự nghiệp của tỉnh mà có thể tính định mức như sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp đào tạo. Những sự nghiệp này được xem xét bố trí mức chi cụ thể theo nhiệm vụ và khả năng cân đối ngân sách hàng năm do UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định là chưa thật hợp lý. Cần nghiên cứu định mức của các cơ quan TW và các tỉnh bạn để xem xét qui định định mức chi phù hợp. + Quản lý ngân sách theo khoản mục đầu vào, không chú trọng đến các đầu ra và kết quả trong việc thực hiện các mục tiêu chiến lược ưu tiên của quốc gia. Điều này dẫn đến tình trạng nguồn tài trợ cho những kế hoạch phát triển KTXH không được quan tâm đúng mức dẫn đến sự hụt hẫng về tài chính nên nhiều công trình phải chờ kinh phí; kinh phí đầu tư dàn trải cho nhiều dự án khiến những ưu tiên của Tỉnh không được tài trợ tương xứng với tầm quan trọng của chúng. Phân bổ ngân sách theo các khoản mục đầu vào đã tạo ra điểm yếu cơ bản là không khuyến khích đơn vị tiết kiệm kinh phí, vì nó không đặt ra yêu cầu ràng buộc chặt chẽ giữa số kinh phí được phân bổ với kết quả đạt được ở đầu ra do sử dụng ngân sách đó. 78 - Xây dựng ĐMPBNS thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế hoạch phát triển KTXH trung hạn với nguồn lực trong một khuôn khổ kinh tế vĩ mô được dự báo nên dẫn đến các kết quả NS nghèo nàn. Do ngân sách soạn lập theo chu kỳ hàng năm, nên nó không được đánh giá, xem xét sự phân bổ nguồn lực gắn kết với những chương trình phát triển KTXH dài hạn. Nguồn lực của NS phân bổ mang tính dàn trải; thiếu vắng hệ thống các tiêu chí thích hợp để xác định thứ tự ưu tiên chi tiêu. - Ngân sách chi TX và ngân sách chi ĐTPT được soạn lập một cách riêng rẽ làm giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực công. Tính minh bạch và trách nhiệm không thực hiện nghiêm túc, một số khoản mục chi được đưa vào thực hiện nhưng không công bố, đồng thời hạn chế sự tham gia của xã hội trong quy trình ngân sách. 2.5 ẢNH HƯỞNG VIỆC PHÂN BỔ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2004-2007 Tổng chi NSNN địa phương giai đoạn 2004 - 2007 là 9463,8 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 2365,9 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng bình quân hàng năm 27,4%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm của giai đoạn này là 10,9%/năm. Riêng năm 2007, chi NSNN là 3.307,8 tỷ đồng, tăng 31,5% so với năm 2006, đây là năm có mức chi cao nhất và đạt mức tăng cao hơn trung bình của giai đoạn 2004 - 2007; góp phần vào tăng trưởng kinh tế của năm 2007 đạt 11%, cao nhất giai đoạn này. Quy mô GDP của tỉnh năm 2005 là 2.208,9 tỷ đồng (giá so sánh 1994), đến năm 2006 đạt 2.460,7 tỷ đồng, năm 2007 đạt 2.731,4 tỷ đồng. Tăng trưởng kinh tế theo GDP của nông, lâm, ngư nghiệp tăng bình quân 5,2%, công nghiệp xây dựng (CN-XD) tăng 17,1%, dịch vụ tăng 9,9% trong thời kỳ 2004-2007. Mức tăng trưởng của khu vực sản xuất (CN - XD và nông, lâm, ngư nghiệp) là 11,2% theo thời kỳ 2004-2007. 79 Bảng 2.30: Quy mô GDP và tăng trưởng kinh tế theo GDP của tỉnh đvt: tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Nhịp độ tăng BQ 2004-2007 (%) GDP (giá ss1994) 2.002,1 2.208,9 2.460,7 2.731,4 10,9 Nông lâm ngư nghiệp 609,8 636,3 665,6 710,0 5,2 Công nghiệp - xây dựng 623,1 721,4 841,3 1.001,0 17,1 Dịch vụ 769,1 851,1 953,8 1.020,4 9,9 Nguồn: Sở Kế hoạch & Đầu tư và Cục Thống kê Tăng trưởng vốn đầu tư thời kỳ 2004-2007 đạt 14,37%, gấp 1,25 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Tỷ trọng đầu tư so với GDP năm 2006 là 35,6%, năm 2007 là 45,8%. Xu hướng trên cho thấy, đầu tư là động lực chủ yếu của tăng GDP của tỉnh và ở mức cao so với bình quân cả nước. Xu hướng này cho thấy, nếu tỷ trọng đầu tư so GDP của tỉnh không tăng thì tăng trưởng kinh tế của tỉnh sẽ giảm, tạo tiềm ẩn không ổn định trong phát triển kinh tế của tỉnh trong các năm tiếp theo. Để đánh giá ảnh hưởng việc phân bổ NSNN địa phương tới tăng trưởng kinh tế, chúng tôi đi sâu phân tích trong các khu vực và ngành kinh tế. 2.5.1 Nông, lâm, ngư nghiệp Giá trị sản xuất nông, lâm ngư nghiệp (giá so sánh 1994) năm 2004 đạt 1237,4 tỷ đồng, năm 2005 đạt 1349,8 tỷ đồng, năm 2006 đạt 1528 tỷ đồng, năm 2007 là 1720,7 tỷ đồng; mức tăng trưởng thời kỳ 2004-2007 đạt 11,6%. Trong cơ cấu kinh tế ngành theo giá trị sản xuất, ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng giảm từ 72,5% năm 2004 xuống 71,1% năm 2007; tỷ trọng của ngành lâm nghiệp giảm từ 8,4% xuống 7,9%. Tỷ trọng của ngành thuỷ sản tăng từ 19,5% lên 20,9%. 80 Bảng 2.31 Cơ cấu kinh tế ngành theo GTSX của nông, lâm, ngư nghiệp đvt: % 2004 2005 2006 2007 Cơ cấu nông lâm ngư nghiệp 100,0 100,0 100,0 100,0 + Nông nghiệp 72,5 72,1 72,0 71,1 + Lâm nghiệp 8,5 8,4 8,0 7,9 + Thuỷ sản 19,0 19,5 20,0 20,9 + Nô

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfHoàn thiện công tác xây dựng hệ thống định mức phân bổ ngân sách nhà nước Tỉnh Quảng Bình.pdf
Tài liệu liên quan