Luận văn Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

Lời cam đoan . i

Lời cảm ơn. ii

Tóm lược luận văn . iii

Danh mục những từ viết tắt . iv

Danh mục các bảng biểu.v

Danh mục các sơ đồ. vii

Danh mục biểu đồ . viii

Mục lục . ix

PHẦN I: MỞ ĐẦU .1

1. Tính cấp thiết của đề tài.1

2. Mục tiêu nghiên cứu .2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2

4. Phương pháp nghiên cứu .2

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .8

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ, THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ

VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG.8

1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ.8

1.1.1. Khái niệm về thuế .8

1.1.2. Đặc điểm của thuế.9

1.1.3. Chức năng và vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường .10

1.1.3.1. Chức năng của thuế.10

1.1.3.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trường.13

1.1.4. Phân loại thuế.14

1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .17

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế giá trị gia tăng .17

1.2.1.1. Khái niệm về thuế giá trị gia tăng.17

1.2.1.2. Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng .17

1.2.1.3. Vai trò của thuế giá trị gia tăng.18

1.2.2. Nội dung cơ bản của luật thuế giá trị gia tăng .19

1.2.2.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng.19

1.2.2.2. Đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng .20

1.2.3. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế giá trị gia tăng.20

1.2.3.1. Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là: giá tính thuế và thuế suất.20

1.2.3.2. Phương pháp tính thuế .22

1.3. QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG .23

1.3.1. Khái niệm quản lý thuế.23

1.3.2. Nội dung và quy trình quản lý thu thuế giá trị gia tăng.23

1.3.2.1. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng .23

1.3.2.2.Quy trình quản lý thu thuế theo chức năng đối với các doanh nghiệp .24

1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ

GIÁ TRỊ GIA TĂNG.27

1.4.1. Hệ thống chính sách, pháp luật thuế .27

1.4.2. Sự tuân thủ của doanh nghiệp về việc đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và

kế toán thuế.27

1.4.3. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế và phổ biến chính sách thuế.28

1.4.4. Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng .28

1.4.5. Công tác kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý Nhà nước.28

1.4.6. Công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế.29

1.5. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THUẾ GTGT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

VÀ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA .30

1.5.1. Một số nước trên Thế giới .30

1.5.1.1. Thuế giá trị gia tăng ở Indonesia .30

1.5.1.2. Thuế giá trị gia tăng ở Anh.31

1.5.2. Công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam trong thời gian qua.33

1.5.3. Những bài học kinh nghiệm từ việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở các nước .33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ

THỊ XÃ HƯƠNG THUỶGIAI ĐOẠN 2008 -2010. 36

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ .36

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.36

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.36

2.1.2.1. Tình hình dân số và lao động.36

2.1.2.2. Tình hình phát triển kinh tế của Thị xã Hương Thủy.37

2.2. TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ HƯƠNG THỦY .40

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .40

2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .41

2.2.3. Chức năng nhiệm vụ .42

2.2.4. Tình hình phân bổ cán bộ công chức tại Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy.43

2.2.4.1. Phân theo trình độ.43

2.2.4.2. Phân theo nhiệm vụ công tác .45

2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ

THỊ XÃ HƯƠNG THUỶ .45

2.3.1. Khái quát tình hình của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã

Hương Thủy.45

2.3.2. Tình hình doanh nghiệp đăng ký, kê khai, nộp thuế.46

2.3.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế và phổ biến chính sách thuế.47

2.3.4. Tình hình nộp thuế giá trị gia tăng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi

cục thuế Thị xã Hương Thủy.49

2.3.5. Công tác quản lý thu nộp và quản lý nợ thuế .51

2.3.5.1. Công tác quản lý thu nộp thuế .51

2.3.5.2. Công tác quản lý nợ thuế, cưỡng chế nợ thuế.52

2.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra.54

2.3.6.1. Công tác kiểm tra thuế tại cơ quan thuế .54

2.3.6.2.Công tác kiểm tra thuế tại tru sở người nộp thuế.55

2.3.7. Công tác hoàn thuế giá trị gia tăng .57

2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC THUẾ VỀ QUẢN

LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC

DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY.58

2.4.1. Thiết kế bảng hỏi .58

2.4.2. Thiết kế mẫu .59

2.4.3. Thông tin tổng hợp về mẫu khảo sát.59

2.4.3.1. Thông tin về cán bộ công chức thuế .59

2.4.3.2. Thông tin về các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.62

2.4.4. Kết quả khảo sát.63

2.4.4.1. Đánh giá chung của doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế về công tác quản lý

thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy .63

2.4.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng .68

2.4.4.3. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng .74

2.5. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN

LÝ THU THUẾ GIÁ TRỊ GIÁ TĂNG .80

2.5.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng.80

2.5.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến công tác quản lý thu thuế GTGT tại

Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy .83

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ

GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY . 88

3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.88

3.1.1. Kết quả đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng tại Chi cục

thuế Thị xã Hương Thủy.88

3.1.2. Kết quả khảo sát các doanh nghiệp và cán bộ công chức thuế về sự phù hợp của

công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng ở Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy.89

3.1.2.1. Thống kê mô tả.89

3.1.2.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng .91

3.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Hương Thủy và định hướng của

ngành thuế.91

3.1.3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thị xã Hương Thủy .91

3.1.3.2. Định hướng cụ thể của ngành thuế .92

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU THUẾ

GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH

TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ HƯƠNG THỦY .93

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.93

3.2.2. Đẩy mạnh công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế để nâng cao tính tuân thủ thuế của các

doanh nghiệp, chống thất thu thuế.95

3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng nộp thuế, quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế.96

3.2.4. Tiếp tục hoàn thiện nhóm giải pháp thuộc về chính sách, thủ tục.97

3.2.5. Tăng cường công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .98

3.2.6. Phối hợp đồng bộ một số giải pháp .99

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .101

A. KẾT LUẬN.101

B. KIẾN NGHỊ .103

1. Đối với Tổng cục thuế .103

2. Đối với Cục thuế Thừa Thiên Huế và Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy.104

3. Đối với chính quyền địa phương, ban nghành liên quan .105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.106

PHỤ LỤC.108

pdf140 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 519 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ánh kết quả kiểm định ý kiến đánh giá của hai đối tượng khảo sát DN và CBCC thuế về mẫu biểu tờ khai thuế GTGT; việc kê khai theo HTKK và mã vạch hai chiều. Kết quả xử lý cho thấy giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều nhỏ hơn α = 0,05 có nghĩa ý kiến đánh giá về các nội dung này có sự khác biệt giữa DN và CBCC thuế. Ý kiến đánh giá của CBCC thuế có giá trị Mean lần lượt là 4,10 và 3,52 trên 3,5 điểm là kết quả cao. DN đánh giá có giá trị Mean lần lượt là 3,62 và 2,97. Kết quả này phù hợp với thực tế bởi vì việc thực hiện kê khai theo mẫu 01/GTGT và kê khai theo HTKK và mã vạch hai chiều thuận lợi cho CQT là dễ theo dõi, kiểm tra tiết kiệm được thời gian và chi phí, bên cạnh đó cũng tạo điều kiện cho DN đối với những DN có bộ máy kế toán đáp ứng được công tác này. Tuy nhiên vẫn còn một số ít DN chưa có bộ máy kế toán tinh nhuệ, nghiệp vụ chuyên môn chưa đáp ứng được việc kê khai theo mã vạch hai chiều nên mất nhiều thời gian hơn cho công tác này và gặp khó khắn trong phần kê khai bổ sung nếu như có điều chỉnh các khoản tăng hay giảm thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của tháng trước. Đây cũng là vấn đề mà CQT cần khắc phục và hỗ trợ DN nhiều hơn nữa. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 65 Về thủ tục đăng ký thuế và thời gian quy định nộp tờ khai hàng tháng có giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) lần lượt là 0,199 và 0,217 đều lớn hơn α = 0,05 như vậy ý kiến đánh giá của DN và CBCC thuế là như nhau. Nhìn vào giá trị trung bình Mean của hai đối tượng về hai nội dung này đều ở mức khá tốt, trên 3,47. Điều này cho thấy quy định của Bộ tài chính, Tổng cục thuế về thủ tục đăng ký thuế và thời gian quy định nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng của DN là phù hợp với xu thế hiện nay, tạo điều kiện cho cả CBCC thuế và DN cùng thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. 2.4.4.1.3. Về công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế Kiểm định ý kiến đánh giá của hai đối tượng khảo sát DN và CBCC thuế về nhóm công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT, kết quả tại Bảng 2.15 cho thấy giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) về tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB tuyên truyền; Tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu và Thông tin từ Website ngành thuế lần lượt là 0,193; 0,152 và 0,282 đều lớn hơn α = 0,05 cho thấy ý kiến đánh giá của CBCC thuế và DN là như nhau. Giá trị trung bình của hai đối tượng khảo sát về 3 nội dung này đều ở mức khá tốt trên 3,15 điểm. Điều này cho thấy trong nhóm công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT thì những nội dung này đều nhận được sự ủng hộ từ phía DN và cả CBCC thuế. Nội dung về kỷ năng giải quyết của CB tuyên truyền và trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN có sự khác biệt trong đánh giá giữa DN và CBCC thuế với giá trị Sig.(2-tailed) đều nhỏ hơn α = 0,05. Ý kiến đánh giá về kỷ năng giải quyết công việc của CB tuyên truyền của DN cho giá trị Mean là 3,07 và giá trị Mean về trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN là 2,86, tương tự lần lượt đối với CBCC là 3,52 và 3,45. Số liệu cho thấy đánh giá của CBCC về hai nội dung này là khá tốt trong khi đánh giá của DN về hai nội dung này không tốt, đặc biệt là nội dung trang thiết bị phục vụ, hỗ trợ DN. Các DN phản ánh hầu như không nhận được sự hỗ trợ về trang thiết bị khi đến liên hệ tại CQT bởi máy cũ và hỏng hóc thường xuyên. Sự đánh giá khác biệt này là hoàn toàn có cơ sở bởi nội dung khảo sát này phản ánh đến công việc, việc làm của CBCC thuế, do đó nếu khảo sát chính bản thân họ thường cho kết quả tốt hơn, do tâm lý (cục bộ ngành), ngược lại đối với DN họ là đối tượng được phục vụ nên họ phản ánh khách quan hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 66 2.4.4.1.4. Về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế Tương tự đối với nhóm công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT, trong nhóm nhân tố này cũng nhận được sự đánh giá khác nhau về các nội dụng. Với Sig.(2-tailed) của thủ tục, hồ sơ hoàn thuế; nội dung thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế; thời gian và cơ cấu các cuộc kiểm tra; năng lực các CB kiểm tra lần lượt là 0,132; 0,286; 0,112; 0,381 nên có thể kết luận rằng không có sự khác biệt trong đánh giá về các nội dung này từ phía DN và CBCC thuế. Giá trị Mean của các nội dung được đánh giá từ cả DN và CBCC thuế đều trên 3,38 chứng tỏ cả hai đối tượng khảo sát đều đánh giá các nội dung này là phù hợp. Các giá trị Sig.(2-tailed) còn lại đối với nội dung phân tích hồ sơ, lựa chọn DN lập kế hoạch kiểm tra là 0,003 và với nội dung đề xuất xử lý của CB kiểm tra là 0,000 đều nhỏ hơn 0,005. Điều này là hoàn toàn hợp lý bởi các CBCC đánh giá rằng việc lập kế hoạch kiểm tra và xử phạt các DN vi phạm pháp luật về thuế khi đến kiểm tra tại DN là đúng theo Luật quản lý thuế và Quy trình 528/QĐ-TCT ngày 29/5/2008 về công tác thanh tra, kiểm tra thuế. Trong khi đó thì một số DN lại có ý kiến rằng việc lập kế hoạch kiểm tra DN một phần còn do chủ quan của các CB kiểm tra, chỉ lựa chọn những DN lớn để tiến hành kiểm tra, trong khi có những DN nhỏ thì từ khi thành lập đến nay đã hơn 5 năm vẫn chưa được kiểm tra lần nào. 2.4.4.1.5. Về công tác quản lý nợ thuế Số liệu ở Bảng 2.15 cho thấy nội dung khảo sát ý kiến đánh giá về sự phối hợp giữa đội QLN&CCNT với các bộ phận liên quan và nội dung xử phạt nợ thuế có giá trị kiểm định Sig.(2-tailed) đều nhỏ hơn mức ý nghĩa α = 0,05 tức có sự khác nhau giữa DN và CBCC thuế. Tuy giá trị trung bình Mean của cả hai đối tượng khảo sát đều ở mức khá cao, trên 3,15 nhưng vẫn có những ý kiến không tốt về hai nội dung này từ các DN. Ý kiến của một số DN tỏ ra không hài lòng với vấn đề chứng từ nộp thuế tại ngân hàng bởi sự phối kết hợp giữa ngân hàng và Chi cục thuế chưa tốt nên chứng từ nộp tiền thường được Chi cục cập nhật rất chậm, do đó nhiều DN đã nộp thuế rồi nhưng vẫn nhận được thông báo nợ thuế từ Đội QLN&CCNT của Chi cục gửi về gây nhiều phiền toái cho DN. Tương tự đối với việc xử phạt nợ thuế hiện nay, nhiều ĐA ̣I H ỌC KI H T Ế H UÊ ́ 67 DN không đồng tình với mức xử phạt 0,05%/ ngày đối với các khoản nợ thuế như hiện nay, cho như vậy là hơi cao, đặc biệt là với các khoản nợ thuế dài ngày. Quy trình quản lý nợ thuế lại nhận được sự đánh khá tốt từ cả hai đối tượng khảo sát với Sig.(2-tailed) là 0,243 và giá trị trung bình Mean đều lớn hơn 3. Bảng 2.15: Đánh giá chung của DN và CBCC về công tác quản lý thu thuế GTGT Nhân tố Các biến phân tích Đối tượng Mean Df Sig. (2-tailed) 1. Thủ tục thành lập DN DN 3,53 140 0,001 CBCC 3,93 Chính 2. Nội dung luật thuế GTGT DN 3,18 57 0,000 Sách CBCC 3,79 Thủ tục 3. Các loại thuế suất thuế GTGT DN 3,07 140 0,180 CBCC 3,21 4. Chính sách thay đổi thường xuyên DN 2,74 140 0,000 CBCC 3,26 1. Thủ tục đăng ký thuê DN 3,54 140 0,199 Công tác CBCC 3,71 Đăng ký 2. Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT DN 3,62 140 0,001 kê khai CBCC 4,10 Nộp thuế 3. Thời gian quy định nộp tờ khai thuế GTGT DN 3,47 140 0,217 CBCC 3,64 4. Việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều DN 2,97 140 0,000 CBCC 3,52 1. Tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB tuyên truyền DN 3,55 140 0,193 CBCC 3,71 Tuyên 2. Kỷ năng giải quyết công việc của CB tuyên truyền DN 3,07 140 0,000 Truyền - CBCC 3,52 Hỗ trợ 3. Tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu DN 3,38 140 0,152 NNT CBCC 3,55 4. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN DN 2,86 140 0,000 CBCC 3,45 5. Thông tin từ Website ngành thuế DN 3,15 140 0,282CBCC 3,29 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 68 Nhân tố Các biến phân tích Đối tượng Mean Df Sig. (2-tailed) 1. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế DN 3,31 140 0,132CBCC 3,48 2. Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế DN 3,38 140 0,286Kiểm tra CBCC 3,50 Thuế, 3. Phân tích hồ sơ, lựa chọn DN kiểm tra DN 3,55 140 0,003Hoàn CBCC 3,90 Thuế 4. Thời gian và cơ cấu các cuộc kiểm tra DN 3,68 140 0,112CBCC 3,86 5. Năng lực cán bộ kiểm tra DN 3,71 140 0,381CBCC 3,81 6. Đề xuất xử lý vi phạm của CB kiểm tra thuế tại DN DN 3,06 64 0,000CBCC 3,60 1. Quy trình quản lý nợ thuế DN 3,26 140 0,243 CBCC 3,43 Quản lý 2. Sự phối hợp giữa đội Nợ và các bộ phận liên quan DN 3,15 140 0,000 Nợ thuế CBCC 3,69 3. Xử phạt nợ thuế DN 3,28 140 0,000CBCC 4,07 ( Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả) 2.4.4.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng 2.4.4.2.1. Đánh giá của doanh nghiệp về thủ tục, chính sách thuế Với nhóm nhân tố này thì trong 100 DN chúng tôi tiến hành khảo sát có đến 30% ý kiến đánh giá sự thay đổi thường xuyên của chính sách thuế là không hợp lý, tác động không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN; 65% ý kiến cho rằng sự thay đổi đó là khá hợp lý và 5% ý kiến còn lại đánh giá vấn đề này là hợp lý. Thủ tục thành lập DN hiện nay khá đơn giản và dễ thực hiện, nhận được gần 100% ý kiến đánh giá của các DN khảo sát là khá hợp lý và hợp lý. Anh Ngô Phước Lộc, kế toán trưởng DNTN Thế Giới Mới cho biết anh chỉ thấy sự không phù hợp ở điểm muốn thành lập DN hay Công ty thì phải có Điều lệ Công ty nhưng DN thường gặp khó khăn về vấn đề này và phải thuê làm, ảnh hưởng đến thời gian và chi phí của DN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 69 Có 12% ý kiến đánh giá không hợp lý, 69% ý kiến đánh giá khá hợp lý và 19% ý kiến đánh giá hợp lý đối với việc quy định các loại thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng chịu thuế hiện nay. Bảng 2.16: Ý kiến đánh giá của DN về sự hợp lý của thủ tục, chính sách thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % 1. Thủ tục thành lập DN 100 0 1 47 50 2 2. Nội dung luật thuế GTGT 100 0 9 65 25 1 3. Các loại thuế suất thuế GTGT 100 0 12 69 19 0 4. Chính sách thay đổi thường xuyên 100 1 29 65 5 0 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Nội dung của luật thuế GTGT hiện nay cũng nhận được nhiều sự đồng tình từ phía các DN khảo sát với hơn 90% ý kiến cho rằng Luật thuế GTGT hiện nay là khá hợp lý và hợp lý. Theo anh Mai Thành Sơn, giám đốc Công ty TNHH Một thành viên An Bình, ngay bản thân anh đến bây giờ vẫn chưa hiểu hết tất cả các nội dung của luật thuế GTGT, anh thấy Luật hiện nay nhiều điều, nhiều khoản và anh chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Thông qua khảo sát này thì Chi cục thuế cũng cần có các giải pháp khắc phục nhằm phục vụ các DN tốt hơn. Có thể thấy, ngoài sự thay đổi thường xuyên của các chính sách thì nhóm nhân tố này được các DN khảo sát đánh giá khá phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đ ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 70 2.4.4.2.2. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác đăng ký, kê khai nộp thuế Thủ tục đăng ký thuế, mẫu biểu tờ khai thuế GTGT và thời gian quy định nộp tờ khai cơ bản là phù hợp với gần 40% ý kiến đánh giá là khá phù hợp và gần 50% ý kiến đánh giá là phù hợp, chưa đến 10% ý kiến cho rằng chưa phù hợp. Bảng 2.17: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp của công tác đăng ký, kê khai nộp thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % 1. Thủ tục đăng ký thuế 100 0 7 37 51 5 2. Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT 100 0 6 38 44 12 3. Thời gian quy định nộp tờ khai thuế GTGT 100 0 10 37 49 4 4. Việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều 100 3 27 42 26 2 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Đa phần các DN được khảo sát cho rằng thủ tục đăng ký thuế hiện nay khá đơn giản, dễ thực hiện, mẫu biểu tờ khai cũng tương đối rõ ràng và thời gian nộp vào ngày 20 hàng tháng tháng tiếp theo tạo điều kiện thuận lợi cho DN thực hiện. Riêng việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều thì không nhận được nhiều sự đồng tình từ phía các DN với 3% ý kiến thấy hoàn toàn không phù hợp, 27% ý kiến cho rằng không phù hợp và 42% ý kiến đánh giá khá phù hợp, gần 30% còn lại thấy vấn đề này phù hợp. Điều này cho thấy rằng DN vẫn chưa quen và thành thạo với việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 71 2.4.4.2.3. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế Số liệu khảo sát cho thấy nội dung tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB tuyên truyền được đánh giá khá tốt, chỉ có 6% trong tổng số DN được khảo sát không hài lòng, đến 55% hài lòng với tinh thần và văn hóa ứng xử của CB làm công tác tuyên truyền. Đây là một vấn đề cần được phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Bảng 2.18: Ý kiến của DN về sự hài lòng đối với công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % 1. Tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB tuyên truyền 100 0 6 36 55 3 2. Kỷ năng giải quyết công việc của CB tuyên truyền 100 2 10 67 21 0 3. Tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu 100 0 6 50 44 0 4. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN 100 5 22 55 18 0 5. Thông tin từ Website ngành thuế 100 2 9 61 28 0 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Nội dung kỷ năng giải quyết công việc được đánh giá không tốt với 2% rất không hài lòng và 10% không hài lòng với nội dung này. Các đối tượng được khảo sát phản ánh khi gặp những vướng mắc về chính sách, pháp luật cũng như thủ tục về thuế, đến cơ quan thuế để được giải đáp thì đôi lúc nhận được lời giải thích chưa thõa đáng hoặc nhận được lời hẹn xin giải đáp sau. Đây cũng có thể là do chủ quan của một số ít DN, bởi bên cạnh đó cũng có đến 67 DN khá hài lòng và 21 DN hài lòng với nội dung ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 72 này. Tuy nhiên cần quan tâm nhiều hơn nữa đến năng lực cũng như kỷ năng của các CB làm công tác tuyên truyền vì đây là lực lượng tiếp xúc với các DN nhiều nhất và thường xuyên nhất, do đó có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các DN. Tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu được đánh giá tốt nhất với 50% DN khá hài lòng và 44% rất hài lòng về nội dung, chất lượng cũng như thời gian tổ chức các cuộc tập huấn, hội thoại những chính sách, điều luật mới hay được sữa đổi, bổ sung. Đặc biệt công tác in ấn và cung cấp các tài liệu, ấn phẩm cho NNT được thực hiện rất tốt trong thời gian gần đây. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN là vấn đề đáng quan tâm hàng đầu của Chi cục thuế trong nhóm công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT, hơn 25% DN được khảo sát tỏ ý rất không hài lòng và không hài lòng về trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN vì trước tiền sãnh của Chi cục chỉ có 1 máy vi tính để hỗ trợ NNT khi đến liên hệ nhưng các DN cho rằng thiết bị tin học của Chi cục quá cũ, máy tính thường xuyên bị lỗi, những lúc DN cần sao chép thông tin của cơ quan thuế không thể vào mạng tại máy tính của Chi cục thuế để lấy ngay được. Thông tin hỗ trợ từ website ngành thuế có 2% ý kiến rất không hài lòng, 9% ý kiến cho rằng không hài lòng; 61% ý kiến đánh giá là khá hài lòng. Mặc dù trong những năm qua thông tin hỗ trợ từ website của ngành thuế đã hỗ trợ đắc lực cho DN trong việc tìm kiếm thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Tuy nhiên một số chính sách thuế thay đổi, văn bản mới chưa được cập nhật kịp thời, cho nên việc tra cứu các thông tin từ website của ngành thuế để phục vụ DN còn gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung trong công tác tuyên truyền – hỗ trợ NNT thì Chi cục thuế cần chú trọng nhiều hơn đến vấn đề trang thiết bị hỗ trợ NNT và những tiện ích mà thông tin từ website ngành thuế mang lại. Vì vậy, ngành thuế nói chung và Chi cục thuế Thị xã Hương Thủy nói riêng cần phải quan tâm đầu tư hơn nữa về 2 vấn đề này nhằm phục vụ DN ngày càng tốt hơn. 2.4.4.2.4. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế Số liệu ở Bảng 2.19 cho thấy các DN được khảo sát đánh giá khá tốt về công tác này, chỉ có 3% đánh giá thủ tục, hồ sơ hoàn thuế không phù hợp, 3% ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 73 đánh giá thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế không phù hợp và 1% đánh giá việc phân tích hồ sơ, lựa chọn DN để lập kế hoạch kiểm tra là không phù hợp. Qua phỏng vấn trực tiếp được biết rằng, DN phản ánh về vấn đề thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế sau khi đã nộp đầy đủ hồ sơ hoàn thuế lên cơ quan thuế là khá lâu, hầu như DN nào cũng chỉ được tiến hành kiểm tra hoàn thuế sau gần 60 ngày nộp hồ sơ, thủ tục hay một số DN nhỏ thì từ khi thành lập đến nay đã hơn 5 năm vẫn chưa được kiểm tra lần nào, trong khi đó thì các DN lớn thì lại được kiểm tra khá thường xuyên, thường là 3 năm, có DN là 2 năm và thậm chí có DN mới được kiểm tra năm trước, năm sau lại được kiểm tra tiếp. Bảng 2.19: Ý kiến đánh giá của DN về sự phù hợp đối với công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % 1. Thủ tục, hồ sơ hoàn thuế 100 0 3 64 32 1 2. Thời gian giải quyết hồ sơ hoàn thuế 100 0 3 57 39 1 3. Phân tích hồ sơ, lựa chọn DN kiểm tra 100 0 1 48 46 5 4. Thời gian và cơ cấu các cuộc kiểm tra 100 0 0 37 58 5 5. Năng lực cán bộ kiểm tra 100 0 0 34 61 5 6. Đề xuất xử lý vi phạm của CB kiểm tra thuế tại DN 100 0 14 66 20 0 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Công tác kiểm tra thuế được đánh giá khá tốt về việc phân tích, lựa chọn DN kiểm tra cũng như thời gian, cơ cấu các cuộc kiểm tra, năng lực của các CB kiểm tra và đề xuất xử lý của CB thuế khi kiểm tra thuế tại DN. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 74 Qua ý kiến đánh giá của DN về công tác kiểm tra thuế, hoàn thuế, Chi cục thuế cần xem xét và quan tâm hơn nữa đến năng lực cũng như số lượng CB của bộ phận này bởi đây là có ảnh hưởng lớn đến công tác quản lý các DN trên địa bàn. 2.4.4.2.5. Đánh giá của doanh nghiệp về công tác quản lý nợ thuế Số liệu ở Bảng 2.20 cho thấy các DN chưa hài lòng về sự phối hợp giữa đội QLN&CCNT và các bộ phận liên quan với hơn 20% ý kiến đánh giá không hài lòng. Đánh giá quy trình quản lý nợ thuế hiện nay, 46% ý kiến khá hài lòng và 39% ý kiến là hài lòng với quy trình này. Bảng 2.20: Ý kiến đánh giá của DN về sự hài lòng đối với công tác quản lý nợ thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý % % % % % 1. Quy trình quản lý nợ thuế 100 1 13 46 39 1 2. Sự phối hợp giữa đội Nợ và các bộ phận liên quan 100 1 20 43 35 1 3. Xử phạt nợ thuế 100 1 11 48 39 1 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Về việc xử phạt nợ thuế đối với các DN nợ thuế hiện nay có 11% ý kiến chưa hài lòng với mức xử phạt nộp chậm 0,05%/ngày đối với các khoản nợ thuế. Qua ý kiến đánh giá của DN về công tác quản lý nợ thuế Chi cục thuế cần có nhiều giải pháp để chấn chỉnh và hoàn thiện hơn nữa công tác này trong thời gian tới, đảm bảo mức xử phạt thích hợp đối với các DN nợ thuế, tránh thất thu NSNN. 2.4.4.3. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng 2.4.4.3.1. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về thủ tục, chính sách thuế Nội dung của luật thuế GTGT hiện nay nhìn chung cũng nhận được khá nhiều ý kiến đánh giá khác nhau từ phía CBCC thuế, 11,9% ý kiến cho rằng nội ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 75 dung luật như hiện nay là không phù hợp trong khi 16,7% ý kiến đánh giá như vậy là đã khá phù hợp, 52,4% ý kiến cho rằng phù hợp và 19% ý kiến lại đánh giá là nội dung luật thuế là rất phù hợp. Bảng 2.21: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự hợp lý của thủ tục, chính sách thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % 1. Thủ tục thành lập DN 42 0 0 1 2.4 10 23.8 22 52.4 9 21.4 2. Nội dung luật thuế GTGT 42 0 0 5 11.9 7 16.7 22 52.4 8 19.0 3. Các loại thuế suất thuế GTGT 42 0 0 5 11.9 23 54.8 14 33.3 0 0.0 4. Chính sách thay đổi thường xuyên 42 0 0 5 11.9 22 52.4 14 33.3 1 2.4 ( Nguồn : Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) 2.4.4.3.2. Đánh giá của cán bộ công chức thuế về công tác đăng ký, kê khai nộp thuế Thủ tục đăng ký thuế hiện nay đối với DN: Hiện nay, tại Cục thuế Tỉnh, khi các DN đến cơ quan thuế làm thủ tục kê khai thuế được đội tuyên truyền - hỗ trợ cung cấp mẫu tờ khai, hướng dẫn lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế. DN hoàn tất hồ sơ nộp cho cơ quan thuế và nhận phiếu hẹn trả hồ sơ và kết quả đăng ký. Phòng kê khai và kế toán thuế nhập các dữ liệu và thông qua mạng Tổng Cục thuế để xác định mã số thuế cho DN, trình lãnh đạo Cục ký và trả cho DN đồng thời thông báo cho phòng kiểm tra hoặc các Chi cục và các phòng liên quan để quản lý thu thuế. Do đó, 42,9% ý kiến của CBCC đánh giá phù hợp và 16,7% đánh giá là thủ tục đăng ký thuế hiện nay rất phù hợp yêu cầu của các DN, đơn giản và dễ thực hiện. Về mẫu biểu tờ khai thuế GTGT: có 57,1% ý kiến rất phù hợp, 26,2% ý kiến phù hợp, 16,7% ý kiến khá phù hợp và không có ý kiến nào không phù hợp. Tờ khai ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 76 thuế GTGT hiện nay đã được quy định chi tiết rõ ràng hơn, đã sửa đổi bổ sung các chỉ tiêu như mã vạch... tạo thuận lợi cho công tác quản lý vì số lượng DN ngày càng tăng, nhưng số lượng CBCC thuế không tăng. Thông qua khảo sát thì có 42,9% cho rằng như vậy là khá phù hợp và 35,7% đánh giá phù hợp và 16,7% đánh giá rất phù hợp. Tương tự đối với việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều, trên 90% ý kiến cho rằng việc kê khai thuế như vậy sẽ phù hợp với quá trình hiện đại hóa ngành thuế và tiện ích hơn cho công tác quản lý thuế của cơ quan thuế. Đánh giá về việc quy định các loại thuế suất thuế GTGT đối với các mặt hàng chịu thuế hiện nay và sự thay đổi thường xuyên của chính sách là khá tương đồng với 11,9% ý kiến cho rằng không hợp lý, 33,3% ý kiến lại cho rằng hợp lý và hơn 50% ý kiến cho rằng vấn đề này là khá hợp lý. Bảng 2.22: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự phù hợp của công tác đăng ký, kê khai nộp thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % 1. Thủ tục đăng ký thuế 42 0 0 2 4.8 15 35.7 18 42.9 7 16.7 2. Mẫu biểu tờ khai thuế GTGT 42 0 0 0 0.0 7 16.7 24 57.1 11 26.2 3. Thời gian quy định nộp tờ khai thuế GTGT 42 0 0 2 4.8 18 42.9 15 35.7 7 16.7 4. Việc kê khai theo HTKK và mã vạch 2 chiều 42 0 0 4 9.5 16 38.1 18 42.9 4 9.5 ( Nguồn : Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) Số liệu ở Bảng 2.22 cũng cho thấy rằng các CBCC nhất trí cao về sự phù hợp của thủ tục thành lập DN. Nhưng cũng chính vì sự đơn giản và “lõng lẽo” trong các quy định về việc thành lập các DN mới mà hàng năm có khá nhiều DN ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 77 mới thành lập rồi lại giải thể hay khá nhiều DN “ma” được thành lập nhưng không hoạt động mà trở thành công cụ để phục vụ cho những mục đích trái pháp luật khác. Đây là một điều cần nhiều sự quan tâm và phối hợp hơn nữa của các cơ quan chức năng và các ban ngành liên quan. 2.4.4.3.4. Đánh giá của CBCC thuế về công tác tuyên truyền – hỗ trợ người nộp thuế Về tinh thần, thái độ văn hóa ứng xử: có 11,9% ý kiến rất hài lòng, 52,4% ý kiến hài lòng và 4,8 % ý kiến là không hài lòng về thái độ phục vụ, kỷ năng giải quyết công việc tại bộ phận “một cửa” của Chi cục thuế. Bảng 2.23: Ý kiến đánh giá CBCC thuế về sự hài lòng đối với công tác tuyên truyền - hỗ trợ người nộp thuế Câu hỏi Tổng số ý kiến Ý kiến đánh giá Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Khá đồng ý Đồng ý Hoàn toàn đồng ý SL % SL % SL % SL % SL % 1. Tinh thần, thái độ, văn hóa ứng xử của CB tuyên truyền 42 0 0 2 4.8 13 31.0 22 52.4 5 11.9 2. Kỷ năng giải quyết công việc của CB tuyên truyền 42 0 0 2 4.8 18 42.9 20 47.6 2 4.8 3. Tập huấn, đối thoại, cung cấp tài liệu 42 0 0 2 4.8 18 42.9 19 45.2 3 7.1 4. Trang thiết bị hỗ trợ, phục vụ DN 42 0 0 5 11.9 15 35.7 20 47.6 2 4.8 5. Thông tin từ Website ngành thuế 42 0 0 7 16.7 16 38.1 19 45.2 0 0 (Nguồn: Số liệu khảo sát, xử lý SPSS và tính toán của tác giả ) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 78 Chi cục đã thường xuyên kiện toàn bộ máy tại bộ phận “một cửa” nên chỉ có 4,8% ý kiến đánh giá của CBCC là không hài lòng về kỷ năng giải quyết công việc, năng lực giải đáp các thắc mắc về chính sách thuế, hướng dẫn hạch toán kế toán thuế cho DN. Nhưng qua đó, Chi cục thuế cũng cần nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, hỗ trợ pháp luật thuế, bố trí công chức thuế có trình độ chuyên môn sâu, khả năng giao tiếp tốt hơn nữa để tư vấn hỗ trợ cho NNT tại bộ phận “một cửa”. Về trang thiết bị hỗ trợ DN và thông tin từ trang Website ngành thuế: để thuận tiện trong việc kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế trong thời kỳ cải cách thủ tục hành chính thuế hiện nay. Tổng cục thuế đã thiết kế phần mềm kế toán tin học hỗ trợ cho các DN trong việc kê khai thuế, phần mềm được sử dụng thống nhất trên toàn quốc. Ở Chi cục thuế đã trang bị một máy vi tính có kết nối Internet tại bộ phận “một cửa” để cho DN thuận tiện trong việc sao chép thông tin, các phần mềm t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoan_thien_quan_ly_thu_thue_gia_tri_gia_tang_doi_voi_cac_doanh_nghiep_ngoai_quoc_doanh_tren_dia_ban.pdf
Tài liệu liên quan