LỜI CAM ĐOAN.2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .3
DANH MỤC CÁC BẢNG.4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ.5
MỤC LỤC.6
MỞ ĐẦU .9
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ HỆ
THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG .12
1.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG. 12
1.1.1 Khái niệm về chất lượng, chất lượng sản phẩm. .12
1.1.2 Vai trò và ý nghĩa của chất lượng sản phẩm.16
1.2 LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG. . 18
1.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng.18
1.2.2 Các nội dung cơ bản của quản lý chất lượng .18
1.2.2.1. Hoạch định chất lượng:.18
1.2.2.2. Kiểm soát chất lượng .20
1.2.2.3. Đảm bảo chất lượng.20
1.2.2.4 Cải tiến chất lượng.21
1.3. HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THEO TIÊU CHUẨN. 21
1.3.1 Khái niệm hệ thống quản lý chất lượng.21
1.3.2 Các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn điển hình.21
1.3.3 Các nội dung cơ bản của áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong
doanh nghiệp. .27
1.3.4. Các phương pháp quản lý chất lượng trong doanh nghiệp.28
1.3.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác triển khai áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng trong doanh nghiệp.30
84 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 706 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoàn thiện triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại công ty tnhh sản xuất Phúc Lâm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của Đức ( DIN ) và của
Nhật (JIS) và theo yêu cầu của nhà chế tạo xe máy.
Các sản phẩm của Công ty TNHH Sản xuất Phúc Lâm có mặt ở hầu hết các tỉnh
thành của Việt Nam trong các đại lý, cửa hàng bán lẻ. Nhưng khách hàng lớn nhất của
Công ty vẫn là các công ty lắp ráp xe gắn máy trong nước chiếm 80% tổng số doanh thu
của Công ty.
38
Hình 2.1: Các sản phẩm tiêu biểu của công ty.
39
2.1.3. Cơ cấu tổ chức.
Hình 2-2: Sơ đồ tổ chức của công ty Phúc Lâm
Tổng Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất trong công ty chịu trách nhiêm về
mọi hoạt động của công ty
Giúp việc cho Tổng Giám đốc có 2 giám đốc:
Giám đốc kỹ thuật thực hiện chiến lược của công ty, chỉ đạo các hoạt động
khoa học của công ty, chỉ đạo xây dựng tổ chức đào tạo công nhân kỹ thuật, kỹ sư
kỹ thuật. Phó giám đốc kỹ thuật đầu trực tiếp phụ trách phòng kỹ thuật sản xuất
Giám đốc kinh doanh : Chịu trách nhiệm lập kế hoạch kinh doanh, kế hoach phát
triển sản phẩm, xây dựng và phát triển bộ máy nhân sự của bộ phận để đạt các mục
tiêu đã đề ra.Chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về kế hoạch kinh doanh và mục
tiêu doanh thu của phòng bộ phận.
Phòng kỹ thuật:
Có nhiệm vụ thiết kế các sản phẩm, thiết kế khuôn mẫu, chế tạo khuôn mẫu phục
40
vụ cho việc sản xuất, lập quy trình công nghệ, hướng dẫn cho công nhân vận hành
máy tại xưởng sản xuất, Thực hiện và giám ssát việc kiểm tra chất lượng, lập các
tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm, đưa ra các yêu cầu chất lượng cho từng công
đoạn trong quá trình sản xuất sản phẩm. Bộ phận phân tích và quản lý các dấu hiệu
bất thường trong quá trình sản xuất nhằm xử lý các khiếu nại của khách hàng ề chất
lượng sản phẩm. Phòng kỹ thuật phối hợp với phòng kinh doanh triển khai các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng các yêu cầu khách hàng một cách tối ưu nhất, kết hợp với
bộ phận mua hàng nhằm đảm bảo vật tư đầu vào đúng chủng loại và chất lượng,
đánh giá nhà cung ứng và hỗ trợ nhà cung ứng đảm bảo chất lượng hàng hóa trước
khi giao đến Phúc Lâm.
Xưởng sản xuất:
Thực hiện việc sản xuất chế tạo sản phẩm, phối hợp với phòng kinh doanh và QC
nhằm đảm báo chất lượng hàng giao và tiến độ hàng giao cho khách hàng. Kết hợp
với phòng kỹ thuật tham mưu cho giám đốc tình hình sản xuất và mức chất lượng
của sản phẩm, và các phương pháp cải tiến chất lượng nâng cao năng suất.
Kho hàng: tiến hành nhập kho, xuất kho và bảo quản đúng theo quy định; định kỳ
kiểm tra số lượng và chất lượng hàng hóa trong kho; tiến hành tổ chức giám sát quá
trình vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa từ Công ty đến tận tay khách hàng.
Phòng kinh doanh:
Tìm kiếm, phát triển thị trường , đàm phán ký kết hợp đồng; duy trì và phát triển
tốt mối quan hệ với khách hàng; tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng, các khiếu
nại, đo lường sự thỏa mãn của khách hàng và thông báo với các bên liên quan để
giải quyết.
Ngoài ra phòng kinh doanh còn có nhiệm vụ tiếp nhận các yêu cầu mua hàng,
thực hiện chức năng mua hàng; tìm kiếm, bổ sung và theo dõi các nhà cung cấp
thường xuyên, duy trì mối liên lạc với nhà cung cấp và phối hợp với phòng kỹ thuật
kiểm tra các thông tin đặt hàng.
Phòng tổng hợp:
Gồm các bộ phận hành chính, kế toán, nhân sự có chức năng và nhiệm vụ như sau:
41
Bộ phận hành chính: Xây dựng các phương án kiện toàn bộ máy tổ chức trong
Công ty, thực hiện các công tác hành chính quản trị, tham mưu cho giám đốc trong
việc cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý.
Bộ phận kế toán: Ghi chép và phản ánh trung thực, đầy đủ toàn bộ hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị nhằm cung cấp
thông tin cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo; ghi chép, phản ánh với lãnh đạo
về tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản vật tư cho sản xuất kinh doanh; tính
lương và thanh toán lương thưởng và các khoản thu nhập khác cho người lao động.
Bộ phận nhân sự: Tuyển dụng, tiếp nhận, điều chuyển công tác, sắp xếp và bố trí
lao động trong Công ty; tổ chức việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ hay các kỹ năng cho người lao động; tham mưu cho giám đốc về chính sách đãi
ngộ với người lao động trong Công ty, đồng thời hướng dẫn và kiểm tra việc thanh
toán lương thưởng hàng tháng cho người lao động.
2.2. HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
TRONG CÔNG TY TNHH SẢN XUÂT PHÚC LÂM.
2.2.1 Công tác hoạch định chất lượng.
a. Công ty đã xác định mục tiêu và chính sách chất lượng sản phẩm để
định hướng cho tất cả các bộ phận trong Công ty.
Định hướng chiến lược của Công ty là “ Liên Tục Cải Tiến" Phúc Lâm đã đưa ra thị
trường những sản phẩm phù hợp nhất, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng để thành công
tiếp nối thành công và tạo nên những thành công lớn hơn trong tương lai.
Thực hiện đúng cam kết này, công ty đã xây dựng và áp dụng nghiêm ngặt hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2008. Nhưng ngày nay chất
lượng đã trở thành chìa khoá của sự cạnh tranh. Cạnh tranh về chất lượng là một
cuộc cạnh tranh hoàn hảo, sản phẩm chất lượng kém tất yếu sẽ bị thị trường đào
thải. Chính vì lý do đó công ty Phúc lâm luôn coi trọng công tác quản lý chất
lượng,và không ngừng đổi mới công tác quản lý này.
Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chẩn quốc
tế ISO 9001-2008. ISO 9001-2008 không đưa ra các yêu cầu mới so với phiên bản
42
năm 2000 đã thay thế, mà chỉ làm sáng tỏ những yêu cầu hiện có của ISO 9001:
2000 dựa vào kinh nghiệm áp dụng trong 8 năm qua và đưa ra những thay đổi
hướng vào việc cải thiện nhằm tăng cường tính nhất quán với tiêu chuẩn ISO
14001: 2004 về hệ thống quản lý môi trường. Dự án này được triển khai từ năm
2008. Nhờ áp dụng hệ thống quản lý này, mọi hoạt động của công ty đều được kiểm
soát một cách chặt chẽ,chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo đáp ứng nhu cầu
khách hàng. Nhưng “chất lượng sản phẩm luôn ở trạng thái động, khi yêu cầu khách
hàng thay đổi thì chất lượng sản phẩm cũng phải cải tiến cho phù hợp với sự thay
đổi của nhu cầu”, vì vậy công tác quản lý chất lượng phải luôn được cải tiến, đổi
mới. Nhận thức được điều đó ban lãnh đạo công ty đang có kế hoạch triển khai áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Hiện nay công ty đã gửi đề
cương báo cáo với sở Công Nghiệp và chi cục Tiêu Chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Thành Phố Hưng Yên. Khi dự án này được duyệt công ty sẽ bắt tay vào triển khai
hệ thống quản lý chất lượng này. Mục tiêu của công ty là xây dượng một hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến, không ngừng đổi mới công tác quản lý chất lượng,
nâng cao hiệu qủa hoạt động quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu
cầu khách hàng. Đó cũng là mục tiêu có tính chất chiến lược mà công ty đề ra trong
ngắn hạn cũng như dài hạn để đảm bảo sự phát triển vững chắc.
• Mục tiêu chất lượng sản phẩm:
- Thực hiện và duy trì ISO 9001-2008 không ngừng cải tiến nâng cao tính hiệu quả.
- Đạt mức tăng trưởng về doanh thu tăng 200% so với năm 2012.
- Giảm tỷ lệ sản phẩm loại bỏ xuống 0,01%.
- Tỷ lệ sản phẩm phải sửa chữa tại phân xưởng không quá 6%.
• Chính sách chất lượng:
Để thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng, phải có mục tiêu và các chính sách
cụ thể. Công ty khi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2008 đã đề
ra chính sách chất lượng:
Công ty đã cam kết:
+ Cung cấp sản phẩm thoả mãn yêu cầu khách hàng.
43
+ Cải tiến hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với sự phát triển của thị trường
trong nước và quốc tế.
Chính sách này được cán bộ lãnh đạo và toàn thể cán bộ cônng nhân viên trong
công ty nhất trí thông qua.
Công ty đã đặt ra phương trâm rằng “Kết Nối Những Thành Công”chính vì lẽ đó
mà trong từng công đoạn chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo.
b. Về việc xác định nhu cầu của khách hàng Công ty đã xác định rõ ngay
từ đầu
• Khách hàng là một yếu tố quan trọng quyết định đối với hoạt động kinh doanh của
Công ty. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty là tài sản vô giá.
• Khách hàng là người dẫn đường cho doanh nghiệp.
• Sự thoả mãn của khách hàng là chìa khoá của sự thành công.
• Khách hàng là thượng đế
• Chỉ nên bán thị trường cần hơn là mình có,
• Khách hàng mua sản phẩm nào đó là vì sản phẩm đó phù hợp với trí tượng
của họ.
• Khách hàng mong muốn mua được sản phẩm có chất lượng tốt, giá rẻ, cách
bán thuận tiện;tức là kinh tế thị trường thì phải có cạnh tranh.
• Khách hàng mong muốn người bán phải quan tâm đến lợi ích của họ, tức là:
- Trong kinh doanh thời nay phải có chữ tín.
- Phải có trách nhiệm với khách hàng của mình về sản phẩm của mình ngay
cả sau khi bán cho họ.
c. Công ty đã hoạch định các đặc tính của sản phẩm thỏa mãn tiêu chuẩn và nhu
cầu của khách hàng
Các sản phẩm của công ty là các loại bulông, ốc vít các loại sản phẩm đột dập
phụ trợ cho các ngành sản xuất ô tô, xe máy, xe đạp, sản phẩm gia dụng, sản phẩm
nội thất... Đối với các sản phẩm này thì tính kỹ thuật, độ an toàn, độ bền là những
thuộc tính rất quan trọng phản ánh chất lượng của sản phẩm. Để đáp ứng tốt nhất các
yêu cầu đó, Công ty đã đầu tư mua sắm hệ thống máy móc, khuôn cối, thiết bị đo
44
lường... tương đối hiện đại từ nước ngoài. Công tác kiểm tra chất lượng được thực hiện
chặt chẽ ở từng khâu trong suốt quá trình tạo sản phẩm, từ khâu mua nguyên vật liệu
tới khâu phân phối sản phẩm. Hầu hết các công việc, quá trình đều được tiêu chuẩn
hoá. Nhờ những hoạt động đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn đảm bảo các yêu cầu,
giảm được tỷ lệ sai hỏng. Sản phẩm của Công ty được phân phối rộng rãi trong nước
và ngoài nước.
Tuy nhiên, do công tác nghiên cứu thị trường chưa đẩy mạnh, mẫu mã chưa đa dạng
nên đôi khi sản phẩm chưa được cải tiến cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Do
đó, Công ty nên chủ động nghiên cứu các tiêu chuẩn, mẫu mã mới để sản phẩm ngày
càng đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường.
d. Về việc chuyển giao các kết quả hoạch định cho bộ phận quản lý và sản xuất
Hằng năm, dựa vào mục tiêu và chính sách chất lượng, kết hợp với các nguồn lực của
mình, phòng Kế hoạch lập kế hoạch, gửi xuống các phòng, các phân xưởng tiến hành
thực hiện. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm
để đáp ứng yêu cầu của khách hàng là mục tiêu hàng đầu của Công ty cũng như sự quan
tâm của ban lãnh đạo. Bên cạnh đó, một yêu cầu không kém phần quan trọng là tiết kiệm
chi phí. Đối với Công ty “Năng suất - Chất lượng - Tiết kiệm” là chìa khoá thành công
của Công ty. Có thể nói, đây là ba chỉ tiêu thể hiện “chất lượng công việc”. Tuy nhiên,
việc đánh giá công việc còn dựa vào các chỉ tiêu sản lượng mà nguồn lao động cũng như
cán bộ điều hành trong quá trình sản xuất chú trọng đến năng suất nhiều hơn là chất
lượng.
2.2.2 Công tác kiểm soát chất lượng.
Công tác Kiểm soát chất lượng của công ty được thực hiện xuyên suốt quá trình từ
thiết lập hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu chất lượng, thiết kế sản phẩm, quá trình sản xuất
chuyển hoá đầu vào thành đầu ra cho đến quá trình phân phối và tiêu dùng sản phẩm.
Nội dung của kiểm tra chất lượng được thực hiện ở rất nhiều khâu bao gồm: kiểm tra
nguyên vật liệu đầu vào, kiểm tra chất lượng sản phẩm thiết kế, kiểm tra các điều kiện
sản xuất, bán thành phẩm trong từng công đoạn quá trình, sản phẩm cuối cùng và việc
bảo quản, vận chuyển và chất lượng các hoạt động dịch vụ trước và sau khi bán hàng.
45
a. Kiểm soát nguyên vật liệu, đặt hàng gia công
Trong trường hợp nhận được yêu cầu mua sắm nguyên vật liệu hoặc đặt hàng gia
công, bộ phận mua hàng tham khảo Danh sách nhà cung cấp và Phiếu đánh giá,
theo dõi nhà cung cấp trước đây để kiểm tra xem những nhà cung cấp nào phù hợp
với yêu cầu. Khi tiếp nhận hàng, bộ phận mua hàng phối hợp với bộ phận quản lý
chất lượng để đánh giá chất lượng vật tư đầu vào. Đối với các sản phẩm không đạt
yêu cầu công ty sẽ thông báo với nhà cung cấp để chỉnh sửa hoặc thay thế. Sau mỗi
đợt tiếp nhận hàng, bộ phận mua hàng sẽ cập nhật lịch sử cung cấp vào Phiếu đánh
giá & theo dõi nhà cung cấp. Bộ phận mua hàng tiến hành đánh giá nhà cung cấp và
chỉnh sửa, bổ sung Danh sách nhà cung cấp mỗi năm một lần.
Đối với nguyên vật liệu: Bộ phận quản lý chất lượng hỗ trợ bộ phận mua hàng
kiểm tra sản phẩm trước khi nhập kho, căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật, mã số, tình
trạng và hồ sơ kỹ thuật của sản phẩm kèm theo. Hồ sơ kỹ thuật kèm theo phải lưu
để dùng cho mục đích kiểm soát sau này.
Đối với hàng thuê gia công ngoài: trong quá trình gia công, bộ phận quản lý chất
lượng chịu trách nhiệm giám sát chất lượng sản phẩm tại địa điểm của nhà cung cấp
sao cho sản phẩm đạt yêu cầu đã đề ra.
Trong trường hợp phát hiện các điểm không phù hợp, tiến trình xử lý theo quy
trình khắc phục phòng ngừa. Sản phẩm không phù hợp phải được để riêng một khu
vực để tránh sử dụng hoặc chuyển giao vô tình. Cán bộ quản lý chất lượng sau khi
phát hiện sản phẩm không phù hợp phải đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp và báo
lại bộ phận liên quan để tìm phương hướng xử lý.
Điểm hạn chế còn tồn tại của của công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu
của công ty hiện nay là do đặc thù của một số nguyên vật liệu có những tính chất khó
có thể kiểm tra được ngay từ khâu tiếp nhận nên quy định này vẫn chưa bao quát cho
tất cả các trường hợp. Công tác quản trị chất lượng ngoài việc phải hoạch định được
phương pháp đo lường các thông số cần kiểm tra mà còn phải tính đến những ảnh
hưởng của các thông số chưa kiểm tra được và những đối sách khi gặp sự cố.
46
b. Kiểm soát việc thiết kế và chế tạo sản phẩm mẫu.
Trưởng phòng kỹ thuật tiếp nhận những yêu cầu bên ngoài và lập kế hoạch triển
khai, kế hoạch kiểm soát chất lượng. Trưởng phòng kỹ thuật cùng nhóm thiết kế và
nhóm phân tích lựa chọn phương án và quy trình chế tạo phù hợp nhất. Nhóm thiết
kế thiết kế khuôn của sản phẩm và chọn lựa thông số khuôn, tính chọ nguyên vật
liệu và các yếu tố phù hợp.Bộ phận quản lý chất lượng dựa vào các yêu cầu kỹ thuật
của sản phẩm lập các tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm, bảng quản lý chất lượng công
đoạn sao cho phù hợp với với khả năng của nhà máy và đảm bảo chất lượng của sản
phẩm. Sau khi khuôn mẫu đã được thiết kế và gia công. Đối với những chi tiết
không gia công được thì yêu cầu bộ phận mua hàng triển khai mua về sử dụng.
Sau khi đã đầy đủ khuôn mẫu phòng kỹ thuật sẽ triển khai chế tạo sản phẩm mẫy
theo yêu cầu khách hàng, bộ phận quản lý chất lượng kiểm soát chất lượng sản
phẩm mẫu và hoàn thiện các tiêu chuẩn kiểm tra cũng như các bảng quản lý chất
lượng công đoạn. Khi sản phảm mẫu đã hoàn thiện phòng kinh doanh kết hợp với
bộ phận quản lý chất lượng họp thống nhất sản phẩm đầu và các tiêu chuẩn chất
lượng sản phẩm.
Điểm mạnh của công tác quản lý chất lượng trong công đoạn này là kiểm soát
được chất lượng của sản phảm đầu và thống nhất được các tiêu chẩn chất lượng của
sản phẩm trước khi sản xuất hàng loạt. Tuy nhiên, việc kiểm soát chất lượng vẫn
còn nhược điểm và xuất hiện lỗi khi kinh nghiệm thiết kế khuôn không tốt dẫn đến
việc lựa chọn vật liệu chế tao khuôn gây lỗi của sản phẩm, hay lỗi do khuôn chưa
hợp lý.
c. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất
Trong quá trình sản xuất bộ phận quản lý chất lượng cùng xưởng sản xuất kiểm
tra theo từng giai đoạn tuân theo bảng quản lý chất lượng công đoạn sản phẩm.
Theo tần suất trên bảng quản lý chất lượng công đoạn sẽ thể hiện cụ thể cho từng
sản phẩm nhân viên quản lý chất lượng sẽ thực hiện và điền vào bảng kết quả cho
mỗi lần kiểm tra. Hàng tháng, bộ phận có trách nhiệm tổng hợp các điểm không phù
hợp vào Phiếu khắc phục phòng ngừa và theo dõi tình hình khắc phục.
47
Xưởng sản xuất sẽ lập phiếu khắc phục phòng ngừa khi phát hiện các trường hợp
sau đây:
- Các lỗi lặp lại trong quá trình sản xuất,
- Các biện pháp cải tiến,
- Sản phẩm đầu vào không phù hợp,
Sau khi sản xuất xong sản phẩm bộ phận quản lý chất lượng kiểm tra lần cuối các
thông số kỹ thuật theo bảng kết quả kiểm tra sản phẩm đã được lập cho từng sản
phẩm nếu không đạt yêu cầu để ra thì cho tiến hành kiểm trs 100% số sản phẩm đó.
Năm 2010 Năm 2011
STT
Tên sản
phẩm
ĐVT Thành
phẩm
Phế
phẩm
Tỉ lệ
%
Thành
phẩm
Phế
phẩm
Tỉ lệ %
1
Đai ốc các
loại
Triệu
cái
55 0.02
0.03
6
67 0.016 0.024
2 Vít các loại
Triệu
cái
750 0.3 0.04 830 0.21 0.025
3
Các chi tiết
đột dập
Triệu
cái
20 0.003
0.01
5
28 0.0035
0.012
5
4
Sản phẩm
mạ các loại
Tấn 560 0.8 0.14 670 0.85 0.127
Bảng 2-1: Tổng hợp thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty
Mặc dù đều có sự cải tiến hàng năm và mục tiêu chất lượng cụ thể cho từng năm
nhưng tỉ lệ lỗi của sản phẩm qua các năm của công ty vẫn còn cao và thường xuyên
vượt xa so với mục tiêu chất lượng đề ra.
Tình hình chất lượng chung thường xuyên không đạt so với mục tiêu đề ra, tuy
nhiên cụ thể một số mặt hàng cần đáp ứng về mặt chất lượng cao thì vẫn có một số
sản phẩm đáp ứng được yêu cầu. Chính vì đặc thù sản phẩm quá đa dạng và phục vụ
nhiều thị trường khác nhau và nhiều mức chất lượng khác nhau như: Hàng xe máy,
Hàng gia dụng, Hàng xuất khẩu, Hàng nội thấtĐiều này làm cho sự phức tạp
48
trong quản lý chất lượng càng lên cao. Dẫn đến công ty nhiều khi gặp khó khăn
trong vấn đề áp dụng mức chất lượng cho các sản phẩm.
Cụ thể báo cáo chất lượng hàng xe máy năm 2011 của công ty như sau:
STT Mã sản phẩm ĐVT
Số lượng
thành phẩm
Số lỗi
Tỉ lệ lỗi
%
Tỉ lệ lỗi
cho phép
1
90109-KEV-9000-
H1
Cái 1,300,000 115 0.0089 0.01
2 40204-KTL-00 Cái 1,280,000 126 0.0098 0.01
3 4112C-1DR-02 Cái 870,000 71 0.0081 0.01
4 94061-06001 Cái 5,790,000 290 0.005 0.01
Bảng 2-2: báo cáo chất lượng sản phẩm hàng xe máy năm 2012
Điểm lợi thế của công tác quản lý chất lượng tại giai đoạn này là khống chế
được lỗi lô sản phẩm, phát hiện lỗi lặp lại để đưa ra đối sách kịp thời.
Điểm hạn chế công tác quản lý chất lượng là việc quản lý lô của sản phẩm là vô
cùng phức tạp do đó khi sảy ra lỗi sẽ khó truy tìm nguồn gốc sản phẩm gây ra phát
sinh chi phí khi kiểm tra 100% .
d. Công tác giải quyết vấn đề và giải quyết khiếu nại
- Công tác giải quyết vấn đề ở Công ty là hoạt động xử lý chi tiết có lỗi.
Thực hiện công tác này thuộc về người phụ trách bộ phận mua hàng, những
người phụ trách các phân xưởng và phụ trách bộ phận QLCL. Bao gồm :
- Xử lý các đơn vị có lỗi trong nhập hàng.
- Xử lý các đơn vị có lỗi trong sản xuất, đóng gói.
- Điều chỉnh trình tự tiến hành và xử lý nhằm nắm được các lỗi lặp lại.
- Xử lý khiếu nại của khách hàng:
Tất cả cán bộ, công nhân viên của công ty khi tiếp nhận các khiếu nại của khách
hàng thông qua mọi hình thức đều báo lại cho bộ phận quản lý chất lượng - phòng
kỹ thuật. Bộ phận quản lý chất lượng ghi nhận khiếu nại vào Sổ theo dõi khiếu nại
của khách hàng và lập Phiếu khắc phục phòng ngừa trước khi chuyển tới các bộ
49
phận liên quan tìm nguyên nhân, thực thi hành động. Bộ phận quản lý chất lượng
có trách nhiệm theo dõi trong suốt quá trình khắc phục phòng ngừa và cùng với
khách hàng kiểm tra kết quả xử lý để đảm bảo hành động khắc phục phòng ngừa
thực thi có hiệu lực. Khi đã giải quyết xong khiếu nại của khách hàng, bộ phận quản
lý chất lượng sẽ báo tới các đơn vị liên quan và làm thủ tục xác nhận với khách
hàng (nếu cần thiết).
2.2.3 Công tác đảm bảo chất lượng.
Trong công tác đảm bảo chất lượng, Công ty đã thực hiện được những vấn đề sau:
- Tạo mọi cơ hội đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm công
ty luôn mở lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên và gửi người đi học ở bên ngoài.
Qua mỗi khoá học ngắn hạn hay dài hạn công ty đều đánh giá kết quả đào tạo, xem
xét chất lượng đào tạo.
- Xây dựng lề lối làm việc tác phong công nghiệp trong công ty, từ phòng bảo vệ
đến công nhân trong phân xưởng đều phải làm việc đúng giờ giấc, mọi nơi làm việc
phải được vệ sinh sạch sẽ. Từ đó công nhân có ý thức, hình thành thói quen làm
việc theo đúng quy định, nhờ đó chất lượng sản phẩm được đảm bảo.
- Thường xuyên duy trì hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2008. Mọi
hoạt động trong công ty đều được thực hiện theo những quy trình đã được văn bản
hoá. Hầu hết các công việc được giải quyết nhanh và khoa học. Nâng cao hiệu quả
công tác quản lý chất lượng.
- Song trên thực tế khi tiển khai áp dụng ISO 9001-2008 mặc dù đem lại lợi ích
lâu dài cho công ty. Nhiều khi những thủ tục chặt chẽ và khoa học để đảm bảo duy
trì hệ thống quản lý này có khi làm cho một số thành viên chán nản, mệt mỏi. Vì
vậy việc giáo dục đào tạo ý thức tự giác cho mỗi thành viên trong công ty hiểu được
lợi ích lâu dài của hệ thống quản lý này là một yêu cầu rất cần thiết .
- Đảm bảo thực hiện chính sách chất lượng của công ty. Công ty đã xây dựng
được các nhà xưởng khang trang, tốt, đảm bảo không để xảy ra các hiện tượng mất
mát, hao hụt và hạn chế vật tư bị hỏng. Hàng kỳ Công ty cũng tiến hành hoạt động
bảo dưỡng để chất lượng đảm bảo theo mục tiêu đã hoạch định
50
2.2.4 Công tác cải tiến chất lượng.
Hàng năm, bên cạnh việc tổng kết quá trình sản xuất kinh doanh nói chung, có
một nội dung mà lãnh đạo Công ty quan tâm là việc sử dụng nguyên phụ liệu, tỷ lệ
phế phẩm, đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm của xí
nghiệp bằng các công cụ thống kê.
Các công cụ cải tiến được Công ty áp dụng: Lưu đồ, biểu đồ kiểm soát,
biểu đồ Pareto, phiếu kiểm tra, biểu đồ nhân quả và giải quyết vấn đề. Mức độ hài
lòng của khách hàng thể hiện qua nhận xét, đánh giá của đại diện các phòng ban
thông qua phiếu thăm dò, các thông tin phản hồi được các phòng ban khắc phục kịp
thời. Mặc dù còn nhiều hạn chế nhưng Công ty vẫn coi trọng những thông tin phản
hồi sau khi đã thu thập.
Thông qua các số liệu thống kê, các báo cáo các phòng ban, lãnh đạo Công ty
phan tích đánh giá hiệu quả sử dụng nguyên phụ liệu, tỷ lệ phế phẩm ...trên cơ sở đó
đánh giá hiệu quả sản xuất của đơn vị.
Công ty còn tổ chức hội thảo để đánh giá thực trạng, phân tích nguyên
nhân và tìm giải pháp nhằm sử dụng tài nguyên của Công ty hợp lý và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, công tác đo lường, phân tích và cải tiến trong quản lý chất lượng
chưa được lãnh đạo quan tâm đúng mức và còn nhiều hạn chế, còn mang tính hình
thức, thủ tục nhiều hơn là hành động thực sự. Hạn chế lớn nhất trong việc thực hiện
là việc công tác thu thập thông tin và dữ liệu thống kê. Công tác thống kê Công ty
hoạt động chưa tốt, các thông tin dữ liệu thống kê mới chỉ phản ámh được kết quả
chung của toàn Công ty mà chưa phản ánh được kết quả cụ thể của từng phòng ban,
từng khâu, từng tổ sản xuất trong quá trình sản xuất cũng như thu thập thông tin từ
khách hàng. Chẳng hạn việc thu thập thông tin từ khách hàng như chất lượng sản
phẩm của Công ty nhưng trong khi đó không nêu tên hàng cụ thể để từ đó không
biết cách khắc phục ... Các điều tra chưa giải quyết những vấn đề có liên quan đến
các sự cố xảy ra, nhằm xác định chính xác nguyên nhân gây ra lỗi.
-Công ty chưa sử dụng các biểu đồ, giản đồ nhằm minh hoạ các con số bằng
hình ảnh, nên khó thấy các lỗi thường gặp nên không thể khắc phục sớm.
51
Do vậy, việc phân tích nguyên nhân sai hỏng, lãng phí nguyên phụ liệu và tìm
biện pháp khắc phục là rất khó. Các hành động khắc phục, phòng ngừa được thực
hiện còn mang tính tình thế, ít hiệu lực. Đây cũng là nguyên nhân làm cho mục tiêu
cải tiến chưa có cơ sở vững chắc, chưa đúng trọng tâm cần làm, hiệu quả hoạt động
cải tiến không cao.
2.3. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI ÁP DỤNG HỆ THỐNG
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUÂT PHÚC LÂM.
2.3.1 Giai đoạn 1 : Chuẩn bị tiến hành
2.3.1.1 Về tổ chức nhân sự:
Công ty TNHH sản xuất Phúc Lâm đã lập ban chỉ đạo dự án ISO 9001-2008
gồm 5 người, có nhiệm vụ :
• Xem xét HTQLCL hiện có;
• Lập kế hoạch chi tiết cho dự án ISO 9001-2008
• Trực tiếp hoặc phân công viết các thủ tục, chỉ dẫn công việc, sổ tay
chất lượng;
• Đào tạo nhân viên về ISO 9001-2008
• Theo dõi việc thực hiện, báo cáo Ban Lãnh đạo;
• Tổ chức đánh giá nội bộ;
• Làm việc với các chuyên gia tư vấn và tổ chức triển khai thực hiện
QLCL theo đúng các qui định của các cơ quan chủ quản và các văn bản hướng dẫn
của đơn vị.
Với nhiệm vụ cụ thể như sau :
Trưởng ban chỉ đạo dự án : có trách nhiệm cam kết và cung cấp các nguồn lực
cần thiết cho việc triển khai dự án, xem xét và phê duyệt kịp thời các nguồn lực này.
Trưởng ban là người chịu trách nhiệm chính và quyết định đến sự thành công của
dự án.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng : Xử lý các vấn đề liên qua đến HTQLCL, am
hiểu về các hoạt động trong công ty , có đầy đủ uy tín, quyền lực để huy động mọi
người tham gia xây dựng, duy trì HTQLCL . Là người nắm rõ từng quy trình,
52
hướng dẫn của hệ thống chất lượng để đảm bảo tính liên kết giữa các quá trình này.
Đại diện lãnh đạo về chất lượng có trách nhiệm cụ thể như sau :
• Đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272383_8859_1951959.pdf