Lời cam đoan . Trang 1
Lời cảm ơn .2
Danh mục viết tắt .3
Danh mục bảng biểu.4
Mở đầu .7
CHưƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG
HĐND VÀ UBND CẤP HUYỆN
1. 1. Khái quát chung về Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.16
1.1.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân huyện .16
1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện .17
1.1.3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện .29
1.2. Khái quát chung về Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.22
1.2.1. Khái niệm về văn phòng .22
1.2.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn .23
1.2.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự .28
1.2.4. Vai trò của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .29
1.3. Hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .30
1.3.1. Khái niệm hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện .30
1.3.2. Nguyên tắc hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.31
1.3.3. Các nội dung hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện.33
1.3.4. Yêu cầu đặt ra đối với hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện.40
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND cấp
huyện.41
TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 46
CHưƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG HĐND VÀ
UBND HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát chung về huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk .47
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư và tình hình kinh tế, xã hội huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk . 47
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Hội đồng nhân dân huyện Ea Kar.59
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar.50
122 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 348 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động của văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn huyện Ea kar, tỉnh Đắk Lắk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên Đại học 02 đạt tỉ lệ 8%; Đại học 15, đạt tỉ lệ
56%; còn lại là Trung cấp, sơ cấp.
Hình 3 Sơ đồ các bộ phận thuộc Văn phòng
2.3. Thực trạng hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk
2.3.1. Lập chương trình, kế hoạch c ng tác, hoạt động
Thứ nhất, trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động, bao gồm kế hoạch
hoạt động chung của UBND huyện Ea Kar và kế hoạch hoạt động của Văn
phòng. Để xây dựng kế hoạch hoạt động, Văn phòng HĐND và UBND huyện
Ea Kar thực hiện các công việc, các khâu cụ thể như Thu thập thông tin, số
liệu, dữ liệu liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung công tác, hoạt
động cần xây dựng kế hoạch. Từ đó đưa ra các đánh giá, dự báo, nhận định sơ
bộ đối với hoạt động, công tác cần xây dựng kế hoạch.
50
Tiếp theo, tiến hành thu thập, lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan để hình thành những nội dung chính của kế hoạch; xác định mục
tiêu cụ thể trong từng vấn đề, từng nội dung công tác, gắn với các giải pháp,
công cụ, phương tiện cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu đó.
Dự thảo kế hoạch hoạt động, công tác do Văn phòng HĐND và UBND
sẽ được trình để lãnh đạo UBND huyện xem xét, thông qua. Đối với kế hoạch
hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND, Chánh Văn phòng là người có
thẩm quyền xem xét, phê duyệt và ban hành.
Theo các báo cáo tổng hợp, trong đó có đề cập đến chất lượng xây dựng
kế hoạch công tác của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar trong giai
đoạn 2011 – 2016, về cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra. Việc
xây dựng các kế hoạch, hoạt động công tác của UBND và của Văn phòng đã
căn cứ vào những quy trình có tính khoa học nhất định và bám sát thực tế
công tác quản lý, điều hành trên địa bàn huyện.
Trên thực tế, việc xây dựng kế hoạch của Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar thể hiện sự ưu trội trong việc đã xác định được các mục tiêu
ngắn hạn cụ thể, là một trong những tiêu chí rất quan trọng để đánh giá chất
lượng, hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch.
Thứ hai, trong việc xây dựng chương trình công tác, bao gồm chương
trình công tác năm, quý, tháng và tuần.
Đối với chương trình công tác năm, Văn phòng HĐND và UBND huyện
Ea Kar là đơn vị chịu trách nhiệm tổng hợp, dự thảo, gửi đến các cơ quan,
đơn vị khác tham gia ý kiến.
Đối với chương trình công tác quý, Văn phòng HĐND và UBND chịu
trách nhiệm tổng hợp, xây dựng, trình Chủ tịch UBND xem xét, quyết định.
Đối với chương trình công tác tháng và công tác tuần, Văn phòng
HĐND và UBND căn cứ vào ý kiến của từng bộ phận, đơn vị để tổng hợp,
51
xây dựng dự thảo trình Chủ tịch UBND quyết định và ban hành trước ngày 01
của tháng (đối với chương trình công tác tháng) và trước ngày thứ Hai của
tuần làm việc (đối với chương trình công tác tuần).
Chương trình công tác sau khi được ban hành sẽ được gửi đến các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea Kar, UBND các xã, phường thuộc
huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và chủ động thực hiện. Bên
cạnh đó, trong thực tế, khi có những thay đổi của hoạt động quản lý, điều
hành, lãnh đạo UBND sẽ chỉ đạo việc điều chỉnh, thay đổi chương trình công
tác sao cho sát với thực tiễn, Văn phòng HĐND và UBND chịu trách nhiệm
thông báo kịp thời đến các đơn vị liên quan.
Biểu 2.1. Đánh giá tính khoa học, hợp lý kế hoạch của Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn K t quả khảo sát đánh giá tính khoa h c, hợp lý trong việc lập k
hoạch, chương tr nh công tác
Theo kết quả khảo sát, có 50,5% ý kiến cho rằng, việc xây dựng kế
hoạch, chương trình công tác của Văn phòng HĐND và UBND có tính khoa
học, hợp lý rất cao 38,7% ý kiến đánh giá ở mức khá cao và 10,8% ý kiến
đánh giá ở mức trung bình.
50.5%
38.7%
10.8%
0
10
20
30
40
50
60
Rất cao Khá cao Trung bình
Rất cao
Khá cao
Trung bình
52
Theo các đánh giá này, chất lượng xây dựng kế hoạch, chương trình
công tác của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar trong giai đoạn 2016
– 2019 khá cao, đáp ứng được một cách cơ bản đối với các yêu cầu về tính
khoa học cũng như tính hợp lý.
Tuy nhiên, trong các đánh giá của công chức thu được từ kết quả khảo
sát, cũng vẫn còn những ý kiến có tính chất chủ quan, phần nào chưa phản
ánh đúng thực trạng xây dựng kế hoạch, chương trình công tác của Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar.
2.3.2. B o đ m thu thập, x lý, cung cấp th ng tin
Công tác thông tin là một trong những nội dung hoạt động của Văn
phòng nói chung, Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar nói riêng nhằm
thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp cho hoạt động quản lý, điều hành
của Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND huyện
Xem xét trên thực tế, thông tin phục vụ quản lý, điều hành của lãnh đạo
UBND huyện Ea Kar do Văn phòng HĐND và UBND tiến hành thu thập từ
các nguồn bao gồm Thông tin từ cấp trên (HĐND, UBND tỉnh, Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh...); Thông tin từ cấp dưới (văn bản của
UBND các xã, phường, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện Ea
Kar); Thông tin từ các cơ quan Đảng, đoàn thể; Thông tin từ dư luận xã hội
(đơn thư khiếu nại, tố cáo); Thông tin từ các cơ quan nghiên cứu khoa học,
các trung tâm lưu trữ, thư viện, bảo tàng, triển lãm...; Thông tin từ các đoàn
công tác (đoàn đi dự họp, đoàn kiểm tra cơ sở...); Thông tin từ các phương
tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, các thông tin chính thức phục vụ trực tiếp cho công tác quản
lý, điều hành của UBND huyện Ea Kar được Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar chú trọng nhất bao gồm các thông tin từ cấp trên và thông tin từ
cấp dưới, thể hiện qua các văn bản đến trong quá trình quản lý. Dưới hình
53
thức là văn bản quản lý nhà nước, các thông tin từ hai nguồn này thường được
đảm bảo về tính pháp lý, tính chính xác, độ tin cậy. Do đó, việc sử dụng thông
tin từ các nguồn này tạo thuận lợi nhất định cho đội ngũ công chức trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ thu thập, tổng hợp.
Quy trình thông tin tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar được
thực hiện theo quy trình chung của công tác thông tin trong hoạt động quản
lý, bao gồm các bước xây dựng và tổ chức nguồn thông tin; thu thập thông
tin; nghiên cứu, xử lý thông tin; kiến nghị các phương án giải quyết, sử dụng
thông tin; xác định đối tượng nhận thông tin và thực hiện truyền thông tin; lưu
trữ thông tin.
Qua khảo sát thực tế, 69,4% công chức được hỏi cho rằng việc thu thập,
xử lý và cung cấp thông tin của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
rất đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu của hoạt động này trong việc phục vụ hoạt
động của UBND huyện Ea Kar; 18,0% ý kiến đánh giá khá cao; 12,6% đánh
giá ở mức trung bình.
Đối với tính chính xác của việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin,
90,1% ý kiến được hỏi đánh giá đảm bảo, 9,9% ý kiến được hỏi đánh giá
không đảm bảo.
Đối với tính kịp thời trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin,
89,2% ý kiến được hỏi đánh giá là đảm bảo, 10,8% ý kiến được hỏi đánh giá
không đảm bảo.
Đối với tính phù hợp trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin,
86,5% ý kiến được hỏi đánh giá là đảm bảo, 13,5% ý kiến được hỏi đánh giá
không đảm bảo.
Đơn vị %
Nội dung đánh giá Đảm bảo Không đảm bảo
Tính chính xác 90,1 9,9
54
Tính kịp thời 89,2 10,8
Tính phù hợp 86,5 10,5
B ng 2.1. Tổng hợp ý kiến đánh giá việc thu thập, x lý và cung cấp
th ng tin của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn K t quả khảo sát tổng hợp ý ki n đánh giá việc thu thập, xử lý và cung
cấp thông tin
Công tác thông tin là một trong những nội dung hoạt động của Văn
phòng nói chung, Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar nói riêng nhằm
thực hiện tốt chức năng tham mưu, tổng hợp cho hoạt động quản lý, điều hành
của Thường trực HĐND và lãnh đạo UBND huyện. Xem xét trên thực tế,
thông tin phục vụ quản lý, điều hành của lãnh đạo UBND huyện Ea Kar do
Văn phòng HĐND và UBND tiến hành thu thập từ nhiều nguồn. Tuy nhiên,
các thông tin chính thức phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý, điều hành của
UBND huyện Ea Kar được Văn phòng HĐND và UBND huyện chú trọng
nhất bao gồm các thông tin từ cấp trên và thông tin từ cấp dưới, thông tin trao
đối qua lại giữa các cơ quan hành chính nhà nước, thông tin với doanh
nghiệpthể hiện qua các văn bản đến, đi trong quá trình quản lý.
2.3.3. Tổ chức, phục vụ các cuộc họp, hội nghị
Theo kết quả tổng hợp từ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ của bộ
phận Hành chính – Quản trị thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea
Kar, trong giai đoạn 2016 – 2019, trung bình mỗi năm Văn phòng phục vụ
trên 400 cuộc họp, hội nghị của HĐND, UBND huyện và tham mưu, bố trí để
lãnh đạo huyện tham dự trên 500 cuộc họp do tỉnh và các ngành, các địa
phương tổ chức. Như vậy, tính trung bình cho 253 ngày làm việc/năm, mỗi
ngày Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar tổ chức, phục vụ và bố trí
phục vụ cho lãnh đạo tham gia cho trên dưới 4 cuộc họp, hội nghị. Những con
55
số này vừa phản ánh thực trạng hội họp quá nhiều trong các cơ quan nhà nước
nói chung, chính quyền huyện Ea Kar nói riêng; đồng thời cũng phần nào thể
hiện những yêu cầu rất cao đối với công tác phục vụ cuộc họp, hội nghị của
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar.
Hình 4 Quang cảnh một cuộc h p Thành viên UBND huyện
Thông thường, để đảm bảo hiệu quả cho việc tổ chức, phục vụ họp, hội
nghị của HĐND, UBND, quá trình tổ chức chia thành 3 giai đoạn, bao gồm:
Giai đoạn chuẩn bị cho cuộc họp, hội nghị: Trong giai đoạn này, Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar thực hiện các công việc cụ thể như
Đăng ký địa điểm tổ chức họp, hội nghị; Xây dựng chương trình cuộc họp,
hội nghị, trong đó đề cập một số nội dung chủ yếu như mục đích, tính chất,
nội dung họp, thành phần tham gia, chủ trì, thời gian, địa điểm, trình tự dự
kiến của cuộc họp, hội nghị; Soạn thảo giấy mời, hoặc công văn triệu tập
thành phần tham dự cuộc họp, hội nghị, kèm theo các tài liệu, văn bản, yêu
cầu hoặc các gợi ý, đề xuất liên quan đến nội dung họp, hội nghị.
56
Đơn vị cuộc họp hội nghị
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Số cuộc họp huyện
chủ trì tổ chức
315 350 454 428 528
Số cuộc họp huyện
tham dự
320 370 427 545 630
B ng 2.3. ố lượng các cuộc họp, hội nghị của HĐND và UBND được
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar tổ chức hàng năm
Nguồn Báo cáo k t quả thực hiện nhiệm vụ của Bộ phận Văn thư thuộc Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar t năm 2015-2019
Trong khi tiến hành các cuộc họp, hội nghị: Trong giai đoạn này, Văn
phòng HĐND và UBND thực hiện các công việc chủ yếu bao gồm Đón tiếp
đại biểu, phát tài liệu (nếu có); Tham gia điều hành cuộc họp, thường là trong
phần nghi thức, khánh tiết và dẫn chương trình; Thực hiện ghi biên bản cuộc
họp, hội nghị, và tùy thuộc vào nội dung, tính chất cuộc họp, hội nghị, Văn
phòng tiến hành ghi âm, ghi hình.
Sau khi kết thúc cuộc họp, hội nghị: Đây là giai đoạn mà Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar tiến hành hoàn thiện các văn kiện họp, hội
nghị; thông báo kết quả cuộc họp, hội nghị đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan; lập hồ sơ cuộc họp, hội nghị; thu thập hóa đơn, chứng từ
về chi phí để thanh toán.
Theo kết quả khảo sát ý kiến của công chức, 63,1% công chức được hỏi
cho rằng quy trình tổ chức, phục vụ các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đầy đủ, bài bản,
khoa học; 36.9% ý kiến đánh giá ở mức cơ bản đầy đủ. 76,6% ý kiến cho
rằng, chất lượng công tác tổ chức các cuộc họp, hội nghị của Văn phòng
57
HĐND và UBND đáp ứng ở mức rất cao, 18% ý kiến đánh giá ở mức khá
cao; 5,4% ý kiến đánh giá ở mức trung bình.
Biểu 2.4. Đánh giá chất lượng c ng tác tổ chức các cuộc họp, hội nghị
của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn K t quả khảo sát đánh giá chất lượng tổ chức các cuộc h p
2.3.4. C ng tác văn thư, lưu tr
Công tác văn thư, lưu trữ của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea
Kar do 2 đồng chí đảm nhiệm, thực hiện các công việc cụ thể bao gồm Tiếp
nhận và phát hành văn bản, giấy tờ, tài liệu; Sao y, phát hành các văn bản của
HĐND, UBND, Văn phòng HĐND và UBND huyện qua đường bưu điện và
qua hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống quản lý văn bản và điều hành
iDesk; Quản lý và sử dụng con dấu; Tiếp và hướng dẫn tổ chức, công dân đến
thực hiện các giao dịch liên quan đến công tác văn bản; Lưu trữ văn bản, tài
liệu, hồ sơ theo quy định của pháp luật.
Đơn vị văn b n
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
76.6%
18%
5.4%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Rất cao Khá cao Trung bình
Rất cao
Khá cao
Trung bình
58
Tổng số văn bản đi 2986 3.375 3.498 3.779 3.837
Tổng số văn bản đến 4.687 6.689 7.735 8.673 8.967
B ng 2.5. ố lượng văn b n đến và đi tại UBND huyện Ea Kar
Nguồn Báo cáo k t quả thực hiện nhiệm vụ của bộ phận Tổng hợp thuộc Văn
phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar t năm 2016-2019
Thứ nhất, đối với hoạt động quản lý văn bản đến. Văn bản đến được hiểu
là tất cả văn bản từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức gửi đến UBND, Văn phòng
HĐND và UBND huyện Ea Kar . Từ bảng 2.2 cho thấy, số lượng văn bản đến
do Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar tiếp nhận trung bình mỗi năm
trong giai đoạn 2016-2020 là trên dưới 8.000 văn bản, tăng từ 4.687 văn bản
năm 2015 lên 8.967 văn bản năm 2019 (thông qua Hệ thống quản lý văn bản
và điều hành iDesk và đường bưu điện), qua đó cho thấy mặc dù chúng ta
đang thực hiện cải cách hành chính nhưng số lượng văn bản đến không ngừng
gia tăng. Số lượng văn bản đến tương đối lớn nên việc tiếp nhận văn bản đến
trong sổ tiếp nhận được biên mục theo ngày, tháng nhận văn bản. Tùy thuộc
vào tên loại văn bản đến, chuyên viên tiếp nhận sẽ lưu các văn bản đến trong
các hộp lưu có ghi tên loại văn bản lưu ở ngoài. Kết thúc năm (ngày 31/12
hàng năm), toàn bộ văn bản đến trong năm được lưu vào tủ hồ sơ Văn phòng
HĐND và UBND.
Quy trình tiếp nhận và xử lý văn bản đến ở Văn phòng HĐND và UBND
huyện Ea Kar tuân thủ các quy định chung của pháp luật về văn thư – lưu trữ
và các quy định cụ thể của UBND huyện Ea Kar, trong đó gồm các bước sau:
Một là, tiếp nhận, đăng ký văn bản đến: Khi thực hiện tiếp nhận văn bản
được chuyển đến, chuyên viên phụ trách công tác văn thư thực hiện việc kiểm
tra sơ bộ về số lượng, tình trạng bì thư, nơi nhận, dấu niêm phong, dấu chỉ
59
mức độ mật, dấu chỉ mức độ khẩn (nếu có). Đặc biệt, đối với các văn bản
được đóng dấu mật, chuyên viên văn thư sẽ kiểm tra, đối chiếu với nơi gửi
(phát hành) trước khi nhận và ký nhận văn bản.
Hai là, phân loại sơ bộ và bóc bì văn bản đến: Đối với các văn bản đến
ghi đích danh cá nhân, văn bản mật, văn bản khẩn, văn bản của các cơ quan
Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đều được chuyển trực tiếp cho lãnh đạo
UBND hoặc Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar . Đối với các
loại văn bản khác còn lại, văn thư bóc bì và xử lý theo các quy định về nghiệp
vụ văn thư.
Ba là, đóng dấu đến, ghi số đến và ngày đến của văn bản được tiếp nhận:
Đối với các bản fax thì được chụp lại trước khi đóng dấu đến; đối với các văn
bản được gửi qua hệ thống trực tuyến thì tùy thuộc vào văn bản cụ thể để in
và đóng dấu đến. Đối với các loại văn bản không thuộc diện đăng ký tại văn
thư thì chuyển trực tiếp cho cá nhân, đơn vị mà không đóng dấu đến.
Bốn là, đăng ký văn bản đến: Văn bản đến được đăng ký vào sổ đăng ký
văn bản đến và được đăng ký trên hê thống máy tính thông qua phần mềm
quản lý văn bản.
Năm là, trình văn bản đến: Sau khi đăng ký, văn bản đến được chuyển
đến lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND để phân loại, trình lãnh đạo
UBND giải quyết.
Sáu là, chuyển văn bản đến: Sau khi lãnh đạo UBND huyện Ea Kar xử
lý, có ý kiến chỉ đạo, văn bản được chuyển trở lại bộ phận văn thư để chuyển
đến phòng, ban, đơn vị liên quan.
Thứ hai, đối với hoạt động quản lý văn bản đi, quy trình được thực hiện
gồm những bước cơ bản sau:
60
Một là, kiểm tra thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản, nếu phát hiện có sai
sót, nhầm lẫn thì kịp thời báo cáo người được giao trách nhiệm xem xét giải
quyết.
Hiện nay tại HĐND và UBND huyện Ea Kar, tất cả các văn bản ban
hành trước khi chuyển đi đều phải thông qua lãnh đạo văn phòng (Chánh Văn
phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng) kiểm tra, ký nháy về thể thức, kỹ thuật
trình bày văn bản theo quy định tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày
19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình
bày văn bản hành chính (Năm 2019, huyện Ea Kar đã bắt đầu triển khai thực
hiện Chữ ký số trên văn bản, tuy nhiên việc ứng dụng thực hiện Chữ ký số
hiện nay vẫn đang gặp một số khó khăn nhất định do vẫn có một bộ phận cán
bộ lãnh đạo, quản lý trình độ ứng dụng công nghệ còn hạn chế do đó vẫn đang
áp dụng cả 02 hình thức và Bộ phận Văn thư phải làm thay)
Hai là, ghi số văn bản, ngày tháng năm ban hành văn bản theo quy định
tại Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
Ba là, nhân văn bản đi theo đúng số lượng, thời gian quy định.
Bốn là, đóng dấu cơ quan và dấu chỉ mức độ mật, khẩn (nếu có). Việc
đóng dấu được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ và Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày
08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
110/2004/NĐ-CP về công tác văn thư và chỉ đóng dấu khi có chữ ký hợp lệ
của người có thẩm quyền.
Việc đóng dấu chỉ mức độ mật, khẩn được thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.
61
Năm là, đăng ký văn bản đi vào sổ. Đăng ký văn bản đi là việc ghi các
thông tin cơ bản của văn bản đi, bao gồm số, ký hiệu văn bản; ngày, tháng,
năm ban hành văn bản; trích yếu nội dung văn bản.
Sáu là, làm thủ tục chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi
theo quy định.
Bảy là, lưu văn bản đi theo quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP
ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư.
Thứ ba, đối với công tác lưu trữ thì được giao cho một chuyên viên tại
bộ phận tổng hợp của Văn phòng HĐND và UBND phụ trách. Các nhiệm vụ
liên quan đến công tác lưu trữ gồm có thu thập tài liệu từ văn thư, các phòng
chuyên môn UBND huyện để chỉnh lý, lên danh mục tài liệu; khai thác, cung
cấp tài liệu lưu trữ khi có ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo UBND huyện và lãnh
đạo Văn phòng; quản lý kho lưu trữ tài liệu của cơ quan UBND huyện theo
đúng quy định; phối hợp với chuyên viên phụ trách văn thư để thực hiện công
tác văn thư theo sự phân công của lãnh đạo Văn phòng; hướng dẫn nghiệp vụ
công tác lưu trữ cơ sở; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của
lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND huyện. Công tác lưu trữ được thực
hiện theo quy định tại Luật Lưu trữ năm 2011 và Nghị định số 01/2013/NĐ-
CP ngày 03/1/2013 về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lưu trữ
năm 2011.
Theo kết quả khảo sát đối với cán bộ, công chức, có 85,6% ý kiến cho
rằng việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ tại
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar được tuân thủ tuyệt đối; 14,4% ý
kiến đánh giá cơ bản đảm bảo đúng quy định. Đồng thời, có ý kiến cho rằng
việc tuân thủ quy trình quản lý văn bản đến và đi ở Văn phòng HĐND và
UBND huyện Ea Kar đáp ứng ở mức tuyệt đối. Từ đó, có thể thấy, đại đa số
công chức được hỏi đều cho rằng, về cơ bản việc thực hiện quản lý văn bản
62
tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar tuân thủ chặt chẽ các quy định
chung của pháp luật, và tuân thủ quy trình thực hiện công tác văn thư cơ quan.
Biểu 2.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về c ng
tác văn thư, lưu tr tại Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn K t quả khảo sát đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật
về công tác văn thư, lưu tr
Thứ tư, hoạt động quản lý và sử dụng con dấu. Liên quan đến quản lý,
sử dụng con dấu, hệ thống văn bản điều chỉnh bao gồm Nghị định số
110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư; Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định 110/2004/NĐ-CP; Nghị định số 99/2016/NĐ-CP,
ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Theo quy định tại Điều 25, Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày
08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư, con dấu của cơ quan được giao
cho nhân viên phụ trách công tác văn thư giữ, nhân viên văn thư có trách
nhiệm bảo quản, tuyệt đối không để mất con dấu, không được giao dấu co bất
kỳ ai trừ khi được lãnh đạo đồng ý và phải có biên bản bàn giao; đồng thời
không đóng dấu khống chỉ (lưu không) trên bất kỳ loại văn bản, tài liệu nào.
85.6%
14.4%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Tuân thủ tuyệt đối Cơ bản đảm bảo đúng quy định
Tuân thủ tuyệt đối
Cơ bản đảm bảo
đúng quy định
63
2.3.5. C ng tác tiếp c ng dân
Ban Tiếp công dân do 01 đồng chí Phó Chánh Văn phòng phụ trách,
ngoài ra còn có 01 chuyên viên chuyên trách tiếp công dân, Ban Tiếp công
dân có nhiệm vụ Thực hiện công tác tiếp công dân; xây dựng lịch tiếp công
dân cho Chủ tịch HĐND, đại biểu HĐND, Chủ tịch UBND, các Phó Chủ tịch
UBND; tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, tham mưu cho Chủ tịch UBND
xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo dõi tình hình giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo của công dân để phục vụ cho công tác tiếp dân.
Ban Tiếp công dân có nhiệm vụ Thực hiện công tác tiếp công dân; xây
dựng lịch tiếp công dân cho Chủ tịch HĐND, đại biểu HĐND, Chủ tịch
UBND, các Phó Chủ tịch UBND; tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo, tham
mưu cho Chủ tịch UBND xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo; theo dõi tình hình
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân để phục vụ cho công tác
tiếp dân.
Năm
Tổng số lƣợt
tiếp công dân
lƣợt vụ việc
Số vụ
việc đ
giải
quyết
vụ việc
T lệ
vụ
việc
đ giải
quyết
(%)
Tổng số đơn
thƣ khiếu nại,
tố cáo, kiến
nghị, phản ánh
đ tiếp nhận
đơn vụ việc
Số vụ
việc
thuộc
th m
quyền
vụ việc
Số vụ việc
thuộc
th m
quyền đ
giải quyết
vụ việc
T lệ
vụ việc
đ giải
quyết
(%)
2015 64/57 53 93 89 89 83 93
2016 121/95 92 97 121 117 108 92
2017 185/140 127 91 211 144 124 86
2018 248/206 188 91 234 232 213 91
2019 113/87 78 90 193 167 161 96,5
B ng 2.4. Kết qu thực hiện c ng tác tiếp c ng dân và gi i quyết đơn thư của
Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn Báo cáo k t quả ti p công dân và xử lý đơn thư của Ban Ti p công dân
thuộc Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar t năm 2015-2019
Theo các số liệu, giai đoạn 2015-2019 số lượt, vụ việc có chiều hướng
gia tăng nhất là trong các năm 2017, 2018 xuất phát từ nguyên do Bộ Nông
64
nghiệp và PTNT đang triển khai dự án Hồ chứa nước Krông Pách Thượng tại
địa bàn huyện với tổng mức đầu tư trên 5.000 tỷ đồng và có liên quan đến
việc thu hồi đất nên số lượt và vụ việc tiếp công dân gia tăng, số đơn thu cũng
gia tăng. Năm 2019 tỷ lệ số vụ việc được giải quyết/tổng số vụ việc khiếu nại,
tố cáo tăng từ 86% (2017) lên 91% (2018) và 96,5% (2019), kết quả này có
được bao gồm một phần đóng góp của công tác tiếp dân một cách có hiệu
quả, biết lắng nghe ý kiến công dân, đi sâu, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của
công dân.
Qua công tác tiếp dân cho thấy, tuy số vụ việc khiếu nại, tố cáo rất lớn,
và có xu hướng tăng nhưng tính chất từng vụ việc không quá khó khăn, phức
tạp, trước khi khiếu nại, tố cáo, đa số công dân có tâm lý bức xúc do không
được giải thích, giải đáp thỏa đáng về các chủ trương, chính sách, quy định
của địa phương; nhưng sau khi được hướng dẫn, giải thích cụ thể của lãnh đạo
UBND, của Thường trực HĐND, công dân tăng thêm hiểu biết, giảm bớt áp
lực đối với các cơ quan chính quyền.
Biểu 2.4. Đánh giá mức độ đ m b o tuân thủ các quy định của pháp luật trong
c ng tác tiếp c ng dân của Văn phòng HĐND và UBND huyện Ea Kar
Nguồn K t quả khảo sát việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong
công tác Ti p dân
66.7%
27%
6.3%
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Rất cao Khá cao Trung bình
Rất cao
Khá cao
Trung bình
65
Qua khảo sát, 66,7% công chức được hỏi cho rằng công tác tiếp công
dân tại Văn phòng HĐND và UBND đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp
luật ở mức độ rất cao, 27% đánh giá ở mức khá cao 6,3% ý kiến đánh giá ở
mức độ trung bình. Bên cạnh đó, 9,9% ý kiến công chức cho rằng, trong quá
trình thực hiện tiếp công dân có dấu hiệu gây khó khăn, phiền hà, nhũng
nhiễu từ phía công chức đối với công dân, 18% kh ng định không có việc
nhũng nhiễu trong tiếp công dân; rất hiếm khi gây phiền hà 72,1%.
2.3.6. Hiện đại h a c ng tác văn phòng, ứng dụng c ng nghệ th ng tin
Hiện nay, hệ thống iGate ở huyện Ea Kar đã cung cấp dịch vụ công trực
tuyến đến mức độ 2 và mức độ 3 ở một số lĩnh vực theo đó bảo đảm cung cấp
đầy đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên qua
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_hoat_dong_cua_van_phong_hoi_dong_nhan_dan_va_uy_ban.pdf