Luận văn Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Chi nhánh Bãi Cháy

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Vietinbank là một trong những NHTM chủ đạo của Việt Nam, thành lập ngày 26/03/1988. Tính đến nay, Vietinbank đã xây dựng hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp với 155 chi nhánh tại 63 tỉnh thành trên toàn quốc, trên 1.000 phòng giao dịch, điểm giao dịch, 2 chi nhánh tại Đức và 1 chi nhánh tại Lào, lắp đặt gần 2.000 máy ATM và xây dựng được quan hệ đại lý với gần 1.000 định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia trên toàn thế giới.

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bãi Cháy là một trong số 155 chi nhánh của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam. Tên giao dịch đầy đủ bằng tiếng việt của chi nhánh là Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Bãi Cháy; Tên giao dịch viết tắt là Vietinbank Bãi Cháy. Trụ sở chính của chi nhánh nằm tại đường Hạ Long, phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, lĩnh vực kinh doanh là kinh doanh ngân hàng. Câu khẩu hiệu của Vietinbank là “Nâng giá trị cuộc sống”, với phương châm hiệu quả, tin cậy và hiện đại. Các nghiệp vụ của Vietinbank nói chung và Vietinbank chi nhánh Bãi Cháy nói riêng được phép tiến hành kinh doanh là thực hiện các hoạt động nghiệp vụ theo quy định của Luật các TCTD, pháp lệnh ngoại hối và các quy định có liên quan về hoạt động của NHTM như huy động vốn, hoạt động tín dụng, dịch vụ thanh toán và ngân quỹ và một số hoạt động khác ( kinh doanh vàng và ngoại hối, cung ứng các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ tư vấn.)

 

doc117 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 373 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương – Chi nhánh Bãi Cháy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trữ bắt buộc lên 7%, cao hơn nhiều lần so với tiêu chuẩn 2% hiện hành và cao hơn cả tỷ lệ 4% mà các Ngân hàng Mỹ áp dụng sau khi kiểm tra sức chịu đựng của Ngân hàng vào năm 2009. Quy định này được cho là sẽ giúp hệ thống Ngân hàng toàn cầu được kết nối chặt chẽ với nhau tránh tích tụ nợ và rủi ro quá mức từng làm đảo lộn thị trường tài chính Wall Street và gây chấn động nền kinh tế Thế giới vừa qua, buộc các chính phủ phải dùng tiền thuế của người dân để cứu nguy các tổ chức tài chính. Ngân hàng nào không xây dựng quỹ dự phòng hoặc tỷ lệ dự trữ không đạt mức tối thiểu mà Basel III quy định, cơ quan quản lý sẽ bắt buộc họ phải trích lợi nhuận để gia tăng vốn, giảm nguồn tiền dùng để chia cổ tức hay thưởng cho giới quản lý. Một số người tin rằng, quy định mới có thể buộc nhiều Ngân hàng phải thu hẹp dư nợ tín dụng hoặc bán bớt tài sản để cải thiện tình trạng vốn. Các nguyên tắc quản lý rủi ro tín dụng của Uỷ ban giám sát Ngân hàng Basel: Thiết lập một môi trường tín dụng thích hợp; Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng hợp lý; Duy trì một quy trình quản lý, đánh giá và kiểm soát tín dụng có hiệu quả; Đảm bảo quy trình kiểm soát đầy đủ đối với rủi ro tín dụng 1.4.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng 1.4.2.1 Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Trong thời gian gần đây, đã có một sự thay đổi cơ bản trong cơ cấu tổ chức bộ máy và quy trình cấp tín dụng của một số Ngân hàng Việt Nam. Những thay đổi cơ bản trong mô hình quản lý rủi ro tín dụng đang được các Ngân hàng này áp dụng là: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam (VCB) đã thực hiện hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro tín dụng từ Hội sở chính đến các chi nhánh với sự phân cấp rõ ràng về mức phán quyết, chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, đồng thời xây dựng các chính sách quản lý rủi ro tín dụng, chính sách phân bổ tín dụng, chính sách khách hàng, xây dựng danh mục đầu tư chi tiết, rõ rang, thống nhất. Ngân hàng TMCP Quân đội (MBB) chuyển đổi mô hình quản lý theo chiều ngang sang mô hình theo chiều dọc. Theo mô hình này, các nghiệp vụ kinh doanh chính, trong đó có hoạt động cấp tín dụng, được quản lý tập trung tại Hội sở chính, các chi nhánh chủ yếu làm chức năng bán hàng. Phân tách bộ phận tín dụng thành các bộ phận chuyên môn khác nhau như quan hệ khách hàng (tập trung chủ yếu vào hoạt động tiếp thị, tiếp xúc khách hàng, khởi tạo tín dụng), bộ phận quản lý rủi ro tín dụng (thực hiện thẩm định tín dụng độc lập và ra các ý kiến về cấp tín dụng cũng như giám sát quá trình thực hiện các quyết định tín dụng của bộ phận quan hệ khách hàng), bộ phận tác nghiệp (thực hiện lưu trữ hồ sơ, nhập hệ thống máy tính và quản lý khoản vay, v.v). Các Ngân hàng thương mại cổ phần như ACB, VIB, VPB, SCB, v.v đã và đang tiến hành quá trình cơ cấu lại bộ máy kinh doanh tín dụng theo hướng này để phân định rõ chức năng đề xuất và thẩm định tín dụng nhằm đảm bảo tính khách quan trong hoạt động cấp tín dụng. Với sự tư vấn của Ngân hàng ING (Hà Lan), Vietcombank đã triển khai mô hình quản lý tín dụng mới trong toàn hệ thống từ tháng 7/2006. Các Ngân hàng thương mại quốc doanh khác như BIDV, Vietinbank cũng đang tiến hành chuyển đổi theo mô hình này. Tuy nhiên, quá trình này đang diễn ra một cách khó khăn và theo các chuyên gia thì vẫn còn một chặng đường dài nữa các Ngân hàng thương mại Việt Nam mới đạt được một mô hình quản lý rủi ro tín dụng hiện đại theo đúng nghĩa. Trước hết, khó khăn lớn nhất xuất phát từ yếu tố con người bởi sự thay đổi mô hình tổ chức đã ảnh hưởng đến quyền hạn của các cán bộ có liên quan đến quá trình cấp tín dụng. Thật khó khăn khi phải thay đổi, phải tiếp nhận cái mới, đặc biệt khi mà sự thay đổi đó ảnh hưởng đến quyền lực mà trước đây người ta có được. Giờ đây, một quyết định tín dụng không phụ thuộc vào một cá nhân mà là sự đồng thuận của các lãnh đạo các bộ phận chức năng có vai trò độc lập trong quá trình tác nghiệp. Đây là một lực cản không nhỏ trong quá trình triển khai mô hình này trên thực tế. Khó khăn thứ hai có thể kể đến là môi trường thông tin, trong đó tính minh bạch, chính xác, rõ ràng của các thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn rất nhiều hạn chế. Mặc dù Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin về khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo, góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành Ngân hàng Việt Nam vì mục tiêu an toàn, hiệu quả nhưng những đòi hỏi về thông tin của các Ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách đáng tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất cân xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Quy trình cấp tín dụng mới lại yêu cầu tách bạch chức năng bán hàng và chức năng thẩm định tín dụng, do đó, cán bộ thẩm định không tiếp xúc khách hàng (để đảm bảo tính khách quan) nên phải có đầy đủ các thông tin để có thể đưa ra các quyết định tín dụng đúng đắn và hợp lý. Khi triển khai mô hình mới, sự phân tách bộ phận quan hệ khách hàng, quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ đã tạo nên những khối chức năng độc lập nhưng lại chưa đảm bảo mối dây liên kết chặt chẽ, đôi khi còn xuất hiện tị hiềm, cản trở nhau trong tác nghiệp. Trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào hoạt động tín dụng chưa thật rõ ràng, đặc biệt là trách nhiệm pháp lý trong điều kiện tình trạng hình sự hóa các quan hệ kinh tế vẫn đang tồn tại khá phổ biến, đã dẫn đến sự e ngại trong các quyết định cấp tín dụng và làm ảnh hưởng đến không chỉ hoạt động của bản thân Ngân hàng đó mà còn đến cả nền kinh tế bởi khả năng tiếp cận các nguồn vốn tín dụng của công chúng sẽ trở nên khó khăn hơn và mất nhiều thời gian hơn. Sự hỗ trợ của hệ thống thông tin tín dụng cũng như khả năng tiếp cận khách hàng và cung cấp thông tin cần thiết của bộ phận quan hệ khách hàng chưa đáp ứng được các yêu cầu chính xác và giảm thiểu tình trạng thông tin bất cân xứng, do đó, những lo ngại của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng trong các quyết định rủi ro gia tăng. Mặc dù có nhiều trở ngại trong xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng nhưng không thể phủ nhận được những ưu điểm của mô hình mới này mang lại trong quản lý rủi ro bởi đã thực hiện sự tách bạch giữa bộ phận tiếp thị và bộ phận thẩm định giúp cho các quyết định cho vay mang tính khách quan hơn, cũng như nhờ sự chuyên môn hóa sâu hơn theo chức năng mà việc thực hiện phân tích và phản biện tín dụng sâu sắc và chính xác hơn, giúp nhận dạng các rủi ro tiềm năng và có các biện pháp phòng ngừa thích hợp Thêm vào đó, chính sự giám sát của bộ phận quản lý rủi ro đối với quan hệ khách hàng trong quá trình thực hiện các quyết định cấp tín dụng đã tạo nên cơ chế kiểm tra và giám sát liên tục, song song trong quá trình cho vay, phát hiện và giảm thiểu được những rủi ro sau khi cho vay mà cơ chế kiểm tra nội bộ của các Ngân hàng hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế. Tại VIB, cơ cấu quản lý được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản lý (HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành là người thực thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ (Đơn vị kinh doanh Đơn vị quản lý - Kiểm toán nội bộ) giúp VIB tăng cường vài trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ hổng do các hình thức rủi ro gây ra như: chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố. Hiện tại, VIB đang dần dần thay đổi văn hóa của quản lý rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà không ảnh hưởng đến chất lượng rủi ro tín dụng [Hội thảo Banking Việt Nam 2019 “Đẩy mạnh đổi mới công nghệ Ngân hàng; Nâng cao năng lực quản lý, điều hành; Phát triển mạnh các dịch vụ Ngân hàng hiện đại”. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của HD Bank HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản lý chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản lý rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ, ...). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản lý rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng. 1.4.2.2 Ngân hàng nước ngoài * Kinh nghiệm quản lý rủi rotín dụng của Ngân hàng ANZ Ngân hàng ANZ của Australia là một trong những ngân hàng hàng đầu của Australia, đặc điểm công tác quản trị rủi ro tín dụng của ANZ có một số điểm nhấn đáng lưu ý như: Đo lường rủi ro định lượng: Do đã xây dựng được hệ thống dữ liệu tích hợp, tập trung nên ANZ có thể áp dụng mô hình đo lường tín dụng nội bộ và mô hình RAROC. Mô hình đo lường tín dụng nội bộ: ANZ áp dụng mô hình này theo quy trình chung theo quy định của Basel II. Tuy nhiên, ANZ đánh giá tiêu chí xác suất không trả được nợ như là một tiêu chí chủ chốt để xem mức độ tin cậy của người vay trong quá trình xếp hạng khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng của ANZ được thiết kế tham khảo tổ chức đánh giá mức tín nhiệm Standard & Poor và tuân thủ các quy tắc nghiêm ngặt của Basel II. Mô hình KAROC: Ngân hàng ANZ áp dụng phương pháp KAROC và xem đây là phương pháp tính hiệu quả khoản vay. Theo ANZ, phương pháp KAROC đảm bảo rằng một khoản vay chỉ được thông qua khi và chỉ khi khoản vay đem lại giá trị cho cổ đông. Nếu RAROC của khoản vay thấp hơn ROE thì khoản vay sẽ từ chối, tuy nhiên nếu lớn hơn sẽ được thông qua.  Tổ chức quản trị rủi ro tập trung: ANZ đo lường rủi ro theo mô hình tổ chức quản trị rủi ro tập trung, cụ thể: Mọi quyết định về chiến lược quản trị rủi ro của ANZ tập trung ở Hội đồng quản trị. Để đảm bảo quyết định tín dụng được chặt chẽ và rõ ràng, cấu trúc của hoạt động quản trị rủi ro ở ANZ chia làm 3 bộ phận: Bộ phận kinh doanh và quan hệ khách hàng, Bộ phận Quản trị rủi ro, Bộ phận quản trị nợ. Đối với các khoản vay lớn thì quyết định cuối cùng được đưa ra bởi Ủy ban quản trị rủi ro và hội đồng quản trị rủi ro. Kiểm soát RRTD kép: ANZ hoạt động trong một thị trường tài chính phát triển qua nhiều thập kỷ, do đó toàn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng đều được giám sát chặt chẽ qua các cổ đông và thị trường. Điều này góp phần làm tăng tính minh bạch và công khai về thông tin của ANZ. Ngoài ra, ANZ còn chú trọng xây dựng một hệ thống kiểm soát tín dụng nội bộ toàn diện trong đó có: Hệ thống cảnh báo các dấu hiệu bất thường của các khoản tín dụng được nghiên cứu và đi vào hoạt động để có thể khắc phục kịp thời tránh tổn thất xảy ra; Hoạt động “kiểm tra thử khủng hoảng” được thực hiện định kỳ hoặc tại những thời điểm nền kinh tế có dấu hiệu bất ổn, để lượng hóa rủi ro chính xác trong từng thời kỳ và có biện pháp phòng chống, dự phòng rủi rọ, chính sách giá phù hợp; Hoạt động kiểm toán nội bộ với phương thức kiểm tra bất ngờ đang được duy trì một cách rất hiệu quả đảm bảo tính tuân thủ tuyệt đối trong hệ thống. * Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng Hong Kong và Shanghai – HSBC HSBC được đặt tên theo thành viên sáng lập, Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải, được thành lập vào năm 1865 để tài trợ cho giao thương đang phát triển giữa châu Âu, Ấn Độ và Trung Hoa. Hiện nay, HSBC trở thành tổ chức tài chính hàng đầu ở châu Á.  HSBC áp dụng hệ thống quản trị rủi ro tín dụng với các nguyên tắc và chuẩn mực cao nhằm giảm thiểu tối đa các tổn thất cho ngân hàng. HSBC luôn đảm bảo nguyên tắc tác bạch, phân công rõ ràng chức năng giữa các bộ phần trong quá trình giải quyết và giám sát các khoản tín dụng nhằm quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt, cụ thể như sau: Thiết lập các chính sách tín dụng. Xác lập các tiêu chuẩn của tập đoàn HSBC: các chính sách tín dụng và các quy định được đưa vào Cẩm nang chi tiết áp dụng chung cho toàn tập đoàn. Xác lập và kiểm soát chính sách đối với các dư nợ tín dụng lớn. Chính sách này xác định các mức cấp tín dụng cao nhất đối với từng loại khách hàng, nhóm khách hàng và các loại tập trung tín dụng khác, được thiết lập với mức độ bảo thủ hơn so với các chuẩn mực hiện tại. Ban hành các định hướng cấp tín dụng cho tập đoàn. Xác định khẩu vị rủi ro tín dụng đối với các mảng thị trường, các ngành nghề và loại sản phẩm cụ thể. Tất cả các chi nhánh của tập đoàn phải dựa trên các tiêu chuẩn luôn được cập nhật này để triển khai đến từng nhân viên kinh doanh sản phẩm tín dụng. Tái thẩm định độc lập đối với tất cả các khoản vay vượt quá quyền phán quyết của các chi nhánh. Quy trình tái tục các hạn mức vay hoặc xem xét định kỳ khoản vay cũng được thực hiện như các khoản vay mới. Quản lý rủi ro đối với các giao dịch giữa các tập đoàn và các tổ chức tài chính khác nhằm tránh việc tập trung rủi ro vào các tổ chức tài chính khác. Việc quản lý dựa trên hệ thống quản lý thông tin tập trung hóa cao và xử lý tự động. Quản lý rủi ro giữa các quốc gia. Ứng dụng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro cho từng quốc gia, có tính tập trung cao dựa trên các thời hạn cho vay và các loại hình kinh doanh đối với dư nợ tín dụng phát sinh tại từng quốc gia. Quản lý rủi ro tín đối với một số ngành đặc biệt. Các ngành nghề đó bao gồm ngành vận chuyển hàng hải, hàng không, viễn thông, sản xuất xe hơi, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản bị nhiều hạn chế để giảm thiểu rủi ro. Quản lý và phát triển hệ thống chấm điểm, xếp hạng tín dụng. Các khoản tín dụng được nhóm thành từng nhóm để xác định các rủi ro đặc thù từ đó có biện pháp quản trị rủi ro đặc biệt. Hiện nay, tổng dư nợ nội và ngoại bảng được chia làm 22 nhóm để phân tích và quản lý trên hệ thống xử lý tự động với nguồn thông tin dồi dào của toàn tập đoàn. Các đánh giá về các khoản tín dụng cũng được xem xét và phê duyệt lại. Từ đó, tập đoàn đưa ra các mức dự phòng thích hợp đối với từng nhóm tín dụng. Đánh giá kết quả và hiệu quả trong việc cấp tín dụng của các đơn vị kinh doanh của tập đoàn. Các báo cáo về chất lượng của danh mục tín dụng được xem xét liên tục qua đó đưa ra các yêu cầu điều chỉnh thích hợp để nâng cao hiện quả và mức độ an toàn của danh mục. Báo cáo tất cả các khía cạnh của toàn bộ danh mục tín dụng của tập đoàn cho cấp cao nhất của tập đoàn. Nội dung báo cao bao gồm mức độ tập trung tín dụng theo ngành, hạn mức rủi ro tín dụng đối với KH lớn, tổng hạn mức tín dụng cho các thị trường mới và các khoản dự phòng tương ứng, các khoản nợ xấu và dự phòng, đánh giá các khoản tín dụng cho các ngành cần đặc biệt quan tâm, hạn mức cho các quốc gia, nguyên nhân phát sinh nợ xấu, Quản lý hệ thống thông tin dữ liệu tín dụng nhằm đảm bảo tập trung hóa cao nhất tất cả các thông tin tín dụng liên quan đến KH và giao dịch tín dụng. Tư vấn, hướng dẫn cho các đơn vị kinh doanh các quy định cấp tín dụng, chính sách về môi trường và xã hội, chấm điểm tín dụng và dự phòng rủi ro, các sản phẩm mới, cung cấp các khóa đào tạo, báo cáo tín dụng. Thay mặt cho tập đoàn làm việc với cơ quan hữu quan về các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. 1.4.3. Bài học cho ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Bãi Cháy 1.4.3.1. Bài học từ các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Trước xu thế phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước, thể chế tín dụng đã có những thay đổi quan trọng, đó là: chuyển từ lãi suất cố định, sang lãi suất khung và đến nay là lãi suất thoả thuận; tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; bổ sung các nghiệp vụ tín dụng mới; mở rộng đối tượng tiếp cận tín dụng; trao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm cho các NHTM, v.v.. Vì vậy việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung mô hình quản lý, những quy trình quy định về cấp tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng phù hợp với tình hình kinh doanh như các ngân hàng thương mại Việt Nam đang thực hiện là quan trọng và cấp thiết. Cùng với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Bãi Cháy đang tiếp cận, nghiên cứu và đưa vào áp dụng một số nguyên tắc trong Basel II cùng với một số ngân hàng TMCP lớn tại Việt Nam, tiến tới hòa nhập về thông lệ quốc tế trong hoạt động ngân hàng nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Bước phát triển chính sách tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy là quá trình kế thừa, phát huy giá trị sẵn có, thay đổi để thích nghi với sự biến động của môi trường kinh tế, xã hội và phù hợp pháp luật trong từng thời kỳ, tiếp cận nhanh chóng xu thế mới, thông lệ quốc tế, các phương pháp quản lý tiên tiến, v.v Giá trị cốt lõi là chuyển từ tư duy bao cấp sang tư duy tín dụng thị trường. Theo đó tín dụng đã hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng, tạo ra lợi nhuận trên cơ sở chấp nhận rủi ro đi kèm, các quyết định tín dụng dựa trên đánh giá lợi ích, rủi ro và có biện pháp kiểm soát rủi ro. Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bãi Cháy đã chuyển đổi mô hình tổ chức bộ máy tín dụng trong toàn hệ thống với các chức năng độc lập, vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp cao, vừa tăng cường khả năng giám sát giữa các chức năng, theo đó chức năng nghiên cứu tham mưu ban hành chính sách tín dụng được tách biệt với chức năng quản lý khách hàng, thẩm định và đề xuất tín dụng (Phòng quan hệ khách hàng); thẩm định rủi ro và quản lý danh mục tín dụng (phòng Quản lý rủi ro); theo dõi, quản lý các khoản nợ bị suy giảm khả năng trả nợ (Phòng quản lý nợ có vấn đề); kiểm tra, giám sát tín dụng độc lập (Ban kiểm tra, kiểm soát nội bộ). Nhờ đó, quá trình đổi mới chính đã mang lại những kết quả quan trọng. Bên cạnh đó, Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bãi Cháy còn thực hiện chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, giải quyết có hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng; ứng xử tín dụng hợp lý với các đối tượng cấp tín dụng cụ thể, tuân thủ danh mục tín dụng đã được thiết lập, có ưu tiên cho các khu vực kinh tế phát triển, khách hàng có năng lực tài chính mạnh, các lĩnh vực then chốt của nền kinh tế, ít chịu rủi ro; nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng, phương án, dự án kinh doanh, tăng cường biện pháp quản lý tín dụng đối với khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và tích cực xử lý nợ xấu. Nhờ đó, quy mô tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Chi nhánh Bãi Cháy tăng bình quân hàng năm 21% đến nay tăng gần 40 lần so với lúc mới thành lập), đáp ứng được các nhu cầu vốn hợp lý của nền kinh tế, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Cơ cấu tín dụng theo địa bàn, đối tượng khách hàng, mục đích sử dụng vốn, ngành hàng, kỳ hạn cấp tín dụng, hình thức bảo đảm tiền vay, v.v. được điều chỉnh theo hướng tích cực. Chất lượng tín dụng được nâng cao và trở thành một trong những Ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất. Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bãi Cháy chú trọng quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện. Hoạ động tín dụng được diễn ra thống nhất trong toàn hệ thống, đảm bảo các giới hạn chấp nhận rủi ro thông qua các tiêu chuẩn cấp tín dụng, cũng như các biện pháp quản lý tín dụng, đảm bảo rằng dù khách hàng quan hệ tín dụng ở bất cứ chi nhánh nào, cũng được hưởng lợi các sản phẩm tín dụng như nhau. Đồng thời, các cá nhân, đơn vị được quyền chủ động thực hiện thông qua việc phân cấp, uỷ quyền của Hội đồng Quản lý, Tổng giám đốc và các cấp có thẩm quyền trên cơ sở phù hợp với môi trường, chất lượng hoạt động, xếp hạng tín dụng của từng đơn vị và năng lực, trình độ, kinh nghiệm quản lý của người được uỷ quyền. 1.4.3.2. Bài học từ các ngân hàng nước ngoài * Bài học từ Ngân hàng ANZ Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng ở ANZ, bài học kinh nghiệm rút ra cho các NHTM Việt Nam có thể đề cập tới như sau: Một là, thực hiện QTRRTD theo thông lệ quốc tế, tăng cường sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích, đánh giá RRTD.  Theo thông lệ quốc tế, QTRRTD được bao gồm 5 nội dung cơ bản: (i) Xây dựng chiến lược và khẩu vị rủi ro; (ii) Lựa chọn phương thức quản trị rủi ro phù hợp; (iii) Xây dựng hệ thống quản lý hạn mức rủi ro; (iv) Xây dựng hệ thống phê duyệt tín dụng; (v) Xây dựng hệ thống kiểm soát RRTD. Hai là, lựa chọn mô hình quản trị RRTD dựa trên điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng thương mại. ANZ rất linh hoạt trong việc lựa chọn mô hình quản trị RRTD sao cho phù hợp với điều kiện và nội lực của mình tiến tới mô hình đạt chuẩn mực quốc tế. Sự kết hợp các phương thức quản trị rủi ro rất đa dạng và thay đổi khi điều kiện thị trường thay đổi. Hơn thế nữa, việc xác định mô hình quản trị RRTD cần phải phù hợp và tương thích với điều kiện cụ thể của từng ngân hàng. Ba là, hiệu quả quản trị RRTD phụ thuộc vào kết quả của các khâu trong quản trị RRTD. Ngân hàng liên tục rà soát, báo cáo và kiểm soát rủi ro. Ngân hàng cần quan tâm đến việc nâng cao quản trị hệ thống và tránh các rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh bằng cách rà soát thường xuyên các rủi ro chính như tín dụng, lãi suất, thanh khoản và thị trường để đảm bảo các rủi ro này không vượt quá mức chấp nhận được. Riêng với RRTD, ngân hàng cần hoàn thiện hệ thống xếp hạng nội bộ và hàng tháng phân tích các biến động về mức độ rủi ro cho từng ngành cũng như doanh nghiệp, đảm bảo không vượt quá các hạn mức đã xây dựng, qua đó duy trì nhất quán mức khẩu vị rủi ro của Ngân hàng. Bốn là, hoàn thiện và tuân thủ hệ thống pháp lý. Bản Hiệp ước Basel II đưa ra 3 phương pháp tính toán RRTD bao gồm: Phương pháp chuẩn hóa, Phương pháp cơ sở dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ và phương pháp nâng cao dựa trên hệ thống xếp hạng nội bộ. Năm là, hiện đại hóa công nghệ để vận hành mô hình quản trị RRTD hiệu quả. Ngân hàng cần xây dựng cho mình một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, giúp cho các cán bộ ngân hàng có thể dễ dàng tra cứu tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng. Ngoài ra, một hệ thống công nghệ thông tin hiện đại cũng giúp nâng cao chất lượng công tác phân tích, thẩm định khách hàng, giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin; Xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hàng làm cơ sở đánh giá, theo dõi liên tục và kịp thời danh mục tín dụng đầu tư. * Bài học từ Ngân hàng Ngân hàng Hong Kong và Shanghai – HSBC HSBC chú trọng xem xét đánh giá và phân tích rủi ro, đo lường mức độ rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của NH để hạn chế tối thiểu tổn thất và có những biện pháp quản lý tốt tốt nhất trong quản trị rủi ro tín dụng. Việc áp dụng các phương thức xử lý dữ liệu hiện đại trên nền tảng toán kinh tế và hệ thống công nghệ thông tin cao cấp kết hợp với sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định an toàn và chính sách tín dụng của toàn hệ thống đã góp phần cho sự thành công trong quản trị rủi ro tín dụng của HSBC, giúp ngân hàng đạt tăng trưởng như mục tiêu đặt ra và phát triển mạng lưới trên toàn thế giới. Bên cạnh đó, sự bám sát chặt chẽ, thường xuyên của lãnh đạo cấp cao đối với hoạt động cấp tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng từ đó kịp thời đưa ra giải pháp khắc phục hạn chế rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng và trình độ quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Kết luận chương 1 Chương 1 đã hệ thống kiến thức lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Trong đó nhấn mạnh nội dung, phương pháp, nguyên tắc quản lý RRTD; phân tích các nhân tố chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến quản lý RRTD; trên góc độ của nền kinh tế và góc độ Ngân hàng đều khẳng định sự cần thiết phải tăng cường quản lý RRTD tại các NHTM. Chương 1 cũng đã khảo cứu kinh nghiệm quản lý RRTD tại một số nước và một số NHTM Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan_van_hoat_dong_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_thu.doc
Tài liệu liên quan