Trong cơ cấu nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn xã Tam Phước, huyện
Phú Ninh trong 3 năm qua, ta thấy nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hơn 50%,
nguồn vốn đóng góp của nhân dân gần 30%. Như vậy, xã Tam Phước đã quán triệt
ngay từ đầu về ý nghĩa mục đích của chương trình “dân là chủ thể, Nhà nước hỗ
trợ”. Để thực huy động được nguồn vốn hỗ trợ xây dựng NTM, bên cạnh những hỗ
trợ từ Trung ương và địa phương, Tam Phước đã biết linh động, xây dựng cơ chế
huy động phù hợp với điều kiện của địa phương để huy động đủ và kịp thời nguồn
vốn từ các kênh khác. Trong đó, xã đã:
- Xác định nhân dân là chủ thể trong xây dựng NTM, nhân dân trực tiếp
tham gia trong việc xây dựng đề án, xây dựng quy hoạch, đóng góp kinh nghiệm, trí
tuệ, tìm ra giải pháp hợp lí, đồng thuận, nhất trí cao, qua đó huy động mọi nguồn
lực cho xây dựng NTM[13].
Nhận thức được vai trò đó, nhân dân đã tự nguyện đóng góp công lao động,
hiến đất, cây cối Tổng diện tích đất các loại nhân dân tự nguyện hiến cho chính
quyền địa phương và cộng đồng xây dựng cơ sở hạ tầng là: 120.965m2, quy giá trị:
9.072,375 triệu đồng, cây cối, vật kiến trúc: 477,450 triệu đồng; tổng cộng quy ra
tiền: 9.549,825 triệu đồng.
108 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g huy động vốn xây dựng NTM ở xã điểm Tam Phước
► Đánh giá tình hình huy động vốn
Xây dựng NTM không phải là dự án đầu tư, nên theo chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta, nhân dân là chủ thể chính trong tổ chức thực hiện, Nhà nước đóng vai
trò hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, cơ chế chính sách cho quá trình thực hiện. Với tinh
thần đó, từ khi tiến hành xây dựng NTM, xã điểm Tam Phước đã xác định lấy sức
dân là chính, đồng thời huy động đa dạng các nguồn lực cho xây dựng NTM. Với
18/19 tiêu chí đã đạt được đòi hỏi nguồn vốn khá lớn. Trong 3 năm, xã Tam Phước
đã huy động được 174.012 triệu đồng, tăng gần 15% so với đề án được duyệt, trong
đó, vốn NSNN là 95.100 triệu đồng, bao gồm ngân sách Trung ương đầu tư trực
tiếp cho chương trình NTM là 30.000 triệu đồng, vốn các chương trình và dự án
Chỉ tiêu ĐVT Năm2008
Năm
2011 So sánh
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Công nghiệp-tiểu thủ
công nghiệp-xây dựng % 24,05 37,24
Tăng
13,19
- Dịch vụ % 22,50 28,27 Tăng6,77
- Nông nghiệp % 53,40 34,49 Giảm18,91
Thu nhập bình quân đầu người
Triệu
đồng/ng
ười/năm
11 19,21
Tăng 1,4
lần
Tỷ lệ lao động nông nghiệp
% 72 57
Giảm 15FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
lồng ghép là 32.727 triệu đồng và 32.373 triệu đồng từ nguồn ngân sách địa
phương. Nguồn vốn ngân sách chiếm 54,6% tổng nguồn vốn cho chương trình mục
tiêu xây dựng NTM. Ngoài ra, xã đã huy động được 19.592 triệu đồng từ nguồn tín
dụng, chiếm 11,4%. Vốn nhân dân đóng góp đạt 51.780 triệu đồng, chiếm 29,9%.
Trong 3 năm qua, xã huy động được trên 7.000 triệu đồng tiền đóng góp từ các
doanh nghiệp cho chương trình, chiếm 4,4% tổng nguồn vốn.
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn xây dựng NTM xã Tam Phước phân
theo nguồn vốn đóng góp
54.65%
11.26%
4.33%
29.76% ngân sách
tín dụng
doanh nghiệp
nhân dân và khác
Trong thời gian ban đầu thực hiện đề án, sức dân có hạn nên nguồn vốn hỗ trợ
từ Nhà nước chiếm tỷ trọng lớn (trên 54%), ngoài các công trình được Nhà nước hỗ
trợ trực tiếp 100% vốn như quy hoạch, xây dựng nhà văn hóa và khu thể thao xã,
giao thông đến trung tâm xã, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ xã... Xã đã tranh thủ các
nguồn vốn lồng ghép để thực hiện các mục tiêu về giáo dục, y tế, nhà ở dân cư, phát
triển sản xuất
► Sử dụng nguồn vốn huy động trong xây dưng NTM
Trong tổng nguồn vốn huy động, xã đã phân bổ 819 triệu đồng từ nguồn vốn
lồng ghép của TW và của tỉnh cho công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch;
95.209 triệu đồng phục vụ xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội; trên 60.000 triệu đồng
cho phát triển tế và tổ chức sản xuất; 14.367 triệu đồng là nguồn vốn được dùng cho
xây dựng yếu tố văn hóa, xã hội, môi trường và 470 triệu cho củng cố hệ thống
chính trị, an ninh trật tự địa phương.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
Bảng 2.13: Nguồn vốn đầu tư xây dựng NTM xã Tam Phước theo hạng mục công trình
ĐVT: triệu đồng
Nội dung Tổngcộng
Vốn
Trung
ương hỗ
trợ
Vốn NS
địa
phương
Vốn
lồng
ghép
Vốn
doanh
nghiệp
Vốn tín
dụng
Nhân dân
và các
nguồn khác
Tổng cộng 174.012 30.000 32.373 32.727 7.540 19.592 51.780
I. Quy hoạch 819 819
II. Đầu tư xây dựng cơ
sở và hạ tầng phục vụ
sản xuất
96.209 11.700 20.927 28.531 6.300 0 9.036
- Điện 6.439 0 139 6.300
- Giao thông 25.544 1.000 11.841 8.044 4.659
- Trường học 3.066 0 3.066
- Y tế 119 0 199
- Chợ nông thôn 3.057 700 2.357
- Thủy lợi 34.414 10.000 20.487 3.927
- Nhà ở dân cư 3.855 0 3.405 450
III. Phát triển sản xuất
và tổ chức sản xuất 60.375 14.655 320 1.374 1.040 0 25.044
IV. Xây dựng văn hóa xã
hội và môi trường 14.367 3.550 7.345 2.822 200 0 50
- Cơ sở vật chất văn hóa 9.145 2.950 5.945 200 50
- Môi trường 5.222 600 1.800 2.822
V. Hệ thống chính trị,
an ninh trật tự 470 95 375
(Nguồn: Tổng hợp nguồn vốn huy động xây dựng NTM xã Tam Phước 2012[27])
Vốn NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội,
chiếm 29% tổng nguồn vốn và 63,6% tổng vốn NSNN. Sở dĩ như vậy bởi hạng mục
này có nhiều công trình: giao thông, thủy lợi, trường học, trụ sở ủy ban xã, trạm y
tế, được đầu tư chủ yếu từ ngân sách. Trong tổng nguồn vốn NSNN, ngân sách
Trung ương chiếm 65,95%, ngân sách địa phương chiếm 34,05%, trong đó, ngân
sách tỉnh chiếm 23,7%, ngân sách xã chiếm 7,55%, còn lại 2,8% là nguồn đầu tư từ
ngân sách huyện.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Từ kết quả tính toán này, chúng ta có thể thấy rằng nguồn vốn NSNN được
rót từ Trung ương còn chiếm tỷ trọng lớn, ngân sách huyện, nơi trực tiếp điều hành
xây dựng NTM, thì nguồn vốn còn rất thấp. Điều này nói lên một điều nội lực của
huyện cho chương trình xây dựng NTM là rất hạn chế.
Nguồn vốn tín dụng huy động chủ yếu phục vụ cho hoạt động xây dựng hạ
tầng kinh tế – xã hội (11,7%) và tổ chức phát triển kinh tế, sản xuất
(88,3%)[30].Trong đó, chủ yếu là nguồn tín dụng hỗ trợ theo Nghị định 41/NĐ-TTg
và Quyết định 63/QĐ-TTg cho phát triển sản xuất nông nghiệp. Trong đó, vốn tín
dụng Nhà nước chiếm 59%, còn lại là vốn tín dụng thương mại.
Nguồn vốn huy động được từ các doanh nghiệp, hợp tác xã chiếm tỷ lệ còn hạn
chế; trong đó, chủ yếu là hỗ trợ xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội, phát triển sản xuất.
Nguồn vốn đóng góp từ nhân dân cũng tập trung vào xây dựng hạ tầng kinh tế
– xã hội và phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất; trong đó, có đóng góp bằng tiền
mặt, bằng ngày công lao động, đất đai, cây cối, vật kiến trúc, vật tư
Ngoài nguồn vốn cơ bản được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (54%). Xã đã huy
động được các nguồn vốn khác cho xây dựng NTM chiếm gần một nửa nguồn vốn
nhu cầu. Cơ cấu nguồn vốn như vậy phản ánh đúng tinh thần nhà nước và nhân dân
cùng làm theo chủ trương về xây dựng NTM mà Đảng và Nhà nước ta đã đặt ra.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước
cho chương trình NTM xã Tam Phước
65.68%
22.36%
3.38%8.57%
Ngân ch Trung uong
Ngân ch nh
Ngân ch huy n
Ngân ch
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
* Kết quả giải ngân nguồn vốn
Bảng 2.14: Kết quả giải ngân nguồn vốn huy động xây dựng NTM xã Tam Phước tính đến tháng 1/2012
ĐVT: triệu đồng
Nội dung Tổngcộng
Vốn
ngân
sách
Trung
ương
Vốn
ngân
sách địa
phương
Vốn
doanh
nghiệp
Vốn tín
dụng
Nhân
dân và
nguồn
khác
Tỷ lệ giải ngân so với nguồn vốn (%)
Tổng
cộng
Vốn
ngân
sách
Trung
ương
Vốn
ngân
sách địa
phương
Vốn
doanh
nghiệp
Vốn
tín
dụng
Nhân
dân và
nguồn
khác
Tổng cộng 133.106 28.448 25.746 7.540 19.592 51.780 76,49 94,82 79,53 100,00 100,00 100,00
I. Quy hoạch 692 692 84,49
II. Đầu tư xây dựng cơ sở và
hạ tầng phục vụ sản xuất 62.893 11.160 16.682 6.300 2.300 26.451 65,37 95,38 79,71 100,00 100,00 100,00
III. Phát triển sản xuất và tổ
chức sản xuất 57.887 13.967 309 1040 17.292 25.279 94,32 95,31 17,81 100,00 100,00 100,00
IV. Xây dựng văn hóa xã hội
và môi trường 11.026 3.238 7.538 200 50 72,83 91,24 88,51 100,00 100,00
V. Hệ thống chính trị, an ninh
trật tự 608 83 525 129,36 87,37 100,00
( Nguồn: Tổng hợp từ số liệu báo cáo của xã Tam Phước tháng 01/2012[30])
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Tính đến nay, nguồn vốn đã thực hiện giải ngân được 133.106 triệu đồng, đạt
74,20% so với tổng mức huy động.
0
30000
60000
90000
120000
Biểu đồ 2.3: Kết quả huy động và tiến độ giải ngân nguồn vốn xây dựng NTM xã
Tam Phước (2009-2011)
huy động 95100 19592 7540 51780
thực hiện 48081 19592 7540 51780
NSNN Tín dụng Doanh nghiệp,HTX Dân
Nhìn vào biểu đồ 2.3, có thể thấy nguồn vốn huy động được từ các doanh
nghiệp, hợp tác xã, vốn tín dụng hay nhân dân đóng góp đều được thực hiện 100%.
Điều này phản ánh mức đóng góp hay huy động của các tổ chức này gắn liền với
mục đích sử dụng trực diện. Nhân dân, doanh nghiệp đóng góp vào các chương
trình cụ thể và đòi hỏi vốn thực hiện ngay. Vốn tín dụng được thực hiện theo Nghị
định 41 và Quyết định 63 của Chính phủ, đều phục vụ cho các công trình có mục
tiêu, nhiệm vụ rõ ràng.
Nguồn vốn Nhà nước khá lớn, nhưng mức độ giải ngân chưa cao. Một trong
những nguyên nhân của vấn đề giải ngân vốn Nhà nước thấp là chính sách phân bổ
vốn từ trung ương đến xã chưa kịp thời, đồng thời, hạng mục công trình hỗ trợ của
Nhà nước lớn, cần nhiều thời gian, một số công trình đang trong thời kỳ thực hiện
nên chưa giải ngân hoàn toàn nguồn vốn.
Triệu đồng
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Tuy nhiên, biểu đồ cũng đã phản ánh mức huy động nguồn vốn từ các tổ chức
này rất thấp, và còn mang tính đơn thuần, thiếu linh hoạt. Chúng ta có thể thấy được
rằng nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp, hợp tác xã hay nguồn vốn tín dụng còn
rất thấp, chỉ bằng 7,93% và 20,6% so với nguồn hỗ trợ từ Trung ương. Nguyên
nhân của vấn đề này là do tính chất đặc thù thuần nông trong xây dựng và phát triển
trong thời gian qua trên địa bàn xã (và cũng là đặc trưng của huyện nông thôn).
Nguồn lực của doanh nghiệp trên địa bàn địa phương hạn chế, thiếu các doanh
nghiệp đầu tư phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp, hạ tầng nông thôn. Các tổ chức
tín dụng cũng như các chính sách ưu đãi tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn chưa
nhiều, chưa cụ thể, rõ ràng và thuận lợi. Một phần khác là do tâm lý, ngay từ đầu
chương trình thực hiện với phương châm “nhân dân làm chủ, nhà nước hỗ trợ”,
nhưng khi đi vào thực hiện, với tính chất là xã điểm nên có sự chú trọng đầu tư của
Nhà nước. Đồng thời tính mới mẽ của một chương trình chưa có tiền đề ở nước ta
thì việc bỡ ngỡ, thiếu động lực để thực hiện là rất lớn, do đó, vai trò can thiệp của
Nhà nước về vốn là không thể thiếu và chiếm một phần trọng yếu. Kết quả, trong
thời gian qua, nguồn vốn huy động cho chương trình mục tiêu có những hạn chế
nhất định[13,25].
2.2.2.4 Cơ chế huy động vốn ở xã Tam Phước
Trong cơ cấu nguồn vốn xây dựng NTM trên địa bàn xã Tam Phước, huyện
Phú Ninh trong 3 năm qua, ta thấy nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hơn 50%,
nguồn vốn đóng góp của nhân dân gần 30%. Như vậy, xã Tam Phước đã quán triệt
ngay từ đầu về ý nghĩa mục đích của chương trình “dân là chủ thể, Nhà nước hỗ
trợ”. Để thực huy động được nguồn vốn hỗ trợ xây dựng NTM, bên cạnh những hỗ
trợ từ Trung ương và địa phương, Tam Phước đã biết linh động, xây dựng cơ chế
huy động phù hợp với điều kiện của địa phương để huy động đủ và kịp thời nguồn
vốn từ các kênh khác. Trong đó, xã đã:
- Xác định nhân dân là chủ thể trong xây dựng NTM, nhân dân trực tiếp
tham gia trong việc xây dựng đề án, xây dựng quy hoạch, đóng góp kinh nghiệm, trí
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
tuệ, tìm ra giải pháp hợp lí, đồng thuận, nhất trí cao, qua đó huy động mọi nguồn
lực cho xây dựng NTM[13].
Nhận thức được vai trò đó, nhân dân đã tự nguyện đóng góp công lao động,
hiến đất, cây cối Tổng diện tích đất các loại nhân dân tự nguyện hiến cho chính
quyền địa phương và cộng đồng xây dựng cơ sở hạ tầng là: 120.965m2, quy giá trị:
9.072,375 triệu đồng, cây cối, vật kiến trúc: 477,450 triệu đồng; tổng cộng quy ra
tiền: 9.549,825 triệu đồng.
Bảng 2.15: Phương thức huy động vốn trong xây dựng NTM xã Tam Phước
Chỉ tiêu Đơn vị tính Đất đai Giao thông
Phương
thức
sản xuất
-Tổng diện tích m2 120.965
Quy ra tiền Triệu đồng 9.072.375
-Tỷ lệ đầu tư cơ sở hạ tầng
Ngân sách tỉnh % 35
Ngân sách huyện % 15
Ngân sách xã % 10
Nhân dân đóng góp % 40
-Huy động cho phát triển sản xuất Triệu đồng 44.000
Tỷ lệ % 25
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả xây dựng NTM Tam Phước 2012)
- Cơ sở hạ tầng nông thôn là nhu cầu thiết yếu của nhân dân, vì vậy xã đã tranh thủ
vận động, huy động đa dạng các nguồn lực ở mức hợp lý, giảm gánh nặng chung:
+ Đối với giao thông nông thôn, ngân sách tỉnh đầu tư: 35%, huyện: 15%, xã:
10%, nhân dân đóng góp: 40%. Giao thông nội đồng và kênh mương nội đồng nhà
nước: 70%, nhân dân đóng góp: 30%; nhà sinh hoạt văn hóa thôn, nhà nước hỗ trợ
70%, nhân dân đóng góp 30% tổng giá trị công trình; còn lại sân bóng chuyền, sân
cầu lông, tường rào cổng ngõ, nhân dân đóng góp 100% kinh phí để xây dựng.
+ Thu hút đầu tư, xây dựng ngay các công trình công cộng có thu phí để thu
hồi vốn như chợ NTM với diện tích 5,4 ha, công trình cấp nước sạch trên địa bàn
xã, Nhờ vậy đã thu được nguồn vốn lớn cho ngân sách để đầu tư phát triển trở lại
các công trình đó và có nguồn vốn cho các hạng mục khác của chương trình NTM.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
+ Huy động đóng góp từ các doanh nghiệp hiện có trên địa bàn xã bằng
cách vận động hỗ trợ giá vật tư cùng với đóng góp của nhân dân nhằm đáp ứng
xây dựng các công trình thiết yếu phục vụ đời sống sinh hoạt nhân dân (nhà ở,
tường rào cổng ngõ, ...).
- Tập trung phát triển sản xuất:
Xã đã xác định “lấy sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề nông thôn
làm cơ sở phát triển kinh tế”; triển khai cho nhân dân xây dựng NTM theo phương
châm “từ nhà ra vườn, từ đường ra đồng”. Vì vậy, trong 3 năm qua, xã đã huy
động gần 44.000 triệu đồng cho phát triển sản xuất ngoài nguồn vốn của ngân sách,
chiếm hơn 25% tổng nguồn vốn sử dụng trong chương trình NTM[30].
+ Đẩy mạnh phát triển, nâng cấp các cơ sở sản xuất, các công ty, doanh nghiệp
và hợp tác xã hiện có trên địa bàn bằng cách tận dụng các hỗ trợ hiện có về các lĩnh
vực được ưu đãi đầu tư từ chương trình NTM cũng như các ưu đãi khác của tỉnh
cho sản xuất, đặc biệt trong nông nghiệp, nông thôn.
+ Triển khai ngay công tác quy hoạch phát triển sản xuất, giúp hợp tác xã, cơ
sở sản xuất trên địa bàn thực hiện liên doanh, liên kết với các công ty, doanh nghiệp
trong và ngoài tỉnh để xây dựng các mô hình sản xuất nhằm tận dụng nguồn vốn
hợp tác, chuyển giao khoa học công nghệ, tìm kiếm thị trường Đã tận dụng được
nguồn vốn đầu tư trong xây dựng hệ thống điện, hệ thống cấp nước sạch từ các
doanh nghiệp, vốn thu hồi ngân sách từ các công trình công cộng khác. Đến nay đã
liên kết được với công ty An Giang, giống Quảng Bình
+ Hỗ trợ lãi suất cho vay đối với các mô hình phát triển sản xuất hộ gia
đình, trang trại, hợp tác xã Hỗ trợ 50% lãi suất vay gắn với phương án cải tạo
vườn tạp, chỉnh trang khuôn viên nhà vườn, tăng thu nhập từ kinh tế vườn, cải
thiện điều kiện sống.
Nhờ vậy đã tranh thủ được các nguồn vốn ngoài nguồn ngân sách hỗ trợ.
Trong nguồn vốn ngân sách, xã đã tranh thủ các nguồn vốn lồng ghép (trên
40.000 triệu đồng), giải ngân kịp thời nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách, tiếp tục
bổ sung vốn đối ứng cho mục tiêu chương trình.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
2.2.2.5 Tác động nguồn vốn huy động trong xây dựng NTM
Xây dựng NTM là chương trình mục tiêu, chiến lược của Đảng, Nhà nước ta
nhằm hoàn thiện bộ mặt nông thôn trên tất cả các lĩnh vực, từ cơ sở vật chất ban đầu
đến các vấn đề kinh tế, văn hóa, an ninh chính trị. Từ 2009 đến nay, nguồn vốn
được huy động cho chương trình trên địa bàn xã là trên 170.000 triệu đồng, chính
nguồn vốn này đã giúp mô hình nông thôn xã có những nét thay đổi tích cực. Bám
sát nội dung chương trình, xã đã hoàn thành 18/19 tiêu chí, đạt 94,74% theo bộ tiêu
chí quốc gia. Về thực tiễn, mô hình nông thôn và đời sống nhân dân của xã cũng
thay đổi nhiều.
* Cải thiện mô hình nông thôn
Nguồn vốn NTM mới được huy động trong 3 năm qua của xã Tam Phước đạt
174.012 triệu đồng. Nguồn vốn được thực hiện đúng phương châm của chương
trình, phát triển toàn diện nông thôn về kinh tế, chính trị và an sinh xã hội, môi
trường. Tuy còn những hạn chế nhất định, nhưng xã nông thôn Tam Phước đã có
những thay đổi đáng kể, cơ sở hạ tầng trụ sở xã được khang trang, đường xá đi lại
tiện nghi hơn, phương tiện lưu thông đa dạng hơn và đông hơn. Các thôn, xóm đều
được quy hoạch và xây dựng đưa vào khuôn phép, nhà nhà đều cải trang vườn tạp,
tường rào, cổng ngõ thoáng đãng, sạch đẹp. Công tác quy hoạch phát triển sản xuất
rõ rệt, hình thành nên những vùng sản xuất chuyên canh tập trung. Trên địa bàn xã
đã có nhà văn hóa khang trang, khuôn viên được bao bọc bởi tường rào kiên cố,
sạch đẹp. 7/7 thôn có nhà văn hóa tươm tất. Theo kết quả tổng hợp qua Phỏng vấn
150 phiếu, 7 thôn trên địa bàn xã, 75% cho đánh giá mô hình nông thôn xã đã thay
đổi theo hướng khang trang hơn, sạch đẹp hơn.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
Bảng 2.16: Đánh giá kết quả xây dựng NTM xã Tam Phước qua 3 năm
ĐVT: Phiếu
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2012)
Địa bàn sản xuất được khoanh vùng hợp lý hơn, nhiều doanh nghiệp, tổ hợp
tác mới được thành lập và đi vào hoạt động có hiệu quả. Theo kết quả phỏng vấn
150 phiếu, 7 thôn (bao gồm nông dân, cán bộ, công nhân, doanh nghiệp) trên địa
bàn, trên 70% đánh giá công tác quy hoạch là hợp lý.
Bảng 2.17: Một số đánh giá về công tác quy hoạch và phát triển sản xuất
trong xây dựng NTM xã Tam Phước năm 2012
Nội dung: Số phiểu trả lời
(phiếu)
Tỷ lệ trả lời
(%)
I. Quy hoạch
Rất hợp lý 20 13,33
Hợp lý 89 59,33
Chưa hợp lý 41 27,34
Không hợp lý 0 0,00
II. Phát triển sản xuất
Rất đa dạng, rất phù hợp 12 8,00
Đa dạng, phù hợp 87 58,00
Ít đa dạng, ít phù hợp 51 34,00
Không đa dạng, không phù hợp 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2012).
Chỉ tiêu Số phiểu trả lời Tỷ lệ trả lời (%)
- Số tiêu chí đạt được trong xây dựng NTM
18/19 150 100,00
- Đánh giá mô hình NTM Tam Phước sau 3 năm
Rất khang trang, sạch đẹp, nề nếp 5 3,33
Khang trang, sạch đẹp, nề nếp 107 71,33
Chưa khang trang, chưa nề nếp, chưa đẹp 38 25,34
Không ý kiến 0 0
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
55
Cụm công nghiệp Phú Mỹ đang trong giai đoạn hoàn chỉnh và thu hút đầu tư,
dự báo một tiềm năng lớn về phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu lao động của xã,
huyện. Qua phỏng vấn lãnh đạo xã Tam Phước, lãnh đạo huyện Phú Ninh, cụm
công nghiệp có diện tích 8ha, có khả năng thu hút doanh nghiệp đầu tư trên nhiều
lĩnh vực, đặc biệt là các doanh nghiệp khai thác và chế biến gỗ, đồ gỗ gia dụng, nhà
máy chế biến giấy nguyên liệu, đây là lợi thế trong việc khai thác tài nguyên rừng
trên địa bàn toàn huyện
Hạ tầng giao thông, thủy lợi được kiện toàn một cách rõ rệt, qua quan sát và
thống kê, 70% kênh mương, đường xá được bê tông hóa kiên cố, từ các tuyến giao
thông xã, thôn, làng đến cả hệ thống giao thông nội đồng.
Bảng 2.18: Tổng hợp đánh giá về một số chỉ tiêu hạ tầng kinh tế xã hội
tại xã Tam Phước qua xây dựng NTM
ĐVT: %
Nội dung
Trước 2009 Năm 2011
So sánh tỷ lệ đánh
giá (2011/2009)
Đạt ≥ 70% Đạt ≥70% Đạt ≥70%
Giao thông 0,00 90,67 Tăng 90,67
Thủy lợi 0,00 82,00 Tăng 82
Điện 50,67 97,33 Tăng 46,66
Trường học 50,67 68,00 Tăng 17,33
Môi trường 58,67 66,00 Tăng 7,33
Nhà ở 49,33 70,67 Tăng 21,34
Chợ nông thôn 34,00 70,00 Tăng 37,00
Nhà văn hóa, khu thể thao xã, thôn 0,00 64,00 Tăng 64
Bưu điện 62,00 100,00 Tăng 38,00
Trạm y tế 57,33 98,00 Tăng 40,67
Trụ sở UBND xã 0,00 78,00 Tăng 78
(Nguồn: Tổng hợp và tính toán của tác giả từ kết quả điều tra năm 2012)
Trong đó, cụ thể các hạ tầng cơ bản được đánh giá khá tốt, hơn 80% tỷ lệ trả
lời phiếu đánh giá chợ nông thôn Tam Phước hoạt động sôi nổi, tụ tập đông đúc,
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
56
thường xuyên, hàng hóa phong phú, đáp ứng tốt nhu cầu ăn uống, tiêu dùng không
chỉ trên địa bàn xã mà còn cho các xã lân cận (Tam Vinh, Tam Lộc, Tam An, Tam
Thành); 70% đánh giá nhà ở dân cư được kiên cố và nề nếp, gần 70% cho rằng các
công trình phụ đảm bảo vệ sinh, 84% đánh giá tốt về cơ sở hạ tầng trường học
Bảng 2.19: Mức độ đánh giá về chất lượng các công trình hạ tầng
ĐVT: phiếu,%
Nội dung
Số phiếu
trả lời phiếu
Tỷ lệ
I. Chợ
Tụ tập rất đông đúc, rất thường xuyên,
hàng hóa rất đa dạng
30 20,00
Tụ tập đông đúc, thường xuyên, hàng
hóa đa dạng
112 74,67
Bình thường 8 5,33
Không hoạt động 0 0,00
II. Nhà ở Rất kiên cố, rất sạch đẹp 15 10,00
Kiên cố, sạch đẹp 105 70,00
Chưa kiên cố, chưa sạch đẹp 30 20,00
Không kiên cố, không sạch đẹp 0 0,00
III. Công trình vệ sinh Đạt chuẩn, hợp vệ sinh 100 66,67
Chưa đạt chuẩn, chưa hợp vệ sinh 45 30,00
Không hợp vệ sinh 5 3,33
IV. Trường học
Tầng hóa, kiên cố, đảm bảo số lượng
đào tạo của 3 cấp học
126 84,00
Chưa đảm bảo cho số lượng đào tạo 3
cấp học
24 16,00
Không đảm bảo 0 0,00
(Nguồn: Kết quả điều tra của tác giả năm 2012)
Hệ thống thông tin truyền thông đảm bảo (100% thôn của xã có loa phát
thanh, cập nhập phủ sóng các tin tức thời sự, chính trị trong huyện, của tỉnh và của
trung ương, phổ biến các chương trình, kỹ thuật canh tác và tường thuật các cuộc
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
57
họp, hội nghị phổ biến của xã đến toàn thể nhân dân công khai, kịp thời). Lưới điện
được bán trực tiếp đến từng hộ dân cư (100%).
* Phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập nhân dân
Phát triển sản xuất
107.516
130.242
168.121
265.025
0 100 200 300
2008
2009
2010
2011
Biểu đồ 2.4:Tổng giá trị sản xuất của xã Tam Phước qua các năm[30]
Qua biểu đồ, có thể thấy rằng tổng giá trị sản xuất trên địa bàn xã tăng đều
qua các năm, đặt biệt đến năm 2011, tổng giá trị sản xuất đạt 265.025 triệu đồng,
gấp 2,5 lần so với đến năm 2008-khi chưa thực hiện mô hình NTM. Trong đó,
khoảng cách giá trị tăng lên đáng kể trong năm 2011 (96.904 triệu đồng) so với
năm 2010, tăng gấp 4 lần so với mức tăng giá trị của năm 2009 so với 2008, điều
này cho thấy việc đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế – xã hội NTM đã phát huy tác
dụng, khai thác, sử dụng hợp lý hạ tầng sản xuất, tổ chức sản xuất hiệu quả, bắt đầu
có kết quả, đem lại giá trị lớn cho địa phương. Cụ thể:
Với trên 60.000 triệu đồng đầu tư cho phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất,
chương trình xây dựng NTM đã mang lại cho nhân dân địa phương những phương
pháp, cách thức sản xuất mới hiệu quả hơn cả về quy mô và chất lượng. Mô hình
sản xuất lúa giống hàng hóa, dưa hấu thương hiệu, gạo hữu cơ, gạo chất lượng cao
(tiêu chuẩn VietGap) được triển khai thực hiện, kỹ thuật sản xuất được nâng cao,
Triệu đồng
Năm
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
58
năng suất và chất lượng nông sản gia tăng. Qua kết quả phỏng vấn 150 hộ, 7/7 thôn,
65% tham gia sản xuất theo mô hình sản xuất hàng hóa, trong đó, 70% hài lòng với
mô hình sản xuất, phương pháp và kỹ năng sản xuất (70% đánh giá kỹ thuật,
phương pháp và công nghệ trong sản xuất là từ mức phổ biến đến rất phổ biến);
chăn nuôi theo hướng trang trại, gia trại được mở rộng, trên địa bàn xã có 6 trang
trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và 15 hộ sản xuất nuôi cá nước ngọt VAC, cho thu
nhập đáng kể.
Bảng 2.20: Đánh giá mô hình sản xuất theo hướng hàng hóa
ĐVT: Phiếu
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
I. Có tham gia sản xuất theo hướng hàng hóa
Có 97 64,67
Không 53 36,33
II. Đánh giá mô hình sản xuất, phương pháp kỹ
thuật sản xuát
Rất hài lòng 22 14,67
Hài lòng 87 58,00
Không hài lòng 27 18,00
Không quan tâm 14 9,33
III. Đánh giá kỹ thuật canh tác
Kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi theo hướng khoa học
Rất phổ biến 21 14,00
Phổ biến 84 56,00
Ít phổ biến 41 27,33
Không phổ biến 4 26,67
Cơ giới hóa trong nông nghiệp
Rất phổ biến 31 20,67
Phổ biến 92 61,33
Ít phổ biến 27 18,00
Không phổ
biến
0 0,00
Thị trường đầu ra sản phẩm
Rất phổ biến 0 0,00
Phổ biến 53 35,33
Ít phổ biến 69 46,00
Không phổ biến 28 18,67
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả năm 2012)
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
Cở sở sản xuất trên địa bàn được mở rộng, nâng cấp và thành lập mới tương
đối khá, hiện có 28 cơ sở sản xuất, 2 hợp tác xã, 5 tổ hợp tác, 12 doanh nghiệp, tăng
so với trước 2009. Theo kết quả phỏng vấn, 85% kết quả trả lời cho rằng số cơ sở sản
xuất tăng lên một cách trung bình với trước năm 2009, trên 80% cho rằng các cơ sở
hoạt động tốt, giải quyết được nhiều lao động nông thôn (lao động nông thôn từ 85%
lao động trong nông nghiệp trước 2009 đã giảm đáng kể (còn 62%) và nâng lao động
trên lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, dịch vụ lên 38,5% so với 15% trước đó).
Bảng2.21: Đánh giá về tình hình cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã năm 2011
Chỉ tiêu
Số phiếu trả lời
(phiếu)
Tỷ lệ trả lời
(%)
Mức gia tăng số lượng doanh nghiệp năm 2011 so với 2009
Tăng rất đáng kể 4 2,67
Tăng trung bình 126 84,00
Tăng rất ít 20 13,33
Không tăng 0 0,00
Loại hình sản xuất, kinh doanh
Doanh nghiệp 89 59,33
Hộ cá thể 38 25,33
HTX, Tổ hợp tác 23 15,34
Chất lượng hoạt động cơ sở sản xuất
Rất tốt 12 8,00
Tốt 112 74,67
Bình thường 23 15,33
Không tốt 3 2,00
(Nguồn: Tổng hợp từ điều tra xã hội học của tác giả năm 2012)
Nhiều hình thức hợp tác sản xuất được triển khai hơn như: liên doanh, liên
kết với công ty cổ phần Hưng Trung Việt (sản xuất và tiêu thụ gạo sạch, gạo chất
lượng), công ty giống nông nghiệp Quảng Bình, Thái Bình và Quảng Nam, xí
nghiệp mây tre lá Âu Cơ-Núi Thành, giải quyết việc làm cho lao động thường
xuyên và lao động nhàn rỗi trong nhân dân.
FIN
AL
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
53%
24%
23%
34%
38%
28%
nông nghiệp
công nghiệp-ttcn
TM-DV
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu kinh tế xã Tam Phước năm 2008, 2011[30]
Trong 3 năm xây dựng NTM, xã đã có những chuyển biến đáng kể về cơ cấu
kinh tế. Nhìn vào biểu đồ 2.5 (cơ cấu kinh tế của xã năm 2008 và n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- huy_do_ng_vo_n_xay_du_ng_nong_thon_mo_i_tren_di_a_ba_n_huye_n_phu_ninh_ti_nh_qua_ng_nam_3152_1912062.pdf