LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN.ii
MỤC LỤC.iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT.viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .x
DANH MỤC SƠ ĐỒ.xii
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.1
1.1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .1
1.2. Phƣơng pháp nghiên cứu.2
1.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu .2
1.2.1.1. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.2
1.2.1.2. Phương pháp quan sát.4
1.2.1.3. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.4
1.2.2. Phương pháp phân tích xử lý dữ liệu .5
1.3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu .5
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu.5
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu .5
1.4. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu về kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .6
1.5. Kết cấu của luận văn.9
CHƢƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
.11
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên quan đến kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.11
2.1.1. Khái niệm chi phí.11
2.1.2. Khái niệm chi phí sản xuất xây lắp.12
107 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 605 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng từ vốn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục phí. Việc phân tích sự biến động của giá thành sản phẩm sẽ giúp
cho các nhà quản trị thấy được thực tế cơ cấu, giá trị các khoản mục phí đã hợp lý
chưa? Sự thay đổi cơ cấu, giá trị các khoản mục phí trong giá thành sản phẩm là do
đâu? Doanh nghiệp có sử dụng tiết kiệm các yếu tố đầu vào hay không? Thông qua
đó, nhà quản trị có hướng để điều chỉnh để sử dụng hiệu quả chi phí sản xuất, giảm
giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như lợi nhuận kinh doanh.
Thông tin quá khứ về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp còn
được thu thập thông qua hệ thống các sổ kế toán.
Hầu hết các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay đều chưa có bộ máy kế
toán quản trị riêng. Công tác kế toán quản trị vẫn được lồng ghép trong kế toán tài
chính. Chính vì thế hệ thống sổ sách sử dụng vẫn là sổ chi tiết và sổ tổng hợp. Hệ
thống sổ này được sử dụng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các thông tin
về hoạt động kinh tế, tài chính đã phát sinh trong doanh nghiệp nhằm lập các báo
cáo kế toán để cung cấp các thông tin phục vụ yêu cầu của nhà quản trị các cấp.
37
Sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tổng hợp tình hình biến động của các
khoản mục CPSX và giá thành sản phẩm trong kỳ của tất cả các công trình, hạng
mục công trình. Vì vậy, sổ kế toán tổng hợp được mở cho các tài khoản cấp 1.
Sổ kế toán chi tiết dùng để ghi chép các thông tin kế toán liên quan đến từng
công trình, hạng mục công trình, từng bộ phận, đơn vị, tổ, đội thi công. Sổ kế toán
mang tính chất hướng dẫn. Vì thế, kế toán quản trị có thể thiết kế hệ thống sổ kế
toán chi tiết sao cho phù hợp với yêu cầu quản trị của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm
bảo được các yêu cầu sau:
- Theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí, yếu tố chi phí kết hợp với việc
nhận dạng biến phí, định phí cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Phân tích chi phí cho từng đối tượng chi tiết đã xác định phù hợp với yêu
cầu cung cấp thông tin chi tiết về chi phí nhằm phục vụ yêu cầu quản lý chi phí, xác
định chính xác giá thành của từng công trình, hạng mục công trình theo yêu cầu của
nhà quản trị doanh nghiệp.
Sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp được lập
theo nguyên tắc sau:
- Các chi phí trực tiếp liên quan đến từng công trình, hạng mục công trình sẽ
được phản ánh trực tiếp vào sổ kế toán chi tiết của công trình, HMCT đó.
- Các chi phí có liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải
tiến hành tập hợp lại sau đó tiến hành phân bổ cho từng công trình, hạng mục công
trình liên quan.
- Cuối kỳ kế toán, trong trường hợp công trình, hạng mục công trình hoàn
thành, nghiệm thu bàn giao, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí phát sinh, xác định
giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành. Trường hợp công trình, hạng
mục công trình chưa hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển sang chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang cuối kỳ.
* Thu thập các thông tin dự đoán tương lai
Từ các số liệu đã thu thập được trong quá khứ và việc phân tích thông tin
quá khứ, kế toán quản trị tiến hành phân tích các thông tin dự báo tương lai của
doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh doanh hợp lý phù
hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh và năng lực của doanh nghiệp trong ngắn
38
hạn cũng như dài hạn. Quá trình thu thập thông tin dự đoán tương lai được tiến hành
qua hai bước:
Bước 1: Xác định loại thông tin cần thu thập dựa vào hai yêu cầu cơ bản
sau:
+ Mục đích sử dụng thông tin của nhà quản trị là gì?
+ Điều kiện thu thập thông tin như thế nào? Thông tin được thu thập có độ
tin cậy như thế nào, chi phí cho việc thu thập thông tin có phù hợp với chất lượng
thông tin thu được hay không
Bước 2: Thu thập thông tin tương lai trong kế toán quản trị là thu thập các
thông tin đã thực hiện có liên quan đến chỉ tiêu từ các nguồn số liệu hạch toán kế
toán, từ các báo cáo tổng hợp, báo cáo kết quả nghiên cứu, thăm dò thị trường mà
doanh nghiệp đã thực hiện.
* Xử lý thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trên cơ sở những thông tin quá khứ và thông tin tương lai kế toán quản trị
tiến hành xử lý thông tin bằng cách:
+ Phân tích thông tin về sự biến động của chi phí sản xuất kinh doanh để
đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc tính toán sự biến
động của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử
dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung...
+ Sử dụng quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để đánh giá, phân tích
thông tin, nhằm đưa ra các thông tin có tính chất dự báo. Trên cơ sở dự toán được
doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng phương án kinh doanh, kế toán quản trị giúp
cho nhà quản lý có thể xác định được nên đầu tư vào phương án kinh doanh nào để
đem lại hiệu quả cao nhất.
* Cung cấp thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sau khi thu thập và xử lý thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm, KTQT thực hiện việc cung cấp thông tin quản trị phục vụ công tác quản lý
doanh nghiệp bằng việc lập các báo cáo kế toán quản trị có trình bày và cung cấp
thông tin dự báo tương lai cho nhà quản trị doanh nghiệp.
Kế toán quản trị cung cấp thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp
qua hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
39
Sản phẩm cuối cùng của kế toán quản trị chính là hệ thống các báo cáo kế
toán quản trị. Các báo cáo kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong việc cung cấp
các thông tin thích hợp giúp cho nhà quản trị đưa ra được các quyết định kinh doanh
hiệu quả. Tùy theo yêu cầu quản lý, sự phân cấp quản lý của từng doanh nghiệp mà
hệ thống báo cáo kế toán quản trị được thiết kế theo các mẫu biểu khác nhau có
phương pháp lập báo cáo khác nhau. Đối với các doanh nghiệp xây lắp, hệ thống
báo cáo kế toán quản trị đặc biệt là các báo cáo kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phải được thiết kế thành dạng thông tin nhiều chiêu và phù hợp
với yêu cầu sử dụng thông tin của các cấp quản lý khác nhau. Các yêu cầu cơ bản
của báo cáo kế toán quản trị CPSX và GTSP trong các DNXL như sau:
- Các chỉ tiêu, số liệu thực tế, dự toán, định mức phải thiết kế dưới dạng có
thể so sánh được để giúp nhà quản trị doanh nghiệp sử dụng thông tin thực hiện
được chức năng kiểm tra, giám sát các hoạt động của doanh nghiệp.
- Các thông tin trên báo cáo KTQT chi phí phải được phân chia thành các chỉ
tiêu phù hợp với tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong mỗi tình huống ra quyết định.
- Các chỉ tiêu báo cáo phải có quan hệ chặt chẽ, kết hợp logic.
- Tùy theo tiêu chuẩn đánh giá thông tin trong từng tình huống cụ thể, kết
cấu báo cáo kế toán quản trị cần đa dạng và linh hoạt.
Các doanh nghiệp xây lắp thường lập các báo cáo CPSX và GTSP sau:
- Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp: có thể lập cho từng công
trình, hạng mục công trình hoặc lập theo các khoản mục phí và yếu tố chi phí.
Ví dụ mẫu báo cáo CPSX kinh doanh xây lắp lập theo theo khoản mục phí:
Bảng 2.01. Báo cáo chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp
Chỉ tiêu
Tên công trình/hạng mục công trình
Dự toán Thực hiện Chênh lệch
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Tổng cộng
40
- Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp: Là báo cáo có thể lập cho từng công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành, nghiệm thu bàn giao cho chủ đầu tư. Tùy
theo đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng công trình, hạng mục công trình, báo cáo
giá thành sản phẩm xây lắp có thể được thiết kế theo các mẫu biểu khác nhau nhằm
đáp ứng yêu cầu của nhà quản trị.
Ví dụ về một mẫu báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp (bảng 2.02).
Bảng 2.02. Báo cáo giá thành sản phẩm xây lắp
Tên công trình/hạng mục công trình
Dự toán Thực hiện Chênh lệch
1. Chi phí SXKD dở dang đầu kỳ
2. Tổng chi phí phát sinh trong kỳ:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
3. Chi phí SXKD dở dang cuối kỳ
4. Giá thành sản phẩm hoàn thành (1+2-3)
- Báo cáo tổng hợp chi phí, giá thành xây lắp: Được lập để tập hợp toàn bộ
các chi phí phát sinh liên quan đến các công trình, hạng mục công trình doanh
nghiệp đang tổ chức thi công. Căn cứ để lập bảng tổng hợp chi phí, giá thành xây
lắp chính là các bảng báo cáo giá thành xây lắp của từng công trình, hạng mục công
trình cụ thể.
Ví dụ về báo cáo tổng hợp chi phí, giá thành xây lắp (Bảng 2.03).
Bảng 2.03. Báo cáo tổng hợp chi phí, giá thành xây lắp
Mã
công
trình
Tên
công
trình
CP SXKD
DD
đầu kỳ
Chi phí phát sinh trong kỳ CP
SXKD
DD cuối
kỳ
GTSP
hoàn
thành bàn
giao
CP
NVL
TT
CP
NC
TT
CP
SD
MTC
CP
SXC
41
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng hoạt động: Tùy theo đặc thù
của từng doanh nghiệp xây lắp mà thiết kế báo cáo kết quả kinh doanh theo chức
năng hoạt động khác nhau. Doanh nghiệp xây lắp có thể vừa tham gia hoạt động
xây lắp, vừa tham gia vào hoạt động thiết kế, hoặc hoạt động tư vấn xây dựng...
Ví dụ mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng hoạt động (bảng 2.04):
Bảng 2.04. Báo cáo kết quả kinh doanh theo chức năng hoạt động
Chỉ tiêu
Hoạt
động
xây lắp
Hoạt
động tư
vấn
Hoạt
động thiết
kế
... Tổng số
1. Doanh thu
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4. Chi phí bán hàng
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
6. Lợi nhuận thuần trước thuế
7. Chi phí thuế TNDN
8. Lợi nhuận thuần sau thuế
- Báo cáo kết quả kinh doanh theo mức độ hoạt động: Giúp cho nhà quản trị
phân tích, đánh giá mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận trong doanh
nghiệp. Nhà quản trị có thể lập báo cáo kết quả kinh doanh theo mức độ hoạt động
cho từng bộ phận trong doanh nghiệp và toàn doanh nghiệp để đánh giá được hiệu
quả hoạt động của từng bộ phận nhằm ra các quyết định điều hành hoạt động hằng
ngày của doanh nghiệp.
Ví dụ mẫu báo cáo kết quả kinh doanh theo mức độ hoạt động (bảng 2.05).
Bảng 2.05. Báo cáo kết quả kinh doanh theo mức độ hoạt động
Chỉ tiêu
Hoạt
động
xây lắp
Hoạt
động tư
vấn
Hoạt
động thiết
kế
... Tổng số
1. Doanh thu
2. Trừ biến phí
- Chi phí NVL trực tiếp
42
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Biến phí sản xuất chung
- Biến phí bán hàng
- Biến phí quản lý doanh nghiệp
3. Lãi trên biến phí (1) – (2)
4. Định phí
- Định phí sản xuất chung
- Định phí bán hàng
- Định phí quản lý doanh nghiệp
5. Lãi thuần (3) – (4)
Ngoài ra tùy theo vào đặc thù và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp,
doanh nghiệp có thể lập các báo cáo kế toán quản trị khác như: báo cáo tiến độ sản
xuất, bảng phân tích vật tư, bảng phân tích CPNCTT, bảng phân tích ca máy...
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
43
Trong chương 2, luận văn đã tập trung nghiên cứu, làm sang tỏ những lý luận
cơ bản về kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp. Luận văn đã trình bày một số định nghĩa, khái niệm cơ bản liên
quan đến kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, đồng thời
làm rõ nội dung phương pháp phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp. Luận văn đã đi sâu nghiên cứu vấn đề cơ bản của kế toán quản trị chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là phần lý luận cơ bản,
tạo tiền đề cho việc đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết
kế và thương mại Việt Linh, để đưa ra các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát
thiết kế và thương mại Việt Linh.
44
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG TƢ
VẤN KHẢO SÁT THIẾT KẾ VÀ THƢƠNG MẠI VIỆT LINH
3.1. Tổng quan về Công ty TNHH Xây dựng tƣ vấn khảo sát thiết kế và
thƣơng mại Việt Linh
3.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Xây
dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
3.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngày 19/08/2003, Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và
thương mại Việt Linh chính thức được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh số 0101393646 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp.
Tên công ty: Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương
mại Việt Linh
Trụ sở chính: số 86 đường Trương Chinh, P. Phương Mai, Q. Đống Đa, à
Nội.
Điên thoại : 043.8687988 FAX : 043.8687988
Mã số thuế : 0101393646
Vốn điều lệ: 50.000.000.000 đồng (Năm mươi tỷ đồng chẵn)
Ngày đầu thành lập, chỉ với hơn 5 thành viên chính thức. Qua 13 năm hoạt
động, đội ngũ cán bộ công nhân viên chính thức của Công ty TNHH Xây dựng tư
vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh không ngừng tăng lên về số lượng
(tính đến tháng 12/2014 số lượng cán bộ công nhân viên chính thức của Công ty
hơn 150 người), trình độ chuyên môn và năng lực của cán bộ công nhân viên cũng
được nâng lên rõ rệt.
Trong suốt quá trình hoạt động, Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát
thiết kế và thương mại Việt Linh luôn đặt chữ tín lên hàng đầu, bằng việc triển khai
các dự án đảm bảo đúng tiến độ, kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và an toàn lao động
theo yêu cầu của chủ đầu tư, Công ty đã tạo dựng được hình ảnh đẹp về một doanh
nghiệp có uy tín trên thị trường thi công xây dựng nhà cao tầng và các công trình
khác liên quan. Hình ảnh Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và
thương mại Việt Linh đã in dấu tại các công trình trọng điểm như: Khu đô thị mới
45
An ưng (Hà Đông- Hà Nội), Nhà máy dược HanViet (Mỹ Hào – Hưng Yên),
Khách sạn HanVet (Mỹ Hào – Hưng Yên...
3.1.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc
dân và tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp
là các công trình, vật kiến trúc mang tính đơn chiếc, có quy mô lớn, kết cấu phức
tạp, thời gian thi công kéo dài. Do vậy để công trình xây dựng hoàn thành, bàn giao
cho chủ đầu tư đúng thời gian quy định và đảm bảo chất lượng thì phải có một quy
trình tổ chức sản xuất hợp lý, khoa học. Quy trình tổ chức quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh của các công ty tác giả nghiên cứu có thể khái quát qua sơ đồ sau:
(Sơ đồ 3.01- Phần phụ lục).
Do đặc điểm của ngành xây lắp là quá trình thi công thường diễn ra ở những
địa điểm cách xa đơn vị trong khi khối lượng vật tư thiết bị lại rất lớn nên dễ xảy ra
mất mát, hao hụt trong trường hợp không quản lý chặt chẽ. Vì thế, Công ty TNHH
Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh thường áp dụng hình
thức khoán cho các đội thi công. Có hai hình thức khoán là khoán gọn công trình,
hạng mục công trình và khoán theo khoản mục chi phí.
- Khoán gọn công trình, hạng mục công trình: Các đơn vị giao khoán sẽ giao
khoán toàn bộ giá thành công trình, hạng mục công trình cho bên nhận khoán và thu
được một tỷ lệ % nhất định giá trị của công trình, hạng mục công trình đó. Các đơn
vị nhận giao khoán sẽ tự tổ chức vật tư, tổ chức lao động, tổ chức thi công. Khi
công trình hoàn thành, nghiệm thu bàn giao, bên nhận giao khoán sẽ phải nộp về
cho bên giao khoán % giá trị của công trình, hạng mục công trình theo như đã thỏa
thuận trong hợp đồng giao khoán.
- Khoán theo khoản mục chi phí: Đơn vị giao khoán chỉ giao khoán cho đơn
vị nhận giao khoán từng khoản mục chi phí nhất định như chi phí nhân công, vật
liệu phụ, máy thi công còn các khoản khác đơn vị tự chi phí, hạch toán và chịu trách
nhiệm giám sát kỹ thuật chất lượng công trình.
3.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
46
Qua khảo sát thực tế tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và
thương mại Việt Linh về tổ chức quản lý mô hình tổ chức quản lý 2 cấp (Công ty -
Đội thi công). Với kiểu tổ chức theo mô hình này các đội thi công thực hiện chịu sự
chỉ đạo trực tiếp của công ty.
Sơ đồ khái quát mô hình tổ chức quản lý tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn
khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh (Sơ đồ 3.02 – Phần phụ lục).
3.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
3.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung.
- Mô hình kế toán tập trung:
Theo mô hình này, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế
toán của công ty, ở các bộ phận trực thuộc như các đội khoan nhồi, đội kỹ thuật nền
móng, đội xây dựng...không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế
toán đội làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và
định kỳ chuyển về phòng kế toán của công ty để hạch toán và lập báo cáo tài chính
tổng hợp toàn công ty.
Tác giả xin giới thiệu chi tiết về sơ đồ khái quát mô hình bộ máy kế toán tập
trung tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
(Sơ đồ 3.03 – Phần phụ lục).
3.1.3.2. Chính sách kế toán áp dụng
Công ty Việt Linh sử dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Hiện nay (từ 01/01/2015) công ty
đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính,
ban hành ngày 22/12/2014.
Hình thức, sổ sách kế toán áp dụng tại các công ty: Việc lựa chọn hình thức
kế toán có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác kế toán. Công ty TNHH Xây dựng
tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh mà tác giả khảo sát lựa chọn hình
thức kế toán là hình thức Nhật ký chung.
Một số nội dung cơ bản của chính sách kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng
tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh:
47
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng để ghi sổ là Việt Nam đồng.
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 năm dương lịch.
+ Hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Tính trị giá hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
+ Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
+ Hệ thống sổ sách kế toán áp dụng theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.2. Thực trạng kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng tƣ vấn khảo sát thiết kế và thƣơng mại
Việt Linh.
3.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán quản trị chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt
Linh
Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
chưa có bộ máy kế toán quản trị riêng. Việc áp dụng mô hình kế toán quản trị trong
các doanh nghiệp còn mới mẻ và đang áp dụng mô hình kết hợp giữa kế toán quản
trị và kế toán tài chính. iệc lập dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây
lắp của các công trình đã từng thi công của công ty iệt Linh (hoặc bộ phận kế
hoạch - kỹ thuật đối với Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và
thương mại Việt Linh) trên cơ sở có sự tư vấn, kết hợp với bộ phận kế toán. Sau khi
dự toán được phê duyệt, phòng kế toán có trách nhiệm tổng hợp các dự toán đó
đồng thời chịu trách nhiệm lập các báo cáo chi phí và giá thành tại bất kỳ thời điểm
nào theo yêu cầu của nhà quản trị. Trong quá trình tập hợp chi phí phát sinh thực tế,
cán bộ phòng kế toán thường xuyên so sánh, đối chiếu với dự toán để xác định các
khoản chi phí hợp lý và không hợp lý.
3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng tư
vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh.
Tại Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt
Linh, kế toán thường phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí để
phục vụ cho công tác lập dự toán xây lắp công trình, hạng mục công trình, khối
lượng xây lắp hoàn thành. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân
48
thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu tại công ty iệt
Linh thường chiếm khoảng 60% đến 70% tổng giá trị của công trình.
Vật liệu được sử dụng trong công ty Việt Linh rất phong phú và đa dạng, bao
gồm nhiều chủng loại và được chia thành:
Nguyên vật liệu chính: Gạch, cát, sỏi, đá, xi măng, sắt, thép, kính...với nhiều
kích cỡ và chủng loại khác nhau.
Nguyên vật liệu phụ: Cốp pha, kèo, ván, cọc, cột chống, đinh, vít, vôi, sơn,
dây hàn, que hàn, dây thép buộc...
Và một số vật liệu khác: Phụ gia bê tông, ván khuôn, đà giáo...
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp (không
kể các khoản trích B X , B YT, B TN, KPCĐ tính trên quỹ lương của công
nhân trực tiếp sản xuất). Ngoài tiền lương trả cho người công nhân trực tiếp sản
xuất trong biên chế doanh nghiệp, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm cả tiền
công trả cho lao động thuê ngoài. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao
gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy thi
công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là những chi phí liên quan đến việc sử dụng
máy thi công để hoàn thành sản phẩm. Khoản mục chi phí này bao gồm: Khấu hao
máy thi công, tiền lương công nhân vận hành máy thi công (không kể các khoản
trích B X , B YT, B TN, KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân vận hành
máy thi công), chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động của
máy thi công, chi phí thuê máy thi công, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động thi công máy như chi phí di chuyển, tháo lắp
máy thi công.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm lương nhân viên quản lý đội, công
trường, các khoản trích B X , B YT, B TN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và
49
nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi
phí khác liên quan đến hoạt động của đội.
Phân loại chi phí theo cách này có tác dụng trong việc tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục, làm cơ sở cho việc phân tích, so sánh
với dự toán độc lập, đánh giá được tình hình thực hiện giá thành trong doanh nghiệp
xây lắp. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp xây lắp vẫn chưa phân loại chi phí
theo mức độ hoạt động một cách rõ ràng, chi tiết nên những thông tin về chi phí
không đáp ứng được yêu cầu phân tích, đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
3.2.3. Định mức chi phí sản xuất xây lắp tại Công ty TNHH Xây dựng tư
vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
Định mức chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là định mức kinh tế
kỹ thuật xác định mức hao phí cần thiết về vật liệu, nhân công và máy thi công để
hoàn thành một khối lượng xây lắp. Định mức chi phí sản xuất được xây dựng căn
cứ vào định mức (do Bộ Xây dựng ban hành) và đơn giá (do các sở xây dựng các
tỉnh thành ban hành căn cứ trên định mức do Bộ Xây dựng ban hành).
* Về định mức lượng:
Công ty TNHH Xây dựng tư vấn khảo sát thiết kế và thương mại Việt Linh
áp dụng định mức dự toán xây dựng công trình - phần xây dựng ban hành kèm theo
văn bản số 1776/2007/BXD – VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng và áp dụng
định mức dự toán xây dựng công trình – phần lắp đặt ban hành kèm theo văn bản số
1777/2007/BXD – VP ngày 16/08/2007 của Bộ Xây dựng.
Định mức dự toán xây dựng cơ bản bao gồm định mức về mức hao phí vật
liệu, mức hao phí lao động và mức hao phí máy thi công.
- Mức hao phí vật liệu: Là số lượng vật liệu chính, vật liệu phụ cần thiết cho
việc hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp. Trong đó, mức hao phí vật liệu chính
được quy định bằng số lượng theo đơn vị thống nhất từng loại trên cả nước. Mức
hao phí vật liệu phụ được quy định bằng tỷ lệ % vật liệu chính.
- Mức hao phí lao động: Là số ngày công của công nhân trực tiếp thực hiện
một đơn vị khối lượng thi công từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Mức
hao phí được tính bằng số ngày công theo cấp bậc của công nhân trực tiếp thi công.
50
- Mức hao phí máy thi công: Là số ca sử dụng máy thi công trực tiếp phục vụ
xây lắp. Mức hao phí máy thi công chính được tính bằng số lượng ca máy sử dụng.
Mức hao phí máy thi công phụ được tính bằng tỷ lệ % trên chi phí sử dụng máy
chính.
* Về định mức giá:
Định mức đơn giá xây dựng công trình là đơn giá xây dựng cơ bản được lập
riêng cho từng công trình. Cơ sở để xác định định mức đơn giá xây dựng cơ bản là
các định mức dự toán xây dựng cơ bản ban hành theo các quyết định của Bộ Xây
dựng, bảng giá dự toán ca máy và thiết bị ban hành theo các quyết định của Bộ Xây
dựng, bảng lương A6 kèm th
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th_1596_3782_2035387.pdf