MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC .iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN . vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN . vi
PHẦN MỞ ĐẦU . 1
1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu. 4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu . 5
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu . 6
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài . 7
7. Kết cấu luận văn. 7
CHƢƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG DOANH NGHIỆP . 8
1.1. Khái niệm, Đặc điểm, Phân loại Tài sản cố định trong Doanh nghiệp. 8
1.1.1. Khái niệm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp.8
1.1.2. Đặc điểm Tài sản cố định trong Doanh nghiệp.10
1.1.3. Phân loại Tài sản cố định trong Doanh nghiệp.10
1.1.4. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ Kế toán TSCĐ trong Doanh nghiệp .14
1.2. Kế toán Tài sản cố định theo quy định của chuẩn mực và chế độ kế
toán Việt Nam . 16
1.2.1. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam.16
1.2.1.1. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán số 01 . 16
1.2.1.2. Kế toán TSCĐ theo quy định của chuẩn mực kế toán số 03 . 17
105 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 1767 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kế toán Tài sản cố định tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
70); 1
Huân chương Lao động Hạng Nhì (năm 1985); 1 Huân chương Lao động Hạng
Nhất (năm 1990); 1 Huân chương Ðộc lập Hạng Ba (năm 1997); Bằng khen của
Thủ tướng chính phủ năm 2010. Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà
được tặng nhiều Huy chương Vàng, Bạc trong các cuộc triển lãm Hội chợ quốc tế
hàng công nghiệp Việt nam, triển lãm Hội chợ thành tựu kinh tế quốc dân, triển lãm
kinh tế- kỹ thuật - Việt nam và Thủ đô. Sản phẩm của Công ty cổ phần bánh kẹo
Hải Hà được người tiêu dùng mến mộ và bình chọn là “Hàng Việt nam chất lượng
cao” trong 17 năm liền từ năm 1997 đến năm 2013.
Công ty có các chi nhánh, nhà máy phụ thuộc sau:
- Chi nhánh Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Đà Nẵng
- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I (tỉnh Phú Thọ)
- Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II (tỉnh Nam Định)
Các hoạt động sản xuất kinh doanh chính bao gồm:
- Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm
chuyên ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác.
- Đầu tư xây dựng, cho thuê văn phòng, nhà ở, trung tâm thương mại. Kinh
doanh các ngành nghề khác không bị cấm theo các quy định của pháp luật.
38
Các sản phẩm của Công ty: bánh quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, kẹo
chew, kẹo mềm, kẹo jelly và các sản phẩm dinh dưỡng là sản phẩm chủ lực, tiếp tục
cơ cấu danh mục sản phẩm, chú trọng các mặt hàng đem lại lợi nhuận cao.
Công ty đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành sản xuất bánh kẹo
Việt Nam, bánh kẹo do Công ty sản xuất sẽ tiếp tục chiếm ưu thế tại thị trường nội
địa. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần tiếp tục đẩy mạnh phát triển để không chỉ giữ vững
vị trí của mình mà còn phải hướng đến thị trường dành cho người có thu nhập cao
trong nước và thị trường tiêu dùng quốc tế. Vì thế, định hướng của Công ty là đầu tư
vào đổi mới trang thiết bị, phát triển thêm những dòng sản phẩm mới để đáp ứng nhu
cầu của thị trường và phù hợp với nhu cầu đổi mới công nghệ của Công ty, giữ vững
vị trí là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Bánh kẹo Việt Nam.
Trong năm 2013, Công ty đã đầu tư vào dây chuyền sản xuất bánh mềm phủ sôcôla
và bánh snack. Trong tương lai, sẽ tiếp tục đẩy mạnh bộ phận nghiên cứu đa dạng
hoá sản phẩm, sản xuất các sản phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, hướng tới xuất khẩu.
Quy trình sản xuất sản phẩm: Sản phẩm của Công ty rất đa dạng, nhưng
chúng cũng có đặc thù chung nên được phân thành các nhóm sản phẩm và được sản
xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ. Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
theo kiểu giản đơn, chế biến liên tục, khép kín và sản xuất với mẻ lớn. Do đó, mỗi
sản phẩm hoàn thành ngay khi kết thúc dây chuyền sản xuất, không có sản phẩm dở
dang, sản phẩm hỏng được chế biến ngay trong ca làm việc.
Khái quát quy trình sản xuất kẹo cứng: theo Phụ lục số 2.1
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được tổ
chức và hoạt động tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2005. Các hoạt động của Công
ty tuân theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác có liên quan và Điều lệ Công ty.
Điều lệ Công ty bản sửa đổi đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua ngày
24/03/2007 là cơ sở chi phối cho mọi hoạt động của Công ty.
Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của Công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ Công ty. Đại hội
đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc
phát triển Công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh của Công ty.
39
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty có toàn quyền nhân danh
Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty,
trừ những vấn đề thuộc ĐHĐCĐ quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và
phát triển để thực hiện các quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc
hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với
tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
Ban kiểm soát: Do ĐHĐCĐ bầu, thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động
kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
Ban điều hành: Do HĐQT bổ nhiệm gồm có một Tổng giám đốc, hai Phó
Tổng giám đốc, một Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do HĐQT bổ nhiệm là người
đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất
cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Phó Tổng giám đốc
và Kế toán trưởng do HĐQT bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng giám đốc.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà được thể hiện qua
Sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà )
40
Trong đó:
- Tổng giám đốc là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về thức hiện các
quyền và nhiệm vụ được giao về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phó tổng giám đốc phụ trách tài chính có trách nhiệm pháp lý và chỉ đạo
phòng tài chính kế toán.
- Phó tổng giám đốc kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo
hoạt động của phòng kỹ thuật và phòng KCS.
- Phòng kế hoạch thị trường (phòng kinh doanh) có chức năng lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh (ngắn hạn và dài hạn), cân đối kế hoạch, điều độ sản xuất, ký
hợp đồng và theo dõi việc thực hiện hợp đồng, ký hợp đồng và theo dõi việc thực
hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ chức hoạt động marketing từ quá trình sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm, tổ chức thăm dò thị trường, xây dựng các chiến lược tiếp thị
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, lập các phương án phát triển
Công ty.
- Phòng KCS có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và
chất lượng sản phẩm đầu ra cho quá trình tiêu thụ.
- Văn phòng có chức năng lập định thời gian cho các loại sản phẩm, tiền
lương cho cán bộ công nhân viên công ty, tuyển dụng công nhân viên và các nhân
sự thuê ngoài khi mùa vụ, phụ trách các vấn đề bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp, phục vụ đón các đoàn khách.
- Phòng tài vụ có chức năng thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính
kế toán, huy động vốn phục vụ cho sản xuất, tính giá thành phẩm, xác định các kết
quả kinh doanh của Công ty, báo cáo cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty
phục vụ công tác quản lý.
- Phòng vật tư có nhiệm vụ mua bán, quản lý các loại nguyên vật liệu, bao bì.
- Phòng kỹ thuật có chức năng kiểm tra theo dõi thực hiện các quy trình công
nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, xác định tiêu chuẩn định mức tiêu dung nguyên
vật liệu, nghiên cứu cải tiến chất lượng sản phẩm và phát triển sản phẩm mới.
- Phòng Phát triển dự án: Xây dựng và thực hiện dự án di dời nhà máy và
khai thác mặt bằng tại 25 Trương Định – Hà Nội.
41
Tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà có năm thành viên thuộc ban lãnh đạo cấp
cao, với trình độ văn hóa, chuyên môn được phản ánh qua Bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1: Ban lãnh đạo Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Họ và tên Chức vụ
Trình độ
văn hóa
Trình độ chuyên môn
Trần Hồng Thanh Tổng giám đốc Đại học Cử nhân kinh tế
Nguyễn Kim Hoa Phó Tổng giám đốc Đại học Kỹ sư công nghệ thực phẩm
Đỗ Thị Kim Xuân Kế toán trưởng Đại học Cử nhân kinh tế
Bùi Minh Đức Chủ tịch HĐQT Cao học Thạc sỹ quản trị kinh doanh
Nguyễn Tuấn Thành viên HĐQT Đại học Cử nhân kinh tế
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà )
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
Bộ máy kế toán tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà được tổ chức theo mô hình
kế toán tập trung, công tác kế toán được thực hiện tại phòng tài vụ của Công ty.
Riêng chi nhánh Hồ Chí Minh và chi nhánh Đà Nẵng có tổ chức hạch toán kế toán,
có lập Báo cáo tài chính riêng. Báo cáo tài chính của Chi nhánh Hồ Chí Minh, chi
nhánh Đà Nẵng được tổng hợp vào Báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ toàn
Công ty. Các đơn vị trực thuộc khác được hạch toán ở phòng tài vụ Công ty. Tất cả
các công việc từ xử lý chứng từ, ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, lập, phân tích báo cáo
cho tới việc hướng dẫn kiểm tra đôn đốc công tác kế toán ở xí nghiệp thành viên.
Phương thức tổ chức kế toán tại Công ty là trực tuyến tham mưu, kế toán
trưởng là người đứng đầu bộ máy kế toán, trực tiếp điều hành các kế toán viên phần
hành đồng thời giữa kế toán trưởng và các kế toán viên còn có mối quan hệ tham
mưu lẫn nhau.
Hiện nay kế toán của Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán FAST, máy
tính của các kế toán được nối mạng với nhau, có một máy chủ của kế toán trưởng
theo dõi được toàn bộ máy trong phòng.
2.1.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức
tập trung.
Trong đó:
42
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: là người chịu trách nhiệm chung
toàn Công ty. Kế toán trưởng có trách nhiệm theo dõi, quản lý, phụ trách chung các
hoạt động của phòng kế toán tài chính, chỉ đạo hạch toán toàn Công ty, bên cạnh đó
đưa ra ý kiến kinh doanh cho giám đốc.
- Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản: quản lý các tài khoản 211, 213,
214... Thực hiện phân loại tài sản hiện có của công ty, theo dõi sự biến động của
TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ và các khoản
XDCB đầu tư theo dự án. Cuối tháng, ghi vào nhật kí chứng từ số 9 và nhật kí
chứng từ số 7.
- Kế toán tiền lương và giá thành: hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí phát
sinh trong kỳ, tính giá thành của sản phẩm sản xuất trong kỳ. Mở các sổ chi tiết và
tổng hợp để theo dõi chi phí phát sinh cho các đối tượng. Từ danh sách cán bộ
phòng ban, xí nghiệp mà phòng lao động, tiền lương lập các biểu chấm công và
bảng phân quyết toán lương của xí nghiệp gửi lên, kế toán tiền lương xây dựng
bảng thanh toán tiền lương, BHYT, BHXH cho toàn Công ty.
- Kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: theo dõi chi tiết, tổng hợp tình hình
thu chi, tồn quỹ tiền mặt; tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài qua tài
khoản ở ngân hàng, đối chiếu với sổ của kế toán TGNH tại ngân hàng, tổng hợp
tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và bên ngoài Công ty.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả: tổ chức hạch toán chi
tiết, tổng hợp thành phẩm của Công ty hoàn thành nhập kho, tiêu thụ, tồn kho cuối
kỳ; xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ sản phẩm, theo dõi tình hình bán hàng, tình
hình công nợ của khách hàng; tính ra số thuế phải nộp trong kỳ, hướng dẫn, kiểm
tra việc hạch toán nghiệp vụ ở kho thành phẩm; thường xuyên đối chiếu, kiểm tra số
liệu trên sổ kho. Từ đó, có thể cung cấp số liệu cho nhà quản trị đánh giá kết quả
sản xuất, tiêu thụ thành phẩm trong kỳ của Công ty.
- Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết
theo từng nguồn vốn hình thành và theo từng đối tượng góp vốn, đồng thời theo dõi
tình hình thanh toán công nợ của Công ty.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình biến động tăng - giảm vật tư.
Ngoài ra, ở các xí nghiệp thành viên đều có các nghiệp vụ kế toán, thực chất
họ là những nhân viên thống kê có nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất, tình hình
43
lao động vật tư một cách giản đơn và hàng tháng gửi báo cáo lên phòng kế toán.
Định kỳ phải có sự đối chiếu quan hệ hàng ngang với nhau và đối chiếu với từng xí
nghiệp theo sự chỉ đạo của kế toán trưởng. Với Chi Nhánh Hồ Chí Minh và Chi
Nhánh Đà Nẵng đều có nghiệp vụ kế toán riêng, Báo cáo của các đơn vị này sẽ
được tổng hợp vào Báo cáo tài chính tổng hợp giữa niên độ toàn Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà: Phụ lục số 2.2
2.1.1.5. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản
hướng dẫn, bổ sung hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Niên độ kế toán Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12
hàng năm Dương lịch.
Nguyên tắc ghi nhận tiền và các khoản tương đương tiền là Ghi nhận và lập
báo cáo theo đơn vị tiền tệ Việt Nam đồng (VNĐ). Các nghiệp vụ phát sinh bằng
đồng tiền khác ngoài VNĐ được chuyển đổi thành VNĐ theo tỷ giá thực tế tại thời
điểm phát sinh nghiệp vụ. Tỷ giá mua và bán xét tại thời điểm giao dịch ngoại tệ của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Thanh Xuân.
Chuẩn mực kế toán áp dụng về TSCĐ tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà là
Chuẩn mực VAS 01, VAS 03, VAS 04 và các văn bản hướng dẫn khác do Nhà
nước ban hành. Các báo cáo tài chính được trình bày theo đúng quy định từng
Chuẩn mực, Chế độ kế toán DN ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC
của Bộ Tài chính và các văn bản hiện hành khác. BCTC tại Công ty được lập theo
từng quý gồm:
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu B02-DN)
- Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN)
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu số B03-DN).
Ngoài ra, Công ty còn sử dụng một số báo cáo kế toán do Công ty quy định
và lưu hành nội bộ, như các báo cáo về dự toán ngân sách, báo cáo về xác định chi
phí sản xuất theo một sản phẩm trong khoảng thời gian bất kì, báo cáo kết quả kinh
doanh riêng về thuế GTGT, báo cáo bộ phận là các xí nghiệp sản xuất hay các cửa
44
hàng tiêu thụ hay về doanh thu tiêu thụ, về chi phí sản xuấtCác báo cáo này,
Công ty có thể quy định lập theo một chu kỳ nhất định hoặc bất kì khi nào công ty
cần dùng kế toán viên sẽ lập theo yêu cầu.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho với giá trị được xác định theo phương pháp
bình quân gia quyền.
Về phương pháp kế toán TSCĐ tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà: Công ty ghi
nhận TSCĐ theo giá gốc, trong quá trình sử dụng TSCĐ được ghi nhận theo nguyên
giá, hao mòn lũy kế, giá trị còn lại. TSCĐ tại Công ty được khấu hao theo phương
pháp đường thẳng dựa trên thời gian sử dụng ước tính của Tài sản theo Thông tư số
45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính. Riêng một số TSCĐ HH thuộc
nhóm máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải được tính theo phương pháp số dư
giảm dần có điều chỉnh.
Hiện nay, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đang áp dụng hình thức kế toán
trên máy vi tính – theo hình thức nhật ký chứng từ. Phần mềm kế toán Công ty sử
dụng là phần mềm FAST với hệ thống máy được kết nối với nhau và có một máy
chủ của kế toán trưởng, theo dõi điều hành được toàn bộ hoạt động trong phòng.
Quá trình hạch toán các phần hành đều theo một trình tự chung, tức là khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán trên
màn hình xuất hiện các phân hệ nghiệp vụ như kế toán tổng hợp, kế toán ngân hàng
và tiền mặt, kế toán mua hàng và công nợ phải trả khách hàng,kế toán bán hàng và
công nợ phải thu, kế toán tài sản cố định, kế toán chi phí và tính giá thànhKhi vào
các phần hành nghiệp vụ cụ thể sẽ xuất hiện trên màn hình các danh mục hồ sơ phải
tiến hành khai báo các thông tin ban đầu phục vụ công tác kế toán như mã khách
hàng, mã đơn vị, mã vụ việc, danh mục vật tư, hàng hoá Định kỳ hoặc khi có yêu
cầu, kế toán sẽ tiến hành in các các sổ, báo cáo kế toán theo yêu cầu cụ thể.
Có thể khái quát trình tự đó theo sơ đồ như sau:
Sơ đồ 02: Trình tự ghi sổ kế toán trên máy
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà)
Chứng từ
gốc
Nhập dữ liệu
vào máy
Máy xử lý
số liệu
In ra các
bảng biểu, sổ
cần thiết
45
Công ty tổ chức hệ thống sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống hoá
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các tài khoản kết hợp với việc phân
tích các nghiệp vụ đó theo các tài khoản đối ứng Nợ. Hệ thống sổ kế toán được sử
dụng trong Công ty bao gồm các sổ nhật ký chứng từ, bảng kê, sổ cái, sổ và thẻ kế
toán chi tiết theo quy định chung. Về nhật ký chứng từ mà Công ty sử dụng bao
gồm: NKCT số 1, 2, 4, 5, 7, 8, 9, 10.
Công ty sử dụng Hệ thống tài khoản kế toán được ban hành theo Thông tư
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính. Ngoài ra, để phục vụ tốt cho
việc hạch toán, phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý, kế toán của
Doanh nghiệp còn mở một số tài khoản chi tiết theo từng đối tượng cần quản lý.
Hệ thống chứng từ kế toán: Công ty sử dụng hệ thống các chứng từ về lao
động - tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ theo đúng quy định của
Bộ Tài chính. Ngoài ra, còn sử dụng các chứng từ do Công ty lập phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và được Bộ Tài chính cho phép. Về
các bảng phân bổ Công ty sử dụng các bảng phân bổ sau: Bảng phân bổ tiền lương
và BHXH; Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ; Bảng phân bổ nguyên vật liệu,
công cụ, dụng cụ.
2.1.2. Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán Tài sản cố định
tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Nhân tố bên trong Doanh nghiệp:
- Về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh: Hoạt động sản xuất kinh
doanh chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà là chuyên sản xuất kinh doanh bánh
kẹo và các chế biến thực phẩm. Các sản phẩm của Công ty gồm có các loại bánh
quy, bánh kẹo hộp, bánh kem xốp, kẹo chew, kẹo mềm, kẹo jelly và các sản phẩm
dinh dưỡng thiết yếu. Các loại TSCĐ phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
gồm rất nhiều hệ thống máy móc thiết bị, phương tiện vận tải hiện đại, phong phú,
như: Dây chuyền sản xuất bánh kem, Hệ thống lạnh trung tâm, Máy nén khí, Dây
chuyền Cracker, Máy dần kẹo, Dây chuyền kẹo que, Dây chuyền kẹo Chew, máy
bơm nước nóng Các máy phục vụ cho việc sản xuất bánh kẹo thường được sử
dụng với cường độ cao, trong những khoảng thời gian liên tục, vì vậy những TSCĐ
này thường có sự hao mòn hữu hình rất nhanh. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng các
phương tiện vận chuyển như: xe ô tô tải Kia Thaco, xe ô tô tải Suzuki Carry Truck
655 kg, xe ô tô Container, cùng hệ thống TSCĐ nhà xưởng xí nghiệp quy mô lớn.
46
Các loại TSCĐ này có đặc điểm chung là chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố môi
trường, dễ hỏng hóc, hao mòn trong một thời gian nhất định, nên Công ty cần phải
tính khấu hao, bảo dưỡng sửa chữa định kỳ nhằm đảm bảo công suất tối đa cho
phép của TSCĐ, đáp ứng các yêu cầu về quy trình sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, với danh mục TSCĐ tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà rất đa
dạng, trong đó chủ yếu là hệ thống TSCĐ hữu hình về máy móc thiết bị, phương
tiện vận tải, nhà xưởng Số lượng TSCĐ đang sử dụng tại Công ty là khá lớn, với
tuổi thọ của từng loại TSCĐ không giống nhau, có những TSCĐ mới được đầu tư,
xây dựng, đưa vào sử dụng như máy đóng gói kẹo cứng của Đài Loan, máy khuấy
trộn đường của Nhật Bảnnhưng cũng có rất nhiều TSCĐ đã qua sử dụng nhiều
năm, thậm chí hết thời gian khấu hao như máy nén khí, máy Photocopy Với
những chủng loại và mục đích sử dụng khác nhau của từng TSCĐ, dẫn tới việc quản
lý TSCĐ tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà cũng gặp phải những khó khăn.
- Về đặc điểm tổ chức công tác kế toán: tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
việc tổ chức bộ máy kế toán căn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình và
yêu cầu quản lý kinh doanh để xây dựng một bộ máy kế toán phù hợp. Các phòng
ban trong Công ty đều được bố trí nhân viên tương ứng với yêu cầu từng công việc,
phòng kế toán – tài chính của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà đã bố trí các nhân viên
kế toán đảm nhiệm từng nhóm công việc cụ thể, do đó hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng như công tác kế toán TSCĐ luôn đạt hiệu quả tốt.
Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà là Thông tư số
200/2014/TT/BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính và các văn bản hướng dẫn bổ
sung hiện hành khác về kế toán tại Việt Nam. Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty
là hình thức nhật ký chứng từ có ứng dụng máy vi tính, do đó hiệu quả công tác kế
toán khá cao, tiết kiệm chi phí và thời gian của nhân viên kế toán, đặc biệt là kế
toán TSCĐ.
Nhân tố bên ngoài Doanh nghiệp:
Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài như chế độ chính sách của Đảng,
Nhà nước, Bộ Tài chính ảnh hưởng rất lớn đến kế toán TSCĐ. Từ năm 2000 đến
nay, là giai đoạn tiếp tục cải cách, đổi mới hệ thống kế toán nhằm hoàn thiện các
chính sách quản lý kinh tế, phục vụ công cuộc hội nhập của Việt Nam vào kinh tế
thế giới. Sự bổ sung hoàn thiện kế toán TSCĐ trong giai đoạn này được đánh dấu
bằng những văn bản pháp quy hết sức quan trọng, bao gồm: Chuẩn mực kế toán
47
TSCĐ HH số 03, Chuẩn mực kế toán TSCĐ VH số 04, được ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính; Cùng với việc ban
hành chuẩn mực kế toán, Bộ tài chính đã ban hành nhiều thông tư, nghị định nhằm
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, như mới đây
nhất Bộ tài chính đã ban hành Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014
nhằm hướng dẫn chế độ cho Doanh nghiệp, trước đó có thông tư số 45/2013/TT-
BTC được ban hành ngày 25/04/2013 nhằm Hướng dẫn chế độ quản lý sử dụng
trích khấu hao TSCĐ. Theo đó, việc tính và trích khấu hao TSCĐ được đổi mới
theo hướng tạo sự chủ động cho Doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho Doanh
nghiệp trong việc tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao và thu hồi vốn tái đầu tư.
Với sự cải cách, bổ sung thường xuyên thì chế độ kế toán TSCĐ cũng như
chế độ kế toán tài chính hiện hành tại Việt Nam nói chung, đã từng bước đáp ứng
được nhu cầu của ban quản trị Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà về mặt quản lý Tài sản,
kiểm soát quá trình hoạt động của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó, thì bộ
máy kế toán của Công ty vẫn đang có xu hướng thụ động, thực hiện máy móc theo
quy định, hướng dẫn của Nhà nước, một số cán bộ nhân viên bị chi phối nhiều bởi
các chính sách chế độ kế toán, làm việc rập khuôn, thiếu sự sáng tạo, linh hoạt.
Một nhân tố môi trường bên ngoài khác ảnh hưởng đến kế toán TSCĐ tại
Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà đó là sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật và công nghệ.
Theo đó, Doanh nghiệp sẽ có cơ hội tiếp cận với những công nghệ tiên tiến hiện đại
trong dây chuyền sản xuất bánh kẹo trên thế giới, nhưng cũng phải đứng trước sự đe
dọa về tụt hậu của chất lượng máy móc đã đầu tư trước đó. Điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến việc mua sắm TSCĐ trong Doanh nghiệp. Cụ thể, trong giai đoạn
trước đầu tư mua sắm TSCĐ, bộ phận kế toán TSCĐ phải có sự kết hợp với các
phòng ban khác trong Công ty nghiên cứu kỹ yếu tố công nghệ để có thể đưa ra đề
xuất hợp lý. Từ đó ban quản trị của Công ty sẽ quyết định chính xác cần phải đầu tư
vào TSCĐ nào, nhằm mục đích tránh sự lạc hậu về kỹ thuật trong tương lai, hạn chế
tình trạng sản phẩm bánh kẹo sản xuất ra không phù hợp với nhu cầu thị trường
hiện tại, gây thiệt hại trong kinh doanh.
Nhận định rõ yếu tố này, Ban quản trị Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà cũng
như cán bộ kế toán TSCĐ, đã có những xem xét nhất định khi lựa chọn hệ thống
máy móc thiết bị trong dự án đầu tư dây chuyền sản xuất bánh kem quế Chocolate
của Maylaysia, Máy khuấy trộn đường do Nhật Bản sản xuất
48
2.2. Thực trạng kế toán TSCĐ tại Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
2.2.1. Đặc điểm Tài sản cố định tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
Do đặc thù của Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà là Công ty hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất dòng sản phẩm bánh kẹo nên các TSCĐ của Công ty tương đối lớn với
TSCĐHH chiếm tỷ trọng cao trong tổng Tài sản của Công ty, ngoài trụ sở làm việc,
nhà xưởng, thiết bị quản lý thì chủ yếu là các máy móc thiết bị, dây chuyền sản
xuất...đặc trưng có tính chất công việc mà Công ty thực hiện như: Dây chuyền sản
xuất bánh kem, Dây chuyền bánh Miniwaff, Dây chuyền cracker, Dây chuyền sản
xuất kẹo que, Nồi nấu kẹo, Máy dần kẹo, Hệ thống lạnh trung tâm. Các Tài sản
cố định mà Công ty đang sử dụng đều là tài sản thuộc quyền sở hữu của Công ty, do
Công ty mua sắm, xây dựng, được hình thành từ nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay.
Nhìn chung lượng TSCĐ của Công ty là tương đối lớn, đa dạng và phong phú,
chiếm một phần lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 2.2. Tình hình TSCĐ của công ty CP Bánh kẹo Hải Hà
từ năm 2014 đến năm 2015
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2014 Năm 2015
Nguyên giá
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
Nguyên giá
(đồng)
Tỷ trọng
(%)
TSCĐHH 242.824.379.475 99.92 264.917.748.673 99.926
TSCĐVH 196.200.000 0.08 196.200.000 0.074
Tổng TSCĐ 243.020.579.475 100 265.113.948.673 100
(Nguồn: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà )
Bảng số liệu trên phân tích tình hình biến động TSCĐ của Công ty trong năm
2014, 2015. Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy:
- Lượng TSCĐ của Công ty Cp Bánh kẹo Hải Hà tương đối lớn, đa dạng, với
TSCĐHH chiếm tỷ trọng cao trong tổng Tài sản của Công ty. Trong năm 2014 giá
trị TSCĐ HH chiếm tỷ trọng 99,92% và trong năm 2015 giá trị TSCĐ HH chiếm tỷ
trọng 99,926%.
- Đến năm 2015, TSCĐHH của Công ty tăng lên 0,006%, nâng giá trị TSCĐ
của Công ty lên so
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- th1609_8139_2035437.pdf