MỤC LỤC
TÓM LƯỢC . i
MỤC LỤC . ii
DANH SÁCH HÌNH .v
DANH SÁCH BẢNG. vi
LỜI NÓI ĐẦU . vii
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀCÔNG TY STAPIMEX .1
1.1. LỊCH SỬHÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN. .1
1.1.1 Giới thiệu sơlược vềcông ty .1
1.1.2. Vịtrí kinh tếcủa nhà máy .2
1.1.3. Các sản phẩm của nhà máy. .2
1.2. SƠ ĐỒMẶT BẰNG TỔNG THỂ .6
1.2.1. Sơ đồmặt bằng phân xưởng sản xuất .6
1.2.2. Mặt bằng tổng thểcủa nhà máy.7
1.2.3. Giải thích sơ đồmặt bằng tổng thể .8
1.2.4. Ưu nhược điểm của sơ đồmặt bằng tổng thể .9
1.3. SƠ ĐỒTỔCHỨC VÀ QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY .10
1.3.1. Sơ đồtổchức của nhà máy .10
1.3.2. Diễn giải sơ đồ .11
1.4. AN TOÀN LAO ĐỘNG VÀ VỆSINH CÔNG NGHIỆP.14
1.4.1. An toàn lao động .14
1.4.2.Vệsinh công nghiệp .15
CHƯƠNG II. NGUYÊN LIỆU VÀ SỰBIẾN ĐỔI TRONG CHẾBIẾN, BẢO QUẢN
LẠNH ĐÔNG .17
2.1. NGUỒN NGUYÊN LIỆU. .17
2.1.1. Đặc điểm sinh học và sinh thái của tôm sú.17
2.1.2. Thành phần hoá học của tôm sú .18
2.2.PHƯƠNG PHÁP THU MUA.23
2.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nguyên liệu .23
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệthực phẩm– Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng v
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu.24
2.2.3. Phương pháp bảo quản và vận chuyển nguyên liệu .24
2.2.4. Các hiện tượng hưhỏng thường gặp của nguyên liệu .25
CHƯƠNG III. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆSẢN XUẤT CÁC SẢN PHẨM
TÔM ĐÔNG LẠNH. 30
3.1 . QUY TRÌNH CÔNG NGHỆSẢN XUẤT TÔM VỎBỎ ĐẦU
ĐÔNG BLOCK .30
3.1.1. Quy trình sản xuất .30
3.1.2. Giải thích quy trình .31
3.2. QUY TRÌNH CHẾBIẾN TÔM THỊT ĐÔNG BLOCK .38
3.2.1. Quy trình sản xuất .38
3.2.2. Giải thích quy trình .38
3.3. QUY TRÌNH CHẾBIẾN TÔM PTO HẤP ĐÔNG IQF.41
3.3.1. Quy trình sản xuất .41
3.3.2. Giải thích quy trình .42
3.4 .QUY TRÌNH CHẾBIẾN TÔM PTO ĐÔNG IQF .46
3.4.1. Quy trình sản xuất .46
3.4.2. Giải thích quy trình .46
3.5. TRANG THIẾT BỊ .47
3.5.1. Tủ đông tiếp xúc .47
3.5.2. Tủcấp đông IQF .48
3.5.3. Máy phân cỡ .50
3.5.4. Lò hấp .51
3.6. CÁC TIÊU CHUẨN ĐƯỢC ÁP DỤNG ĐỂ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
THÀNH PHẨM.51
3.6.1. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong chếbiến thủy sản đông lạnh .51
3.6.2. Phương pháp đánh giá.52
3.7. CÁC BIẾN ĐỔI XẢY RA TRONG QUÁ TÌNH CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN
SẢN PHẨM .54
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệthực phẩm– Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng vi
3.7.1. Biến đổi trong quá trình lạnh đông.54
3.7.2. Sựthay đổi chất lượng sản phẩm trong quá trình trữ đông .54
CHƯƠNG IV. HỆTHỐNG XỬLÝ NƯỚC THẢI .58
4.1. SƠ ĐỒCÔNG NGHỆXỬLÝ NƯỚC THẢI .58
4.2. THUYẾT MINH QUY TRÌNH .59
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN.61
LỜI CẢM TẠ .62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .63
72 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3364 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát các quy trình công nghệ biến tôm đông lạnh tại công ty cổ phần thủy sản Sóc Trăng (Stapimex), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tươi và quá trình chế biến.
Bảng 1: Thành phần hoá học cơ bản của tôm sú nguyên liệu
Thành phần Tỷ lệ (%)
Nước
Protein thô
Lipid
Tro
72,3 ÷77,3
19,3 ÷ 23,5
1,6 ÷ 2,1
1,9 ÷ 2,2
Ngoài ra tôm còn có các thành phần khác như: khoáng, vitamin...thành phần hoá
học của tôm còn thay đổi theo nhiều yếu tố: loài, độ tuổi, giới tính, điều kiện môi
trường sống...
a. Protein
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 19
Protein là thành phần không thể thiếu của mọi cơ thể sinh vật, là thành phần dinh
dưỡng chủ yếu trong khẩu phần ăn của sinh vật, là thành phần quyết định giá trị
dinh dưỡng và giá trị năng lượng, mùi, vị. Protein có khoảng 70-80% lượng chất
khô. Đặc biệt protein của tôm có chứa 8 loại acid amin không thể thay thế như:
Treonin, Methyonin, Phenilalanin, Valin, Tryptophan, Lyzin, Leuxin và Izoleuxin.
Đây là một trong những protein hảo hạng nhất.
Protein của thịt tôm được chia làm hai nhóm lớn:
Sợi cơ: (Fibrillar protein): gồm các sợi myosin, actin, actomyosin tropomyosin,
chiếm 70-80% hàm lượng protein. Các protein này hoà tan trong dung dich muối
trung tính loãng có độ phân cực lớn (>0,5M). Myosin là loại protid thuộc loại
globulin chiếm khoảng 40-50% albumin của thịt tôm, đông đặc ở nhiệt độ 45-500C.
Hoà tan trong dung dịch trung tính loãng, kết tủa ở môi trường acid pH=5-6.
Chất cơ (sarcoplasmic protein) gồm myoalbumin, globulin và các enzyme chiếm
khoảng 25-30% hàm lượng protein. Các protein này hoà tan trong dung dịch muối
trung tính loãng có độ phân cực nhỏ (<0,5M).
Mô liên kết (stroma protein) gồm các vật chất chính là collagen, stroma protein có
thể hoà tan trong dung dịch HCL và NaOH được pha loãng và chiếm hơn 10% hàm
lượng protein.
Ngoài ra, trong thịt tôm còn có thành phần phi protid (non protein nitrogen): chất
phi protein là thành phần hoà tan trong nước, có trọng lượng phân tử thấp. Thành
phần chính của hợp chất này bao gồm các chất bay hơi (amoniac, amine,
trimetylamin (TMA), dimetylamin (DMA), trimetylamineoxide (TMAO),
dimetylamineoxid (DMAO), creatine, các acid amine tự do, nucleotid, ure,...
Chất ngấm ra là chất có tính hoà tan trong nước ấm hoặc nước sôi khi ngâm, gồm
có 3 loại (chất hữu cơ có đạm, chất hữu cơ không có đạm và chất vô cơ như lân,
kali, natri, canxi...
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 20
b. Hàm lượng acid amin
Bảng 2: Hàm lượng acid amin
Acid amin Acid amin tự do
(mg%)
Acid amin liên kết
(mg%)
Cystein
Lysin
Histidin
Arginin
Asparagine
Acid Aspartic
Glycin
Acid Glutamic
Treonin
Protin
Alanin
Tyrozin
Methyonin
Valin
Phenilalanin
Leuxin
23,5
43,9
18,3
98,5
101,1
2,7
14,2
56,2
21,5
174,5
127,2
6,2
4,2
17,2
3,9
2,5
5,5
869,2
316,7
357,8
992,2
-
673,3
1033,6
382
522
632,4
-
-
-
-
-
c. Lipid
Chất béo trong tôm chiếm khoảng 0.3-1.4% với một tỷ lệ rất thấp so với các động
vật khác. Chất béo được sử dụng như nguồn năng lượng dự trữ để duy trì sự sống
trong những tháng ngày mùa đông, khi nguồn thức ăn khan hiếm. Thành phần
chính của chất béo là glyceride, gồm có acid béo no và acid béo không no.
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 21
Bảng 3: Thành phần lipid trong tôm sú
Lipid g/100g ăn được
Acid béo no 0,332
10 cacbon
12 cacbon
14 cacbon
16 cacbon
18 cacbon
0,009
0,005
0,021
0,184
0,103
Acid béo không no một nối đôi 0,252
16 cacbon
18 cacbon
20 cacbon
22 cacbon
0,083
0,147
0,017
0,005
Acid béo không no nhiều nối đôi 0,661
18 cacbon
18 cacbon
18 cacbon
20 cacbon
20 cacbon
22 cacbon
22 cacbon
0,028
0,014
0,006
0,087
0,258
0,046
0,222
Cholesterol 152
d. Nước
Hàm lượng nước trong tôm chiếm khoảng 76-79% tồn tại ở hai trạng thái nước tự
do và nước liên kết.
- Nước tự do (71,1%) là dung môi tốt cho nhiều chất hoà tan, đông kết ở
00C, có khả năng dẫn điện lớn, có thể thoát ra khỏi khỏi cơ thể ở áp suất thường.
- Nước bất động (65,6%) là nước chứa rất nghiêm ngặt trong cấu trúc hình
lưới, nó là một dạng keo đặc, nước này rất khó ép ra.
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 22
- Nước tự do – cấu trúc (6,1%) tồn tại ở những lỗ nhỏ và khe hở của cấu trúc
hình lưới của màng sợi cơ hoặc ở những tổ chức xốp nhiều lỗ rỗng của mô liên kết,
nước này dễ ép ra.
- Nước liên kết (7,5%) không là dung môi cho chất hoà tan, không đông kết,
khả năng dẫn điện nhỏ, không bay hơi ở áp suất thường.
e. Chất khoáng
Tổng hàm lượng khoáng khác nhau tuỳ theo giai đoạn phát triển như: ở tôm không
trứng là 16.8%, tôm có trứng là 15,5% (trọng lượng khô).Như vậy, hàm lượng
khoáng ở trong cơ thể động vật thuỷ sinh không chỉ khác nhau theo ngành, lớp
động vật khác nhau mà còn biến động theo môi trường sống của chúng.
Sự tích luỹ khoáng vào cơ thể con vật bằng những con đường khác nhau như từ
thức ăn, thẩm thấu. Vì vậy, môi trường giàu khoáng sẽ tạo điều kiện thích hợp hơn
cho sự tích luỹ các chất khoáng trong động vật thuỷ sinh.
Bảng 4: Thành phần chất khoáng trong tôm
Chất khoáng Đơn vị Tỷ lệ mg/100g
Calcium (Ca)
Iron (Fe)
Magnesium (Mg)
Phosphorus (P)
Potassium (K)
Sodium (Na)
Zlne (Zn)
Copper (Cu)
Manganese (Mn)
Selenium (Se)
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mg
52
2,41
37
205
185
148
1,11
0,264
0,05
38
Trong cơ thể các loài giáp xác như tôm, các nguyên tố vi lượng lớn gấp 10 lần ở cá
và lớn gấp 50-100 lần ở các động vật lục địa. Nhu cầu của con người về khoáng
không lớn lắm (trừ Ca và P) nhưng không thể thiếu để duy trì hoạt động bình
thường và sự phát triển của cơ.
f. Vitamin
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 23
Trong tôm có chứa nhiều vitamin quan trọng cần thiết cho cơ thể con người
Bảng 5: Thành phần vitamin trong tôm
Vitamin Đơn vị Giá trị trên 100g ăn được
Vitamin C
Thiamin
Riboflavin
Niacin
Pantothenic acid
Vitamin B6
Polate
Vitamin B12
Vitamin A
Vitamin D
Vitamin E
mg
mg
mg
mg
mg
mg
mcg
mcg
mcg
IU
mcg
2,000
0,028
0,340
2,552
0,276
0,104
3,000
1,161
54
152
0,820
2.2 PHƯƠNG PHÁP THU MUA
Hiện nay xí nghiệp thu mua nguyên liệu chủ yếu từ các đại lý hay của những hộ
nông dân đã được công ty đầu tư vốn (hoặc không đầu tư). Tôm được chứa trong
các bồn nhựa và được vận chuyển bằng xe tải lạnh đến xí nghiệp, KCS kiểm tra lô
hàng trước khi đưa vào chế biến. Công ty sẽ định giá nguyên liệu sau khi qua công
đoạn phân cỡ, phân loại.
+ Ưu điểm: giá cả ổn định, ít tốn kém chi phí.
+ Nhược điểm: chất lượng nguyên liệu phụ thuộc vào điều kiện bảo quản
của đại lý, ảnh hưởng đến chất lượng bán thành phẩm.
2.2.1 Tiêu chuẩn đánh giá nguyên liệu
Để đánh giá chất lượng của nguyên liệu công ty thường áp dụng các chỉ tiêu sau:
cảm quan, hoá học, vi sinh. Trong quá trình sản xuất hiện nay người ta thường
dùng các chỉ tiêu cảm quan để đánh giá chất lượng sản phẩm. Phương pháp hoá
học và phương pháp vi sinh áp dụng khi làm mẫu hoặc nghi ngờ về chất lượng tôm.
Cách tiến hành đánh giá các chỉ tiêu như sau:
Đánh giá về trạng thái:
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 24
- Đầu dính chặt vào thân
- Tôm có thịt săn chắc
- Vỏ tôm sáng bóng, không bám nhiều rong rêu, bùn đất
Đánh giá về mùi vị:
- Không có mùi ươn thối
- Có mùi tanh tự nhiên
- Không có mùi NH3
2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng của nguyên liệu làm cho nguyên liệu
nhanh chóng bị ươn thối.
- Tác động cơ học trong quá trình đánh bắt, vận chuyển, bảo quản và trong
quá trình chế biến có thể ảnh hưởng đến chất lượng của tôm như làm long đầu, bể
vỏ. Từ đó tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập làm giảm chất lượng và giảm giá
trị cảm quan của nguyên liệu.
- Sự phát triển của vi sinh vật: khi tôm chết, ở nhiệt độ bình thường vi sinh
vật bắt đầu phát triển và xâm nhập vào cơ thịt, phá huỷ các chất dinh dưỡng tạo ra
các chất có mùi ươn thối.
- Nhiệt độ cao tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động phân giải và phân
huỷ do các men phân giải (Enzyme) có sẵn trong nguyên liệu gây ra. Nhiệt độ càng
cao quá trình phân giải càng nhanh.
- Sự oxy hoá: oxy trong không khí làm tôm bị oxy hoá khiến cho thịt tôm
biến đen, biến đỏ và có mùi hôi.
Để duy trì chất lượng của nguyên liệu, nguyên liệu sau khi thu hoạch phải được
bảo quản ngay và vận chuyển đưa vào tiêu thụ hoặc chế biến càng nhanh càng tốt.
Thông thường nguyên liệu được bảo quản bằng nước đá ở nhiệt độ ≤ 40C.
2.2.3 Phương pháp bảo quản và vận chuyển nguyên liệu
a. Phương pháp bảo quản
Hiện nay công ty Stapimex thường sử dụng hai phương pháp bảo quản sau:
* Phương pháp bảo quản khô
Sử dụng bồn nhựa và thùng cách nhiệt
Sử dụng đá cây xay nhỏ hoặc đá vảy để bảo quản nguyên liệu
Tuỳ loại dụng cụ chứa đựng nguyên liệu mà sử dụng tỷ lệ đá thích hợp
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 25
Thao tác: cho vào bồn hoặc thùng cách nhiệt một lớp đá lạnh xay nhỏ dày khoảng
5cm ở dưới đáy bồn, sau đó đổ một lớp tôm dày khoảng 4-5 cm và làm như vậy
cho đến đầy, lớp trên cùng phải phủ một lớp đá kín. Tỷ lệ giữa tôm và đá là 1:1
* Phương pháp bảo quản ướt
Sử dụng đá lạnh xay nhỏ và nước để ướp nguyên liệu
Thao tác: giống như thao tác của phương pháp bảo quản khô nhưng sau khi phủ lớp
đá trên cùng ta tiến hành châm nước đã được làm lạnh vào thùng chứa tôm. Nước
dùng trong bảo quản tôm còn có tác dụng làm lạnh nhanh và đồng đều. Tuy nhiên
nếu sử dụng không đúng cách sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của tôm làm cho tôm bị
bạc màu, trương nước, long đầu, giãn đốt.
b. Vận chuyển nguyên liệu
Hiện nay công ty Stapimex thường áp dụng các phương pháp sau để vận chuyển
nguyên liệu từ các đại lý về xí nghiệp để chế biến:
- Vận chuyển bằng xe lạnh: vận chuyển nguyên liệu bằng xe lạnh sẽ đảm
bảo được chất lượng của nguyên liệu nhưng chi phí vận chuyển quá cao nên việc
vận chuyển nguyên liệu bằng xe lạnh rất hạn chế.
- Vận chuyển bằng xe thường: tôm sau khi đánh bắt được bảo quản bằng
nước đá trong các thùng nhựa và được vận chuyển bằng xe tải về xí nghiệp.
2.2.4 Các hiện tượng hư hỏng thường gặp của nguyên liệu
Đa số các loài thuỷ sản có cơ thịt mềm, hàm lượng protein cao là điều kiện thuận
lợi cho vi sinh vật phát triển và gây hư hỏng cho nguyên liệu. Ngoài ra phương
pháp đánh bắt, vận chuyển, bảo quản cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của
nguyện liệu.
a. Hiện tượng biến đen ở tôm
Nguyên liệu sau khi đánh bắt, chỉ sau một thời gian ngắn đã thấy xuất hiện những
đốm đen trên đầu, bụng và lan ra toàn thân. Sự xuất hiện các chấm đen làm giảm
giá trị cảm quan của sản phẩm.
Do vi sinh vật
Hoạt động vi sinh vật là nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến sự ươn hỏng xảy ra
ở tôm.Vi sinh vật hiện diện ở tôm có 2 nguồn:
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 26
- Vi sinh vật có sẵn trong bản thân nguyên liệu khi còn sống: trên vỏ, chân,
trong mang và trong nội tạng của tôm.
- Vi sinh vật lây nhiễm từ bên ngoài vào trong quá trình thu hoạch, bảo
quản: từ nguồn nước dùng để rửa tôm, môi trường xung quanh và các bề mặt tiếp
xúc trực tiếp với tôm trong khi thu hoạch, bảo quản.
Khi tôm chết, hàng triệu tế bào vi sinh vật tồn tại trên vỏ, chân, trong mang và
trong nội tạng của tôm sẽ xâm nhập vào cơ thịt tôm.
Khi ở bên trong cơ thịt tôm, vi sinh vật sinh sôi nảy nở và sinh tổng hợp enzyme
phân giải cơ thịt tôm thành các chất đơn giản dùng làm chất dinh dưỡng cho quá
trình trao đổi chất của chúng. Quá trình này làm cho tôm bị long đầu, giãn đốt,
mềm vỏ, mềm thịt và biến màu. Trong quá trình còn sản sinh ra các hợp chất bay
hơi mang mùi như indol, amoniac,tạo nên mùi ươn hỏng của tôm.
Do enzyme
Trong cơ thể tôm tồn tại rất nhiều hệ enzyme khác nhau. Khi tôm còn sống, các hệ
enzyme này có tác dụng tham gia vào quá trình tạo nên các tổ chức trong cơ thể
tôm, giúp tiêu hóa thức ăn và sự co giãn cơ. Khi tôm chết, các hệ enzyme vẫn tiếp
tục hoạt động và tham gia vào quá trình phân giải các hợp chất quan trọng trong cơ
thể tôm như phân giải adenosintriphotphat (ATP), glycogen, creatinphotphatđặc
biệt là sự hoạt động của hệ enzyme tiêu hóa sẽ làm phân giải tổ chức cơ thịt tôm.
Đây chính là nguyên nhân làm cho cơ thịt tôm bị mềm và tôm bị giảm chất lượng.
Sản phẩm phân giải của các hệ enzyme là nguồn dinh dưỡng tốt cho vi sinh vật.
Do vậy sự hoạt động của các hệ enzyme trong tôm sẽ góp phần làm tăng nhanh tốc
độ ươn hỏng xảy ra ở tôm.
Đặc biệt ở tôm còn có enzyme polyphenoloxydaza, enzyme này đóng vai trò rất
quan trọng trong quá trình thay vỏ của tôm, nhưng khi tôm chết lại trở thành yếu tố
cơ bản gây nên hiện tượng biến đen. Hiện tượng biến đen sẽ làm giảm giá trị của
tôm do không đáp ứng tiêu chuẩn để chế biến các sản phẩm xuất khẩu
Cơ chế của hiện tượng biến đen ở tôm xảy ra như sau:
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 27
Polyphenoloxidaza
Monophenol Diphenol O-quinol
(không màu) (không màu) (có màu)
Các acid amin
Các protein
Phức hợp Melanin
(màu nâu)
Điều kiện cần thiết để hình thành đốm đen ở tôm là phải có đủ ba thành phần sau:
• Enzyme polyphenoloxydaza
• Oxy không khí
• Các hợp chất chứa gốc phenol (tyrosin, pheninalanin)
Muốn ngăn chặn sự hình thành đốm đen ở tôm nguyên liệu chỉ cần khử bỏ một
trong ba thành phần trên. Một số biện pháp đã được áp dụng để ngăn ngừa sự hình
thành đốm đen ở tôm nguyên liệu như:
Làm lạnh và duy trì tôm nguyên liệu ở 00C sẽ làm giảm tốc độ phản ứng
của enzyme.
Sử dụng các hợp chất như metabisulfit natri, vitamin C, aicd citric (chất
chống oxy hoá) vào bảo quản. Các hợp chất này sẽ phản ứng với oxy không khí,
nhờ đó sẽ hạn chế được quá trình biến đen xảy ra ở tôm. Tuy nhiên, hầu hết các
hợp chất hoá học cũng như các chất chống oxy hoá không được phép sử dụng để
bảo quản tôm nguyên liệu. Và điều hiển nhiên là tuyệt đối không sử dụng các hoá
chất không có tên trong danh mục cho phép. Nếu trong điều kiện không thích hợp
và không kiểm soát tốt nồng độ hoá chất cũng như thời gian boả quản thì sẽ có tác
dụng ngược. Ngoài ra, tác dụng của việc xử lý bằng hoá chất luôn bị hạn chế, do
chỉ có thể dùng với liều lượng cho phép nên lượng hoá chất chỉ đủ để thực hiện
phản ứng với một lượng oxy nhất định.
Ướp tôm bằng đá vảy hoặc đá xay mịn trong thùng cách nhiệt có nắp đậy
kín để hạn chế sự tiếp xúc với oxy không khí.
Ở nhiệt độ môi trường (27-320C) hoặc ngoài trời nắng, hoạt tính của enzyme
polyphenoloxydaza tăng cao nên sự hình thành đốm đen ở tôm xảy ra rất nhanh.
Vì vậy, bảo quản lạnh tôm nguyên liệu bằng đá vảy hoặc đá xay mịn trong thùng
+ H2O
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 28
cách nhiệt có nắp đậy kín là phương pháp tốt để hạn chế sự hình thành đốm đen ở
tôm nguyên liệu.
(Nguồn:hướng dẫn xử lý và bảo quản tôm sú mguyên liệu- 2002)
b. Hiện tượng biến đỏ ở tôm
Tôm nguyên liệu sau khi bảo quản một thời gian, tôm bị kéo màng làm cho thân
tôm không còn sáng bóng tự nhiên, thịt tôm mềm, lỏng lẻo và tôm biến đỏ rất
nhanh
* Nguyên nhân
Do sắc tố có trong tôm là astaxanthin liên kết với protein. Khi tôm bị vi sinh vật
tấn công thì liên kết bị cắt đứt giải phóng astaxinthin, astaxinthin tự do dễ bị oxy
hóa thành astaxin có màu hồng.
Khi tôm có hiện tượng biến đỏ, nếu biến đổi nhẹ có thể đưa vào sản xuất theo qui
trình phù hợp với chất lượng tôm để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng hơn. Nếu tôm
bị biến đỏ nhìều không có qui trình sản xuất cần phải loại bỏ làm phế phẩm.
* Biện pháp để hạn chế sự biến đỏ của tôm
Khi tôm bị biến đỏ ta không thể xử lý triệt để được, vì vậy cần có biện pháp để
ngăn chặn sự biến đỏ xảy ra bằng cách muối đá ở nhiệt độ thấp để giữ tươi nguyên
liệu.
c. Quá trình phân huỷ
Khi các phản ứng oxy hóa xảy ra sẽ gây ra mùi hôi cho nguyên liệu, mùi này tạo
thành do các phản ứng khử gốc axit amin tạo thành aldehyt, cetont
* Nguyên nhân
Sự ươn thối nguyên liệu thường do bảo quản không đúng cách, không đảm bảo
được độ lạnh, enzyme và vi sinh vật vẫn còn khả năng hoạt động sẽ gây thối rữa
cho tôm.
* Biện pháp hạn chế sự ươn thối
- Rút ngắn thời gian chế biến.
- Nếu nguyên liệu nhiều không thể đưa vào chế biến ngay thì có thể bảo
quản tôm bằng nước đá
+ Nếu bảo quản trong thời gian 6 giờ thì tỉ lệ là 1 đá :1 tôm .
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 29
+ Nếu bảo quản trong thời gian 12 giờ thì tỉ lệ là 2 đá: 1 tôm.
d. Va chạm cơ học
Nguyên liệu thủy sản thường có cơ thịt mềm dễ bị dập nát gây ảnh hưởng xấu đến
chất lượng của nguyên liệu.
* Nguyên nhân
- Thao tác đánh bắt
- Thùng bảo quản tôm không nhẵn, trong quá trình vận chuyển tôm va
đập vào thành của dụng cụ chứa làm dập nát nguyên liệu.
* Biện pháp hạn chế
- Trong lúc đánh bắt và vận chuyển cần phải có thao tác nhẹ nhàng.
- Uớp tôm bằng đá xay nhỏ để tránh dập nát tôm.
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 30
CHƯƠNG III QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
CÁC SẢN PHẨM TÔM ĐÔNG LẠNH
3.1 QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TÔM VỎ BỎ ĐẦU
ĐÔNG BLOCK
3.1.1 Quy trình sản xuất
Nguyên liệu
Rửa lần 1
Sơ chế
Rửa lần 2
Phân cỡ, phân loại
Rửa lần 3
Cân
Xếp khuôn
Chờ đông
Cấp đông
Tách khuôn
Mạ băng
Bao gói
Dò kim loại
Đóng thùng
Bảo quản
Hình 8: Quy trình chế biến tôm vỏ bỏ đầu đông block
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 31
3.1.2 Giải thích quy trình
Nguyên liệu
Nguyên liệu được ướp đá trong thùng cách nhiệt ở nhiệt độ ≤ 4oC và vận chuyển
về xí nghiệp bằng xe chuyên dùng tại xí nghiệp, KCS kiểm tra và đánh giá chất
lượng nguyên liệu trước khi tiếp nhận.
Nguyên liệu dùng để chế biến tôm vỏ bỏ đầu thường là tôm sú có chất lượng tốt.
+ Mùi tanh tự nhiên
+ Có màu sắc đặc trưng, sáng bóng
+ Không có đốm đen nào trên thân
+ Tôm không bị mềm vỏ, bể vỏ, giãn đốt
+ Tôm không bị sâu đuôi, đen đuôi
Rửa lần 1
Mục đích: loại bỏ tạp chất và vi sinh vật bám trên thân tôm
Thao tác: đổ nước vào bồn rửa, cho tiếp chlorine với nồng độ 50-100 ppm, cho tiếp
đá cây vào bồn và thổi khí cho tan hết đá để được nước rửa có nhiệt độ ≤ 4oC. Cho
tôm vào phểu, băng chuyền nhỏ chuyển tôm nguyên liệu vào bồn rửa, tiến hành
thổi khí để chuyển tôm lên băng chuyền lớn, băng chuyền lớn chuyển tôm xuống
bàn rung, công nhân hứng tôm bằng rổ nhựa và tiến hành cân để biết số lượng ban
đầu của nguyên liệu.
Yêu cầu:
+ Nồng độ chlorine 50-100 ppm
+ Nước rửa phải sạch, nhiệt độ nước rửa ≤ 4oC.
Sơ chế
Mục đích: loại bỏ những phần không ăn được, không có giá trị về mặt cảm quan,
giá trị kinh tế và theo yêu cầu của quy trình.
Thao tác: tay trái cầm nghiêng thân tôm, tay phải cầm dao (hoặc kéo) tách phần vỏ
ở đầu ra, cắt bỏ phần râu, mắt tôm và hàm đen, dùng dao cạo sạch gạch tôm và rửa
dưới vòi nước cho sạch.
Yêu cầu:
+ Thao tác nhẹ nhàng và đúng kỹ thuật
+ Không làm đứt phần lưỡi hàm bên dưới
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 32
+ Phải rửa sạch phần gạch trên thân tôm
+ Tôm luôn được bảo quản bằng đá bào sao cho nhiệt độ thân tôm ≤ 10oC
+ Phế liệu phải được chuyển ngay khỏi khu vực sản xuất để tránh lây
nhiễm.
Tôm sau khi sử lý sơ bộ được rửa bằng nước sạch đã được làm lạnh và khử trùng.
Rửa lần 2
Mục đích: làm sạch tạp chất và vi sinh vật bám trên thân tôm.
Thao tác: tôm sau khi xử lý được nhúng qua bồn nước đã được làm lạnh với nồng
độ chlorine 20 -50 pppm.
Yêu cầu :
+ Nhiệt độ nước rửa ≤ 4oC
+ Nước rửa phải sạch và thường xuyên thay nước mới.
Phân cỡ, phân loại
Phân cỡ
Mục đích: tách riêng các cỡ, hạng, lọai tôm vì mỗi cỡ, hạng, loại tôm có giá thành
khác nhau và cũng góp phần làm tăng hiệu quả kinh tế.
Thao tác: tôm sau khi rửa được chuyển lên máy phân cỡ, những con tôm có kích
thước nhỏ sẽ rơi xuống trước, những con tôm có kích thước lớn hơn sẽ di chuyển
dọc theo các con lăn và rơi xuống máng hứng.
Máy phân cỡ chỉ phân sơ bộ kích thước của tôm, độ chính xác chưa cao. Để có cỡ
tôm chính xác hơn công nhân cân từng con tôm nguyên liệu .
Tôm thường có các kích cỡ sau đây :8/12, 13/15, 16/20, 21/25, 26/30, 31/40, 41/50
, 61/70
Một cỡ tôm bao gồm các con tôm đầu cỡ, giữa cỡ và cuối cỡ.
Ví dụ: size 21/25 bao gồm những con tôm có cỡ từ 21; 22 ;23; 24; 25
con /lb. Tương ứng với các khối lượng: 18,1 g; 18,9 g; 19,7 g; 20,6 g; 21,6 g sẽ
được xếp vào cỡ 21/25.
- Yêu cầu:
+ Cần phải có độ chính xác cao (0,1 g)
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 33
+ Đơn vị thử cỡ là pound (453,6g)
+ Thao tác phải nhẹ nhàng.
Phân loại
Mục đích: loại ra những con tôm có chất lượng không đạt yêu cầu quy trình sản
xuất (tôm đuôi đen, sâu đuôi, hở đốt, tôm mềm, ).
Thao tác: tôm được đổ thành từng đống trên bàn và luôn được phủ đá, công nhân
dùng tay cào nhẹ đống tôm ra cho mỏng và tiến hành phân loại.
Yêu cầu :
+ Thao tác nhẹ nhàng, chính xác.
+ Luôn được phủ đá để ổn định nhiệt độ tôm < 100C
Rửa lần 3
Mục đích: loại bỏ hết tạp chất và vi sinh vật .
Thao tác: tôm được rửa bằng nước sạch đã được làm lạnh và khử trùng, để ráo rổ
tôm để cho quá trình cân tiếp theo sau được chính xác hơn.
Yêu cầu: nước rửa phải sạch
+ Chlorine có nồng độ từ 20-50 ppm.
+ Nhiệt độ nưởc rửa <4oC.
Cân
Mục đích: đảm bảo sự đồng đều về khối lượng tùy theo yêu cầu của khách hàng
(1,8 kg hoặc 2 kg).
Thao tác: cho tôm vào rổ và tiến hành cân. Khối lượng sản phẩm cho từng block
bao gồm trọng lượng tịnh và phụ trội.
Tôm sau khi cân được đổ vào khay, châm nước có nhiệt độ <4oC vào khay và kèm
theo thẻ để chờ xếp khuôn.
Yêu cầu: công nhân phải nắm vững tiêu chuẩn quy định để xác định chính xác
lượng phụ trội theo từng cỡ tôm.
Xếp khuôn
Khuôn dùng để xếp tôm là khuôn nhôm có nắp truyền nhiệt bằng nhôm. Loại
khuôn này thích hợp cho xếp tôm block 1,8 hoặc 2 kg
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 34
Mục đích:
+ Làm tăng vẻ mỹ quan cho sản phẩm.
+ Giảm được sự dập gãy của sản phẩm.
+ Tạo độ chặt chẽ cho khối tôm và giảm thể tích cho sản phẩm.
Thao tác: tôm được xếp thành từng lớp, mỗi lớp có từ 2-5 hàng theo chiều dọc
khuôn tùy theo kích cỡ tôm, xếp tôm theo kiểu lợp mái ngói.
Ví dụ: cỡ 8 /12 xếp 5 hàng, mỗi hàng 11-12 con.
cỡ 13/15 xếp 6 hàng, mỗi hàng 10 con.
cỡ 21/25 xếp 8 hàng, mỗi hàng 12-13 con.
Mặt đáy xếp hai hàng biên trước rồi mới đến hai hàng giữa (hoặc một hàng) mặt
trên cùng xếp lưng tôm hướng ra ngoài để dấu chân vào trong khuôn.
Yêu cầu: xếp mặt đáy và mặt trên cùng sao cho khi ra bánh tôm chỉ thấy thân tôm
mà không thấy chân tôm.
Chờ đông
Mục đích: khi chưa đủ số lượng vào tủ cấp đông, khuôn tôm được đưa vào kho
chờ đông để bảo quản tôm bán thành phẩm.
Thao tác: khuôn tôm được xếp theo chiều thẳng đứng, xoay vuông góc lên nhau,
không được chồng ép. Khuôn tôm được châm nước sach đã được làm lạnh đến mặt
tôm, chuyển tôm vào kho chờ đông.
Yêu cầu:
+ Kho chờ đông phải sạch, đặt khuôn tôm cách tường, cách nền để tránh lây
nhiễm
+ Nhiệt độ kho chờ đông dao động từ 0<toC ≤ 4oC
+ Nhiệt độ nước châm vào tôm 0<t0C ≤ 40C
+ Thời gian chờ đông <4 giờ
+ Khuôn tôm được xếp trong kho chờ đông sao cho thuận tiện cho việc xuất
nhập theo nguyên tắc vào ra trước.
Cấp đông
Báo cáo tốt nghiệp khóa 29 – năm 2008 Trường Đại học Cần Thơ
Chuyên ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông nghiệp & Sinh học ứng dụng 35
Mục đích: hạ thấp nhiệt độ thân tôm xuống dưới điểm đóng băng để l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0243.pdf