MỤC LỤC
Mục lục . 1
Lời nói đầu . 4
Danh mục qui ước chữ viết tắt . 5
Danh mục bảng biểu . 6
Bản đồ hành chính thành phố Thái Nguyên . 7
MỞ ĐẦU. 8
1. Lí do chọn đề tài . 8
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu. 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu . 9
4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn ngữ liệu . 9
5. Lịch sử vấn đề . 10
6. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài . 14
7. Cấu trúc của luận văn . 15
CHưƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG . 16
1.1. Khái niệm địa danh và địa danh học . 16
1.1.1. Khái niệm địa danh . 16
1.1.2. Khái niệm địa danh học . 18
1.2. Chức năng và phân loại địa danh . 18
1.2.1. Chức năng của địa danh . 18
1.2.2. Phân loại địa danh . 19
1.2.3. Vấn đề đồng đại và lịch đại trong nghiên cứu địa danh . 24
1.3. Địa danh thành phố Thái Nguyên - những vấn đề liên quan . 25
1.3.1.Vị trí địa lí . 25
1.3.2. Lịch sử . 26
1.3.3. Dân cư, dân tộc . 29
1.3.4. Ngôn ngữ, chữ viết, văn hoá . 30
1.4. Địa danh thành phố Thái Nguyên - kết quả thu thập và phân loại . 32
1.4.1. Kết quả thu thập . 32
1.4.2. Phân loại . 33
Tiểu kết . 40
CHưƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC VÀ Ý NGHĨA ĐỊA DANH THÀNH PHỐ
THÁI NGUYÊN . 42
2.1. Đặc điểm cấu trúc . 42
2.1.1. Khái niệm cấu trúc . 42
2.1.2. Mô hình cấu trúc địa danh ở thành phố Thái Nguyên . 42
2.1.2.1. Về mô hình cấu trúc phức thể địa danh . 42
2.1.2.2. Mô hình cấu trúc phức thể địa danh ở thành phố Thái Nguyên . 44
2.1.3. Về thành tố chung . 46
2.1.3.1. Khái niệm thành tố chung . 46
2.1.3.2. Thành tố chung trong địa danh thành phố Thái Nguyên . 47
2.1.4. Về tên riêng . 57
2.1.4.1. Khái niệm tên riêng . 57
2.1.4.2. Đặc điểm tên riêng trong phức thể địa danh ở thành phố Thái Nguyên . 57
2.2. Ý nghĩa địa danh thành phố Thái Nguyên . 70
2.2.1. Vấn đề ý nghĩa được phản ánh trong địa danh . 70
2.2.2. Các nhóm ý nghĩa được phản ánh trong địa danh . 71
2.2.2.1. Địa danh chỉ hình dáng, kích thước đối tượng . 71
2.2.2.2. Địa danh chỉ phương hướng, vị trí đối tượng . 72
2.2.2.3. Địa danh chỉ nghề nghiệp và sản phẩm kinh tế đặc trưng của địa phương . 72
2.2.2.4. Địa danh mang tên người . 72
2.2.2.5. Địa danh chỉ số . 73
2.2.2.6. Địa danh chỉ đặc trưng, tính chất đối tượng. 73
2.2.2.7. Địa danh chỉ tâm lí, nguyện vọng . 73
2.2.2.8. Địa danh phản ánh tín ngưỡng, tôn giáo và đời sống văn hoá tâm linh . 74
Tiểu kết . 75
CHưƠNG 3. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM NGÔN NGỮ - VĂN HOÁ THỂ HIỆN TRONG
ĐỊA DANH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN . 76
3.1. Một số vấn đề về ngôn ngữ - văn hóa . 76
3.1.1. Khái niệm văn hoá . 76
3.1.2. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ - văn hoá . 77
3.2. Một số đặc điểm văn hoá thể hiện trong địa danh . 79
3.2.1. Các dạng tồn tại của văn hoá được thể hiện trong địa danh . 79
3.2.1.1. Đặc điểm văn hoá trong địa danh thành phố Thái Nguyên
qua hiện tượng phản ánh sự tồn tại của các di sản vật thể . 79
3.2.1.2. Đặc điểm văn hoá trong địa danh thành phố Thái Nguyên qua
hiện tượng phản ánh sự tồn tại của các di sản phi vật thể . 79
3.2.2. Sự thể hiện các phương diện văn hoá trong địa danh thành phố Thái Nguyên . 83
3.2.2.1. Sự thể hiện các phương diện văn hoá sinh hoạt . 83
3.2.2.2. Sự thể hiện các phương diện văn hoá sản xuất . 84
3.2.2.3. Sự thể hiện các phương diện văn hoá vũ trang . 84
Tiểu kết . 86
KẾT LUẬN . 87
Danh mục công trình đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn . 89
Tài liệu tham khảo . 90
Phụ lục ảnh . 94
Phụ lục các địa danh sắp xếp theo tần số từ cao xuống thấp theo tiêu chí
tự nhiên, không tự nhiên . 96
Bạn đang xem nội dung tài liệu Luận văn Khảo sát địa danh ở thành phố Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, cùng thuộc tính bản chất, về vị trí, trong phức thể địa danh nó đứng
trước để chỉ ra loại hình của đối tượng được định danh.
Như vậy, thành tố chung tạo nên chỉnh thể cho phức thể địa danh, tạo
nên một khái niệm, cho phép hiểu đúng địa danh và cũng xác định loại hình
đối tượng được gọi tên. Ví dụ: các thành tố đồi, sông, đền trong các địa danh
đồi Cao Xạ (G. S), đồi T12 (Đ. Q), sông Cầu (H.V.T), đền Mỏ Bạch (Q.V)...
2.1.3.2. Thành tố chung trong địa danh thành phố Thái Nguyên
* Về số lượng:
Với tổng số 1072 địa danh được thu thập trên địa bàn thành phố, chúng
tôi thống kê được 40 loại hình đối tượng địa lí, tương đương với 40 thành tố
chung và được phân bố theo từng nhóm địa danh.
- Địa danh tự nhiên
+ Sơn danh: 3 thành tố chung. Ví dụ: núi Guộc (T. Cương), đồi Yên
Ngựa (Q. Trung), đảo Cò (T. Cương)…
+ Thuỷ danh: 6 thành tố chung. Ví dụ: sông Cầu (T. V), hồ Núi Cốc
(T. Cương), suối Tân Long (T. Long), ao Chùa (T. Đức), kênh Núi Cốc
(T. Cương), bến Than (Q. V)…
+ Vùng đất nhỏ phi dân cư: 1 thành tố chung. Ví dụ: đồng Phốc Vầu
(T. Đức), đồng Rơm (Đ. Q)…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
- Địa danh không tự nhiên:
+ Địa danh cư trú do chính quyền đặt: 3 thành tố chung. Ví dụ: phường
Đồng Quang (Đ. Q), tổ 1 (T. V), xã Tân Cương (T. Cương)…
+Địa danh cư trú vốn có từ thời phong kiến: 1 thành tố chung. Ví dụ:
xóm Bắc Thành (Q. Thắng), xóm Chùa (T. D)…
+ Địa danh chỉ các công trình giao thông: 6 thành tố chung. Ví dụ: đường
Ga Đồng Quang (Q. Trung), cầu Mỏ Bạch (Q. V), quốc lộ 1A, ga Đồng
Quang (Đ.Q)…
+ Địa danh chỉ các công trình xây dựng: 20 thành tố chung. Ví dụ: nhà
văn hoá tổ 15 (Đ. Q), chùa Phủ Liễn (H. V. T), nhà thờ Guộc (T. Cương), chợ
Bờ Hồ (T. Lập)…
* Về cấu tạo:
Qua tư liệu hiện có, số lượng đơn vị (âm tiết) trong thành tố chung trong
địa danh trên địa bàn thành phố Thái Nguyên có thể từ 1 đến 3 âm tiết.
Bảng 2.1. Thống kê số lượng âm tiết trong thành tố chung của phức
thể địa danh thành phố Thái Nguyên
ST
T
Số lượng
âm tiết
Tần số
xuất hiện
Tỉ lệ (%) Ví dụ
1 Một âm tiết 908 84,7 cầu Đán (T. Đán), đảo Cò (T.Cương).
2 Hai âm tiết 31 2,9
nhà thờ Guộc (T. Cương), công viên
Gang Thép (Tr.Thành)…
3 Ba âm tiết 133 12,4
nhà văn hoá Thiếu nhi (T. V), khu
công nghiệp Gang Thép (Tr.Thành)…
Tổng số 1072 100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
Rõ ràng, số lượng âm tiết của thành tố chung càng ít thì số lần xuất hiện
càng nhiều và ngược lại, số lượng âm tiết của thành tố chung càng cao thì tần
số xuất hiện càng thấp.
* Ghi chú: Hầu hết các địa danh đều có cấu trúc 3 phần: danh từ chung +
danh từ đi kèm + tên riêng. Ví dụ: Nghĩa trang + Liệt sĩ + Thái Nguyên
(T.Đức). Vậy có một vấn đề đặt ra là: Liệt sĩ xếp vào thành tố chung A hay
tên riêng. Nếu xếp vào tên riêng là không hợp lí vì chúng có sự lặp đi lặp lại
nhiều lần, xuất hiện trong nhiều địa danh cùng loại. Ngược lại, nếu xem là bộ
phận của thành tố chung thì số lượng của chúng là quá lớn và không phù hợp
với mô hình cấu trúc phức thể địa danh thông thường. Thực tế, những từ ngữ
trên làm định ngữ cho thành tố chung, hơn nữa nhiều khi người ta cũng có thể
rút gọn. Ví dụ: Nghĩa trang Thái Nguyên. Chính vì vậy mà chúng tôi chấp
nhận sự vắng mặt của các yếu tố có vai trò làm định ngữ cho thành tố chung.
* Chức năng
- Chức năng khu biệt, hạn định cho tên riêng
Hai thành tố A và B trong phức thể địa danh luôn có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, nương tựa vào nhau và tương tác lẫn nhau dẫu cho mỗi thành tố
có chức năng và vai trò riêng. Theo cách hiểu thông thường, giữa hai bộ phận
trong phức thể địa danh thì thành tố B có chức năng hạn định cho thành tố A
nhưng trong một số trường hợp, thành tố A lại trở lại hạn định cho thành tố B.
Cụ thể, trong một số phức thể địa danh, nhờ các thành tố A mà thành tố B
được hạn định và phân biệt rõ ràng. Ví dụ: các thành tố "hồ" và "kênh"có
chức năng phân biệt loại hình và các tên riêng cụ thể trong các phức thể địa
danh hồ Núi Cốc và kênh Núi Cốc. Tương tự, các thành tố chung "phường",
"ga", "chợ" có chức năng phân biệt loại hình và các tên riêng cụ thể trong các
phức thể địa danh phường Đồng Quang, ga Đồng Quang, chợ Đồng Quang…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
50
- Chức năng phân biệt loại hình
Để đặt tên, gọi tên một đối tượng nào đó, trước hết con người – chủ thể
đặt tên phải căn cứ vào đặc điểm, tính chất của chúng ở sự lặp lại mang tính
khái quát và không lặp lại mang tính chuyên biệt. Từ trong sự tri nhận đó mà
trong một phức thể địa danh, bao giờ cũng có một thành tố chỉ ra loại hình đối
tượng và một thành tố khu biệt, cá thể hoá đối tượng. Và thành tố A – thành
tố thứ nhất trong phức thể địa danh là thành tố có nhiệm vụ, chức năng lớn
nhất của mình là chỉ ra cho được loại hình của đối tượng. Ví dụ: sông Cầu,
sông Công …chỉ chung một đối tượng có đặc tính chung là dòng chảy;
phường Đồng Quang (Đ. Q), phường Gia Sàng (G. S)…có đặc tính chung là
đơn vị hành chính do chính quyền đặt. Không những vậy, thành tố chung A
còn có chức năng phân biệt loại hình và các địa danh cụ thể trong các phức
thể địa danh. Ví dụ: đê Mỏ Bạch (Q. Trung), đền Mỏ Bạch (Q. V)… Tương tự
như vậy, các thành tố chung như phường, chợ, ga có chức năng phân biệt loại
hình và tên riêng cụ thể trong phức thể địa danh: phường Quan Triều, chợ
Quan Triều, ga Quan Triều (Q. Triều). Như vậy có thể xem chức năng phân
biệt loại hình cho địa danh là chức năng thường trực, thường xuyên và rất
quan trọng của thành tố chung.
- Chức năng chuyển hoá
Không chỉ đảm nhiệm và thực hiện tốt hai chức năng đã nêu, các thành
tố chung nhiều khi đã vượt khỏi ranh giới tồn tại của mình để xâm nhập và
chuyển hoá thành một hoặc một vài yếu tố trong địa danh. Hiện tượng này là
biểu hiện của sự phong phú, đa dạng về mối tương liên giữa các bộ phận
trong cấu trúc phức thể địa danh.
Trong địa danh thành phố Thái Nguyên, số lượng địa danh được chuyển
hoá từ A sang B là 168/ 1072 trường hợp, chiếm 15,7%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
Trong đó, nhóm danh từ chung chỉ đơn vị hành chính chuyển hoá mạnh
nhất: 122/168 trường hợp, chiếm 72,6%. Ví dụ: xóm → đồng Xóm Trắng
(T. Đức), nhà văn hoá Xóm Cây Thị (T. Cương), nhà văn hoá Xóm 1 (P. H);
tổ → nhà văn hoá Tổ 1, nhà văn hoá Tổ 15 (Đ. Q)…
Nhóm danh từ chung chỉ đối tượng thự nhiên có 27/ 168 trường hợp
chuyển hóa, chiếm 16,1%. Ví dụ: đồi → xóm Đồi Chè, bến → xóm Bến Đò
(T. Đức), đồng → chợ Đồng Quang (Q. Trung)…
Nhóm danh từ chung chỉ công trình xây dựng – giao thông chuyển hoá ít
hơn, chỉ có 19/168 trường hợp chuyển hoá, chiếm 11,3%. Ví dụ: cầu → đồng
Cầu (T. Đức); ga → đường Ga Đồng Quang (Q. Trung); nhà thờ → đường
Nhà Thờ (T. V); núi→ hồ Núi Cốc (T. Cương), miếu → xóm Ao Miếu (T. Đức)…
So sánh đối chiếu với địa danh Hội An, chúng tôi thấy có sự trùng hợp
nhất là trong cách đặt tên. Các đặc điểm địa hình địa lí được quan tâm nhất và
dùng làm yếu tố cơ sở để đặt tên cho đất mới vì chúng mang tính thực tiễn, dễ
xác định nơi chốn, địa điểm.
Bảng 2.2. Thống kê các loại đối tượng chuyển hoá trong địa danh
STT Danh từ chung chuyển hoá Tỷ lệ (%)
1 Danh từ chung chỉ đơn vị hành chính 72,6
2 Danh từ chung chỉ đối tượng tự nhiên 16,1
3 Danh từ chung chỉ các công trình xây dựng – giao thông 11,3
Tổng 100
Về vị trí, danh từ chung chuyển hoá thành tên riêng là 11/168 trường
hợp, chiếm 6,5%, chuyển hoá thành bộ phận của tên riêng là 157/168 trường
hợp, chiếm 93,5%.
Về từ nguyên, trong địa danh thành phố Thái Nguyên, danh từ chung
chuyển hoá sang tên riêng có nguồn gốc thuần Việt là 156/168 trường hợp,
chiếm 92,9%, nguồn gốc Hán – Việt là 12/168 trường hợp, chiếm 7,1%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
* Khả năng kết hợp của các nhóm thành tố chung
Khả năng kết hợp của các nhóm thành tố chung chỉ đối tượng tự nhiên
- Nhóm thành tố chung trong sơn danh:
+ Đồi: "Dạng địa hình lồi, có sườn thoải, thường không cao quá 200
mét" [28, tr.337]. Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, "đồi" xuất hiện với tư
cách thành tố chung, xuất hiện 41 lượt chủ yếu ở các xã phía Nam của thành
phố. Có rất nhiều địa danh gắn với những sự kiện lịch sử hào hùng của quân
dân Thái Nguyên trong những năm tháng kháng chiến: đồi Cao Xạ, đồi M
(G. S), đồi Trận Địa (T. Đức)… Có 1 trường hợp chuyển hoá thành yếu tố
của tên riêng: đồi→ xóm Đồi Chè (P. Trìu).
+ Núi: "Địa hình lồi, sườn dốc, nổi cao lên trên mặt đất thường cao trên
200 mét" [28, tr.742].
Qua khảo sát chúng tôi thấy, có 7 lần "núi" được sử dụng với tư cách là
thành tố chung: núi Guộc, núi Tương Tư, núi Đợi Chờ, núi Tiên Nằm (T.
Cương)… có 07 trường hợp chuyển sang bộ phận tên riêng: núi→ hồ Núi
Cốc, xóm Núi Dài, đường Núi Cốc (T. Cương)…
+ Đảo: "Khoảng đất lớn có nước bao quanh, ở sông, hồ, biển hoặc đại
dương" [28, tr.289]. Trên địa bàn thành phố, "đảo" xuất hiện 5 lượt với tư
cách là thành tố chung. Ví dụ: đảo Tên Nằm, đảo Dê, đảo Cò (T.Cương)…
Không có trường hợp nào chuyển sang tên riêng hoặc bộ phận của tên riêng.
- Nhóm thành tố chung trong thuỷ danh:
+ Hồ: "Nơi đất trũng chứa nước, thường là nước ngọt, tương đối rộng và
sâu, nằm trong đất liền" [28, tr.456]. Có 7 lần thành tố chung "hồ" xuất hiện:
hồ Dốc Lim, hồ Nhà In (T. Đức), hồ Núi Cốc (T. Cương)… Không có trường
hợp nào chuyển hoá sang tên riêng.
+ Sông: "Dòng nước tự nhiên tương đối lớn, chảy thường xuyên trên mặt
đất, thuyền bè thường đi lại được" [28, tr.867]. Có 2 lần thành tố chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
"sông" xuất hiện: sông Cầu và sông Công. Không có trường hợp nào chuyển
sang tên riêng hoặc bộ phận tên riêng.
+ Bến: "Nơi qui định cho tàu thuyền, xe cộ dừng lại để hành khách lên
xuống, xếp dỡ hàng hoá hoặc làm các việc phục vụ kĩ thuật cho tàu" [28, tr.58].
Có 3 lần thành tố chung "bến" xuất hiện: bến Oánh (T.D), bến Than (Q. V),
bến Tượng (T. V). Có 04 trường hợp chuyển sang bộ phận của tên riêng: bến
xóm Bến Đò (T. Đức), đường Bến Tượng (T. V), đường Bến Oánh (T. D)...
+ Suối: "Dòng nước tự nhiên ở miền đồi núi, chảy thường xuyên hoặc
theo mùa, do nước mưa hoặc nước ngầm chảy ra ngoài mặt đất tạo nên" [28,
tr.876]. Có 5 lần "suối" xuất hiện làm thành tố chung. Ví dụ: suối Loàng, suối
Mỏ Bạch…Không có trường hợp nào chuyển hoá thành tên riêng.
+ Ao: " Chỗ đào sâu xuống đất để giữ nước nuôi cá, thả bèo, trồng rau"
[28, tr.8]. Có 2 lần "ao" xuất hiện làm thành tố chung. Ví dụ: ao Chùa, ao Dài.
Có 03 trường hợp chuyển hoá thành bộ phận của tên riêng: ao đồng Ngách
Ao Sen, xóm Ao Sen, xóm Ao Miếu (T. Đức).
+ Kênh: "Công trình dẫn nước đào đắp hoặc xây trên mặt đất, phục vụ
thuỷ lợi, giao thông" [28, tr.486]. Có 1 lần thành tố chung "kênh" xuất hiện.
Ví dụ: kênh Núi Cốc. Không có trường hợp nào chuyển hoá thành tên riêng
hoặc bộ phận tên riêng.
- Nhóm thành tố chung trong vùng đất nhỏ phi dân cư:
+ Đồng: "Khoảng đất rộng và bằng phẳng dùng để cày cấy và trồng trọt"
[28, tr.341]. Có 40 lượt thành tố chung "đồng" xuất hiện. Ví dụ: đồng Cửa
Làng, đồng Hống, đồng Ngọ Kẹo, đồng Dốc Đỏ, đồng Gốc Trám (T. Đức),
đồng Rơm (Đ. Q)…Có 10 trường hợp chuyển sang bộ phận tên riêng: đồng
chợ Đồng Quang, ga Đồng Quang, phường Đồng Quang (Đ.Q), xóm Đồng
Nội, xóm Đồng Kiệm (P. Trìu)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Khả năng kết hợp của các nhóm thành tố chung chỉ đối tượng không
tự nhiên
- Nhóm thành tố chung trong địa danh cư trú do chính quyền đặt: nhóm
thành tố này chủ yếu có nguồn gốc từ Hán – Việt.
+ Tổ: "Đơn vị dân cư ở thành phố, dưới phường, gồm một số ít hộ ở gần
nhau" [28, tr.1007]. Có 515 lượt thành tố chung "tổ" xuất hiện. Ví dụ: tổ 2, tổ 5,
tổ 15 (Đ. Q)… Có 97 trường hợp chuyển hoá sang bộ phận của tên riêng. Ví
dụ: tổ → nhà văn hoá Tổ 1, nhà văn hoá Tổ 15 (Đ. Q)…
+ Phường: "Đơn vị hành chính cơ sở ở nội thành, nội thị, tổ chức theo
khu vực dân cư ở đường phố, dưới quận" [28, tr.793]. Những đơn vị hành
chính mang tên phường chủ yếu thuộc các vùng thị xã, thành phố và ở đó
kinh tế phát triển hơn ở vùng nông thôn. Trên địa bàn thành phố Thái
Nguyên, có 18 lượt thành tố chung "phường" xuất hiện. Ví dụ: phường Quang
Vinh (Q. V), phường Gia Sàng (G. S). Không có trường hợp nào chuyển hoá
thành tên riêng.
+ Xã: "Đơn vị hành chính cơ sở ở nông thôn, bao gồm một số thôn, xóm"
[2, tr.1140]. Có 8 lần "xã" xuất hiện làm thành tố chung. Ví dụ: xã Thịnh Đức
(T. Đức), xã Quyết Thắng (Q. Thắng)… Không có trường hợp nào chuyển
hoá thành tên riêng.
- Nhóm thành tố chung trong địa danh cư trú có từ thời phong kiến:
+ Xóm: "Khu dân cư ở nông thôn, nhỏ hơn làng, gồm nhiều nhà ở liền
nhau" [28, tr.1155]. Có 135 lần thành tố chung "xóm" xuất hiện. Ví dụ: xóm
Đồng Chùa, xóm Đồng Nội (P.Trìu), xóm Tiến Bộ (L. S)…có 24 trường hợp
thành tố chung "xóm" chuyển hoá thành bộ phận của tên riêng. Ví dụ: đồng
Xóm Trắng, nhà văn hoá Xóm Hợp Thành (T. Đức), nhà văn hoá Xóm Cây
Thị (P. Xuân), nhà văn hoá Xóm 1 (P. H)...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
- Nhóm thành tố chung trong địa danh chỉ công trình giao thông:
+ Đường: "Lối đi nhất định được tạo ra để nối liền hai địa điểm, hai nơi"
[28, tr.357]. Có 56 lần thành tố chung "đường" xuất hiện. Ví dụ: đường Nha
Trang (T. V), đường Ga Đồng Quang (Q. Trung)…không có trường hợp nào
chuyển hoá thành tên riêng hay bộ phận của tên riêng.
+ Cầu: "Công trình xây dựng trên các chướng ngại vật như sông, hồ, chỗ
trũng… để tiện đi lại" [28, tr.126]. Có 20 lần thành tố chung "cầu" xuất hiện.
Ví dụ: cầu Bóng Tối (T. V), cầu Đán (T. Đán), cầu Làng Đanh (Q.Triều)…
Có 03 lần "cầu" chuyển hoá thành tên riêng: cầu xóm Cầu (L. S), đồng
Cầu (T. Đức), sông Cầu và 05 lần chuyển hoá thành bộ phận của tên riêng:
cầu đồng Cầu Tre (T. Đức), suối Cầu Giạt (T. Đức)…
+ Ga: "Công trình kiến trúc làm nơi để hành khách lên xuống hoặc để
xếp dỡ hàng hoá ở những điểm quy định cho xe lửa, xe điện hay máy bay đỗ
trên các tuyến đường đi, đường bay" [28, tr.368]. Có 4 lần "ga" xuất hiện làm
thành tố chung. Ví dụ: ga Đồng Quang (Q. Trung), ga Quan Triều (Q. Triều),
ga Lưu Xá (P. Xá)…Có 1 lần "ga" chuyển hoá thành tên riêng: ga xóm Ga
(L. S) và 1 lần chuyển hoá thành bộ phận của tên riêng: ga đường Ga Đồng
Quang (Q. Trung).
- Nhóm thành tố chung trong địa danh chỉ công trình xây dựng:
+ Nhà văn hoá: "Nhà làm nơi tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ cho quần
chúng đông đảo" [28, tr.701]. Trong tư liệu khảo sát của chúng tôi, thành tố
chung "nhà văn hoá" xuất hiện 122 lần. Ví dụ: nhà văn hoá Thiếu Nhi (T. V),
nhà văn hoá Công nhân Gang Thép (Tr.Thành), nhà văn hoá tổ 5 (Đ. Q)…
Không có trường hợp nào chuyển hoá thành tên riêng hay bộ phận của tên riêng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
+ Chợ: "Nơi công cộng để đông người đến mua bán vào những ngày,
buổi nhất định" [28, tr.171]. Có 23 lần thành tố chung "chợ" xuất hiện. Ví dụ:
chợ Đồng Quang (Q. Trung), chợ Dốc Hanh (Tr.Thành), chợ Vó Ngựa
(Tr.Thành)…Có 01 trường hợp chuyển hoá thành tên riêng: chợ xóm Chợ
(P. Trìu).
+ Chùa: "Công trình được xây cất làm nơi thờ Phật" [28, tr.180]. Có 05
lần "chùa" xuất hiện là thành tố chung. Ví dụ: chùa Đồng Mỗ (T. D), chùa
Yna (T. Cương)…Có 02 trường hợp thành tố chung "chùa" chuyển hoá thành
tên riêng: chùa ao Chùa, xóm Chùa (T. Đức) và 01 trường hợp chuyển hoá
thành bộ phận của tên riêng: chùa xóm Đồng Chùa (P. Trìu).
+ Đền: "Nơi thờ thần thánh hoặc những nhân vật lịch sử được tôn sùng
như thần thánh" [28, tr.310]. Có 03 lần thành tố chung " đền" xuất hiện. Ví
dụ: đền Xương Rồng (P. Đ. P), đền Mỏ Bạch (Q. V)…Không có trường hợp
nào chuyển hoá thành tên riêng hoặc bộ phận của tên riêng.
+ Nhà thờ: “ Nơi thờ chúa Jesus để giáo dân đến lễ ” [28, tr.701]. Có 06
trường hợp thành tố chung “ nhà thờ ” xuất hiện. Ví dụ: nhà thờ Guộc
(T.Cương), nhà thờ Tân Cương (T. Cương)…Có 04 trường hợp chuyển hoá
sang tên riêng: nhà thờ xóm Nhà Thờ, đồng Nhà Thờ (T. Cương)…
+ Tượng đài: "Công thình kiến trúc lớn gồm một hoặc một nhóm tượng,
đặt ở địa điểm thích hợp, dùng làm biểu trưng cho một dân tộc, một địa
phương, đánh dấu một sự kiện lịch sử hay tưởng niệm những người có công
lớn" [28, tr.1082]. Có 04 lần thành tố chung "tượng đài" xuất hiện. Ví dụ:
tượng đài liệt sĩ Thái Nguyên, Tượng đài Tân Lập (T. Lập)… không có
trường hợp nào chuyển hoá thành tên riêng hoặc bộ phận của tên riêng.
Trên đây chúng tôi chỉ miêu tả một số thành tố chung tiêu biểu và thành
tố chung xuất hiện với tần số cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
2.1.4. Về tên riêng (thành tố B)
2.1.4.1. Khái niệm tên riêng
Trong một phức thể địa danh, bên cạnh thành tố A (thành tố chung) chỉ
ra loại hình đối tượng còn có thành tố khác có chức năng khu biệt đối tượng
này với đối tượng khác. Nó luôn đi sau và hạn định cho thành tố chung. Các
nhà nghiên cứu đã gọi thành tố đó bằng thuật ngữ tên riêng hoặc địa danh
(thành tố B).
Thành tố B (tên riêng) là yếu tố thứ hai trong phức thể địa danh. Nó có
thể là từ, cụm từ (ngữ) nếu xét về cấp độ ngôn ngữ; có thể là danh từ, động từ,
tính từ xét về mặt từ loại; có thể nó là đơn tiết hay đa tiết xét về mặt cấu tạo
và cũng có thể là gốc Hán, gốc Việt hay gốc Pháp... xét về mặt nguồn gốc.
Thành tố B có chức năng nhận diện, đánh dấu, khu biệt đối tượng địa lí vốn
được tách ra từ hàng loạt đối tượng địa lí khác nhau.
Như vậy, tên riêng (thành tố B) trong địa danh là những từ hoặc cụm từ
dùng để định danh cho từng đối tượng tự nhiên - không tự nhiên, mang chức
năng cá thể hoá và khu biệt đối tượng trong loại hình.
2.1.4.2. Đặc điểm tên riêng trong phức thể địa danh ở thành phố Thái Nguyên
* Về số lượng các yếu tố trong địa danh
Với tổng số 1072 địa danh được thu thập, chúng tôi thấy độ dài các yếu
tố (âm tiết) trong tên riêng không giống nhau. Tên riêng đơn giản nhất có độ
dài một âm tiết và tên riêng phức tạp nhất có độ dài 9 âm tiết. Có thể xem mỗi
âm tiết có nghĩa là một yếu tố để thuận lợi hơn khi xếp các âm tiết vào vị trí
các yếu tố trong cấu trúc địa danh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
Bảng 2.3. Thống kê số lượng các yếu tố (âm tiết) trong địa danh
thành phố Thái Nguyên
STT Số lượng yếu tố
Số lượng địa danh Tổng số
(1072)
Tỉ lệ
( %) Tự nhiên Không tự nhiên
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Một yếu tố
Hai yếu tố
Ba yếu tố
Bốn yếu tố
Năm yếu tố
Sáu yếu tố
Bẩy yếu tố
Tám yếu tố
Chín yếu tố
29
80
3
564
354
27
593
434
30
8
1
4
1
1
55,32
40,49
2,8
0,75
0,09
0,37
0,09
0,09
Nếu như ở thành phố Thanh Hoá, thành phố Vinh, các địa danh có 2 âm
tiết chiếm tỉ lệ cao (Thanh Hoá: 60,21%; Vinh: 77,4%) thì ở thành phố Thái
Nguyên, số lượng địa danh có 1 âm tiết lại chiếm tỉ lệ cao (53,5%). Tuy nhiên
đây không phải là sự khác biệt quá lớn bởi địa danh thành phố Thái Nguyên
đã phát triển theo xu hướng định danh theo phương thức mới: dùng số từ để
cấu tạo địa danh (ví dụ: số 15 đã được danh hoá để trở thành Tổ 15 (Đ. Q)…).
Bên cạnh đó chúng ta cũng thấy rằng, ở thành phố Thái Nguyên số lượng địa
danh có 2 âm tiết cũng chiếm tỉ lệ cao xấp xỉ với địa danh có số lượng 1 âm
tiết (40,5%). Điều này cũng đã phần nào chứng minh cho xu hướng song tiết
hoá của tiếng Việt hiện đại.
Các địa danh khác có số lượng là 3 âm tiết trở lên thường xuất hiện với
tần số thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
* Về cấu tạo
Giống như các địa danh khác trong cả nước, địa danh thành phố Thái
Nguyên có hai kiểu cấu tạo là cấu tạo đơn và cấu tạo phức.
- Cấu tạo đơn
Địa danh có cấu tạo đơn là địa danh trong đó thành tố B có kích thước
của một từ đơn đơn tiết (một âm tiết) hoặc một từ đơn đa tiết.
Có 593/1072 tên riêng có cấu tạo từ đơn đơn tiết hoặc từ đơn đa tiết,
chiếm 55,3% trong tổng số địa danh được thu thập.
Xem xét thành tố B có cấu tạo đơn trong cấu trúc của phức thể địa danh
thành phố Thái Nguyên, có thể nhìn nhận ở hai phương diện: nguồn gốc và từ loại.
+ Thành tố B có cấu tạo đơn xét về mặt nguồn gốc
Trong bất kì một địa bàn cư trú nào mà có nhiều dân tộc cùng sinh sống,
thì dấu ấn của các dân tộc đó có thể được thể hiện qua những tên gọi các đối
tượng địa lí, không gian địa lí. Và hơn nữa, do sự ảnh hưởng qua lại về văn
hoá giữa các địa bàn, khu vực cư trú cũng đã dẫn đến sự đa dạng về nguồn
gốc của các địa danh.
Thành phố Thái Nguyên là địa bàn cư trú chủ yếu của người Việt (Kinh),
và một số dân tộc ít người nên địa danh cũng phần nào phản ánh sự đa dạng
về nguồn gốc của các dân tộc trên.
. Địa danh đơn có nguồn gốc thuần Việt: 578/593, chiếm 97,47% địa
danh đơn. Ví dụ: miếu Ông, miếu Bà (T. Đức), xóm Mới (T. Lương), xóm
Chùa (T. Duyên), tổ 1, tổ 20 (T. V)…
. Địa danh đơn có nguồn gốc Hán – Việt: 12/593, chiếm 2,02% địa danh
đơn. Ví dụ: đồng Hống (T. Đức), chùa Đán, cầu Đán, chợ Đán (T. Đán)…
. Địa danh đơn không xác định được nguồn gốc: 3/593, chiếm 0,51%.
Ví dụ: Núi Guộc, nhà thờ Guộc, chùa Yna (T. Cương).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Như vậy, sự phân bố thành tố B có cấu tạo đơn xét về mặt nguồn gốc là
không đều: địa danh đơn thuần Việt chiếm tỉ lệ cao nhất, tiếp đến là địa danh
đơn Hán Việt, địa danh đơn không xác định được nguồn gốc.
+ Thành tố B có cấu tạo đơn xét về mặt từ loại
Thành tố B có cấu tạo đơn được tạo nên từ nhiều từ loại khác nhau
nhưng phổ biến nhất là danh từ.
. Danh từ: chùa Đán (T. Đán), miếu Khách (T. Đức), cầu Đán (T. Đán),
xóm Chợ (T. Đức), đồng Giếng (T. Đức), sông Công, đảo Cò (T.Cương)…
. Động từ: xóm Cử, xóm Pha (L. S), đồng Hống (T. Đức)…
. Tính từ: cầu Loàng (G. S), xóm Mới (T. Lương), đồi Bục, ao Dài (T. Đức)…
. Số từ: tổ 7, 16 (T.Long), xóm 14, xóm 9 (P. H), quốc lộ 3,
- Cấu tạo phức
Giống như nhiều địa danh khác của Việt Nam, địa danh thành phố Thái
Nguyên đa dạng nhưng cũng rất phức tạp. Thành tố B (tên riêng) có cấu tạo
phức là sự kết hợp giữa hai hoặc hơn hai yếu tố (âm tiết) có nghĩa. Trong địa
danh thành phố Thái Nguyên, có 479 tên riêng có cấu tạo phức, chiếm 44,7%
trong tổng số 1072 địa danh trên địa bàn.
+ Thành tố B có cấu tạo phức xét về mặt nguồn gốc
. Nhóm địa danh thuần Việt: 229/479 tên riêng có cấu tạo phức, chiếm
47,81%.
Ví dụ: đường Núi Cốc (T. Cương), cầu Làng Đanh (Q. Triều), công viên
Gang Thép (T. Thành), chợ Bờ Hồ (T. Lập)…
. Nhóm địa danh Hán – Việt: 185/479, chiếm 38,62%.
Ví dụ: chợ Quang Vinh (Q. V), phường Tân Long (T. Long), xã Quyết
Thắng (Q. Thắng), đồi Độc Lập (Tr.Thành)…
. Nhóm địa danh hỗn hợp: 50/479, chiếm 10,44%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Ví dụ: xóm Tân Đức 1 (T. Đức), chợ Khu Nam (Tr.Thành), di tích Trại
lính Khố Xanh (T. V), cầu Bến Oánh (T. D)…
. Nhóm địa danh gốc Tày Nùng: 9/479, chiếm 1,88%.
Ví dụ: cầu Khuôn Nặm, đồi Cốc Lùng, đồng Ngọ Kẹo, xóm Khuôn Nặm
(T. Đức)…
. Nhóm địa danh không xác định được nguồn gốc: 6/479, chiếm 1,25%.
Ví dụ: xóm Trám Lãi, xóm Na Cớm, đồi Gò Ra (T. Đức), xóm Yna 1,
xóm Yna 2 (T. Cương)…
Như vậy, địa danh phức có nguồn gốc thuần Việt chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tiếp đó là địa danh phức có nguồn gốc Hán- Việt. Các địa danh phức có
nguồn gốc Hán Việt hầu hết đều là mỹ tự. Loại địa danh này xuất hiện nhiều
trong thời nhà Nguyễn. Do nhu cầu quản lí của chính quyền, cho nên công
việc đặt tên, gọi tên các địa danh, nhất là địa danh cư trú hành chính là rất cần
thiết. Hơn nữa, việc sử dụng từ ngữ Hán – Việt để đặt tên là phù hợp vì khi
đó, chữ Hán là văn tự quốc gia, là thứ chữ được dùng trong giao dịch hành
chính của chính quyền phong kiến.
Đặc biệt, trong số những địa danh phức có nguồn gốc Hán- Việt ở thành
phố Thái Nguyên, có nhiều địa danh xuất hiện trong kháng chiến chống Mĩ như:
đồi Trận Địa (T. Đức), đồi Cao Xạ (G. S), tượng đài Thanh Niên xung phong
(T. V)… Đây đều là những địa danh mang dấu ấn của một thời chiến tranh.
- Thành tố B có cấu tạo phức xét về mặt từ loại
. Danh từ + danh từ (hoặc cụm danh từ)
Ví dụ: đồng Cây Cọ, đồng Cây Sữa, đồi Gốc Mít, đồi Dân Quân, xóm
Bến Đò (T. Đức)…
. Danh từ + số từ
Ví dụ: nhà văn hoá Xóm 1 (P. H), nhà văn hoá Tổ 15 (Đ. Q)…
. Danh từ + tính từ (hoặc cụm danh – tính)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Ví dụ: núi Mỏ Vàng (T. Cương), đồng Xóm Trắng, đồng Dốc Đỏ (T.
Đức), xóm Núi Dài (T. Lương), cầu Mỏ Bạch…
. Danh từ + cụm danh - động
Ví dụ: đường Nhà Thờ (T. V), đồi Sáo Đẻ (T. Đức), núi Tiên Nằm (T.
Cương), hồ Nhà In (T. Đức)…
. Số từ + chữ cái: quốc lộ 1B
- Thành tố B có cấu tạo phức xét về mặt quan hệ
Xét về quan hệ giữa các yếu tố trong tên riêng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV_08_SP_VH_HTD.pdf