M ỤC L ỤC
CHƯƠNG I. MỞ ĐẦU. 7
1. ĐẶT VẤN ĐỀ . 7
2. MỤC ĐÍCH . 8
CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU MỘT VÀI NÉT VỀCÔNG TY VÀ SẢN PHẨM BÁNH
PÍA . 9
1. MỘT VÀI NÉT VỀCÔNG TY TÂN HUÊ VIÊN . 9
2. GIỚI THIỆU VỀSẢN PHẨM BÁNH PÍA. 10
2.1 Giới thiệu chung . 10
2.2 Nguồn gốc của sản phẩm bánh pía . 11
2.3 Chỉtiêu chất lượng bánh . 12
CHƯƠNG III. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU . 13
1. NGUYÊN LIỆU . 13
1.1 Bột mì . 13
1.2 Đậu xanh. 16
1.3 Trứng vịt muối . 17
1.4 Nước . 19
1.5 Sầu riêng . 21
1.6 Mỡ . 22
1.7 Đường . 24
1.8 Muối . 24
2. PHỤGIA BẢO QUẢN. 26
2.1 Acid benzoic và các benzonat . 26
2.2 Chất hút oxi . 26
CHƯƠNG IV. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM. 28
1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM . 28
1.1 Địa điểm và thời gian phân tích . 28
1.2 Nguyên liệu . 28
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 28
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH . 28
3.1 Phương pháp vi sinh . 28
3.2 Phương pháp cơhọc. 28
3.3 Phương pháp hóa lí . 28
CHƯƠNG V. KẾT QUẢVÀ THẢO LUẬN. 29
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT . 29
2. MỘT SỐCÔNG ĐOẠN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM . 30
2.1 Chếbiến nhân bánh . 30
2.1.1 Công đoạn ngâm, làm sạch đậu xanh: . 30
2.1.2 Công đoạn nấu đậu . 30
2.1.3 Công đoạn trộn đường và xay nhuyễn đậu. 30
2.1.4 Công đoạn sên đậu . 31
2.1.5 Công đoạn làm nguội . 31
2.2 Chếbiến bột làm da bánh. 32
2.2.1 Nhào bột . 32
2.2.2 Định lượng, cán vỏbánh . 33
2.3 Định hình và làm chín. 34
2.3.1 Giai đoạn gói nhân, định hình. 34
2.3.2 Giai đoạn nướng . 34
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệthực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 4
2.3 Giai đoạn hoàn thiện . 36
2.3.1 Làm nguội bánh . 36
2.3.2 Bao gói. 36
3. KHẢO SÁT KHẢNĂNG BẢO QUẢN BÁNH TRONG CÁC LOẠI BAO BÌ
KHÁC NHAU . 39
3.1 Sốlượng vi sinh vật trong bánh theo thời gian bảo quản . 39
3.2 Khảo sát vềbiến đổi độhoạt động của nước. 46
3.3 Khảo sát vềsựbiến đổi độ ẩm. 47
CHƯƠNG VI .KẾT LUẬN VÀ ĐỀNGHỊ. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 50
50 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 3924 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát khả năng bảo quản bánh Pía tại công ty Tân Huê Viên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rắng Lòng đỏ
Độ ẩm ( % ) 81,22 22,72
Đạm tổng số ( % ) 9,7 23,63
Hàm lượng muối 8,99 1,96
pH 7,84 6,27
Đạm amoniac 0,0035 0,0037
Nguồn: Bảo quản trứng muối bằng màng Zein và Chitosan, Võ Hương Thảo, 2002, luận văn
Trứng vịt muối là sản phẩm của quá trình muối trứng vịt tươi bằng phương pháp ướt
(dùng nước muối ngâm trực tiếp) hoặc phương pháp khô (muối tro). Trong quá
trình muối trứng, do áp suất thẩm thấu được tạo ra bởi sự chênh lệch nồng độ các
chất tan giữa bên trong và bên ngoài trứng nên xảy ra các hiện tượng thoát nước từ
bên trong trứng ra ngoài. Kết quả là hàm lượng nước trong ruột trứng giảm dần,
khuếch tán muối ăn và các thành phần tan khác có trong tro (hoặc trong nước muối)
đi vào bên trong trứng. Kết quả là lòng trắng bị teo, lòng đỏ đặc lại và muối thấm
vào trong tạo mùi vị đặc biệt cho sản phẩm. Sau 7 – 10 ngày với trường hợp trứng
muối nước, 20 – 25 ngày với trường hợp trứng muối khô, khi cầm quả trứng lắc sẽ
nghe tiếng “ xộc xệch “ phía trong do các thành phần trong trứng không còn đầy
nữa, lúc này phần bên trong quà trứng có vị mặn và các hương vị khác đặc trưng
cho trứng muối.
Về thành phần và giá trị dinh dưỡng, trứng muối chứa đầy đủ các thành phần của
trứng tươi. Tuy nhiên ở sản phẩm trứng muối có một số đặc điểm khác biệt rõ nét:
• Ẩm
Hàm ẩm của lòng trắng trứng muối thấp hơn so với trứng tươi khoảng từ 1% - 3%.
Tuy nhiên trong quá trình bảo quản trong lòng trắng có thể tiếp tục giảm do sự bốc
ẩm của trứng.
Hàm ẩm của lòng đỏ trứng muối sau khi ngâm giảm xuống nhanh còn khoảng 27%.
Sỡ dĩ có hiện tượng này là do sự chênh lệch nồng độ muối giữa lòng đỏ và lòng
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 19
trắng, nước từ trong lòng đỏ sẽ tự khuếch tán vào lòng trắng. Tuy nhiên trong quá
trình bảo quản ẩm tiếp tục giảm xuống còn khoảng 23% - 25%.
• Muối
Trứng vừa qua công đoạn muối thì hàm lượng muối trong lòng trắng rất cao khoảng
5,5%. Tuy nhiên do sự chênh lệch nồng độ muối giữa lòng trắng và lòng đỏ nên
muối tiếp tục di chuyển vào lòng đỏ làm tăng hàm lượng muối trong lòng đỏ lên
khoảng 3% và lòng trắng khoảng 4%.
• Đạm tổng số
Đặc biệt đạm tổng số trong lòng đỏ tăng lên rất cao, sau khi qua giai đoạn ngâm
đạm lên khoảng 23%, là do lòng đỏ bị mất nước làm tăng hàm lượng chất khô.
• Cấu trúc, màu sắc, mùi vị
Dưới tác dụng của muối làm phá vỡ các liến kết giữa protid với nước nên làm mất
nước trong tế bào, vì vậy tạo nên một cấu trúc đặc trưng của trứng muối. Do sự mất
ẩm trong lòng đỏ làm tăng hàm lượng các sắc tố: caroten, xantophyl, flavin...tạo nên
màu sắc hấp dẫn của trứng. Ngoài ra muối còn tạo mùi vị đặc trưng của sản phẩm.
Khi dùng trứng làm nguyên liệu nhân bánh pía, thường chỉ sử dụng phần lòng đỏ
trứng với các yếu tố nhất định về độ rắn chắc và mùi vị để tạo hình tốt cho nhân
bánh, trước khi làm nhân thường trứng muối được nướng trước sau đó mới được
đem vào gói nhân.
Cũng như nhân bánh trung thu và các loại bánh khác, nhân bánh pía có lòng đỏ
trứng vịt muối, tạo mùi vị đặc trưng cho nhân bánh và làm tăng giá trị cảm quan,
dinh dưỡng cho sản phẩm. Số lượng lòng đỏ sử dụng có thể thay đổi theo sở thích
và khối lượng bánh nhưng thông thường ở sản phẩm bánh pía thì thì sử dụng một
lòng đỏ cho một bánh là thích hợp nhất và phù hợp với nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng.
Để có được loại trứng vịt muối có chất lượng tốt, đảm bảo chất lượng và sự thơm
ngon cho nhân bánh thường không nên chọn trứng chưa đủ độ chín vì lòng đỏ trứng
chưa đạt độ rắn chắc và vị như yêu cầu.
Để màu sắc nhân đẹp, phù hợp với đa phần sở thích của người tiêu dùng, thường
chọn loại trứng vịt muối có lòng đỏ màu vàng cam, còn loại có màu đỏ sẽ làm màu
nhân tối đi, giảm giá trị cảm quan cho nhân bánh.
1.4 Nước
Bảng 3.4 Chỉ tiêu chất lượng nước tại khu vực sản xuất của công ty
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 20
Nguồn: Trạm quan trắc môi trường Cần Thơ, tháng 4 – 2007
Nước là nguyên liệu cần thiết không thể thiếu đối với công nghiệp hóa học và công
nghiệp thực phẩm. Nước được dùng để nhào rửa các nguyên vật liệu, vận chuyển và
xử lí nguyên liệu, để chế tạo sản phẩm phụ thuộc vào sự có mặt của nước.
Trong các sản phẩm thực phẩm, nước thường tồn tại dưới hai dạng: nước tự do và
nước liên kết.
Nước tự do là chất lỏng giữa các mixen. Nước tự do có tất cả các tính chất của nước
nguyên chất.
Nước liên kết được hấp thụ bền vững trên bề mặt các mixen và thường tồn tại dưới
một áp suất rất đáng kể do trường lực phân tử quyết định do đó khó bốc hơi.
Giá trị thực phẩm, tính chất cảm vị cũng như độ bền của các sản phẩm khi bảo quản
là do thành phần các chất hữu cơ và vô cơ trong chúng quyết định. Trong các thành
phần đó, nước có ảnh hưởng lớn hơn cả. Tương tác của chất khô và nước trong các
sản phẩm thực phẩm cũng khác nhau: các hợp chất như đường, acid, muối vô cơ,
các hợp chất thơm và các sắc tố thì hòa tan trong nước, trong khi đó protein thì ở
trạng thái keo hoặc như lipid thì hầu như không hòa tan trong nước. Như vậy, mối
quan hệ giữa nước và từng sản phẩm thực phẩm là khác nhau.
Nước là nguyên liệu không thể thay thế trong công thức làm bánh pía. Với sự có
mặt của nước khối bột nhào mới có cấu trúc và những tính chất công nghệ đặc
trưng. Nước trộn bột phải là nước uống bình thường, trong suốt, không màu, không
amoniac, H2S hoặc các acid từ Nitơ, không có vi sinh vật gây bệnh. Ngoài ra nước
còn có tác dụng hòa tan các nguyên liệu cần thiết khác như đường, muối...tạo thành
hỗn hợp đồng nhất, góp phần tạo độ bóng, độ mịn, dẻo, có tính chất quyết định đến
chất lượng cho sản phẩm.
TT Các chỉ tiêu Đơn vị
tính PP kiểm ngiệm Kết quả
TCVN
5944 -
1995
1 pH
Máy pH 540 -
GLP
6,84 6,5 – 8,5
2 Độ cứng mg/l Chuẩn độ EDTA 170 300 - 500
3 Clorua mg/l Chuẩn độ AgNO3 74,6 200 – 600
4 Sunfat mg/l Bộ đo Oxitop 29 200 – 400
5 Nitrat mg/l Máy DR 2000 0,4 45
6 Sắt mg/l Máy DR 4000 2,021 1 - 5
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 21
Trong phần vỏ bánh, nước phải sử dụng với tỉ lệ thích hợp so với hỗn hợp bột mì và
chất béo tạo thành khối bột nhào có độ ẩm, độ mềm, mịn tốt nhất. Ngoài ra, tỉ lệ
nước sử dụng còn tùy thuộc vào độ ẩm của bột mì, nếu bột mì quá khô thì lượng
nước phải dùng nhiều để đạt chất lượng bột nhào theo yêu cầu. Với độ ẩm 8%, tỉ lệ
khối lượng của nước khoảng 21% tổng khối lượng bột vỏ.
Ngoài ra, nước còn tham gia vào quá trình hấp đậu để hồ hóa hoàn toàn tinh bột
trong đậu xanh để chuẩn bị cho công đoạn làm nhân bánh.
Độ cứng thích hợp từ 7 – 9mg đương lượng trong 1lit (1mg đương lượng chứa
20,04 mg Ca2+ và 12,06 mg Mg2+ trong 1lit). Các muối trong nước cứng cũng gây
cho bánh không ngon.
1.5 Sầu riêng
Người ở vùng Đông Nam Á gọi sầu riêng là “hoàng đế của các loại quả”. Họ coi đó
như là một “tiên phẩm trần gian”.
Quả sầu riêng hình cầu hoặc hình trứng, màu vàng khi chín, cân nặng 2,5-4kg, có
khi đến 5kg. Vỏ quả dày và cứng, có nhiều gai to và rất nhọn, trong có 5 ngăn, mỗi
ngăn chứa 3-5 hạt, quanh hạt có cơm màu trắng ngà, dẻo quánh, mùi thơm đặc biệt
rất mạnh đối với người ưa thích, còn người không quen thì cho là nặng mùi, khó
chịu.
Trong 1kg quả sầu riêng mua từ chợ về chỉ có 14% - 22% phần ăn được, trong khi ở
những quả thông thường có tới 60-80% phần ăn được càng thấy sầu riêng được
đánh giá cao như thế nào. Ngoài ăn tươi ra, còn có thể chế được bánh kẹo có thể
dùng để tăng mùi vị cho nhiều loại kem, nước giả khát v.v...
Cũng như hương vị của nó, thành phần dinh dưỡng cho thấy sầu riêng là một loại
quả đặc biệt, giá trị calo, tỷ lệ cacbohydrat, protein, lipit, chất khoáng đều rất cao so
với các quả khác tuy hàm lượng vitamin chỉ trung bình. Điều này cắt nghĩa phần
nào nhận xét chung là về vị sầu riêng được đánh giá là "siêu đẳng" duy chỉ có
hương quá mạnh, người không quen khó chấp nhận.
Trong 100g cơm quả sầu riêng có 37,14% nước, 6,38% chất đạm, 2,7% chất béo,
16,2% chất đường. Mùi thơm của múi sầu riêng là do hỗn hợp của các este và
thioether.
Về y học, quả sầu riêng ngon và bổ. Trái sầu riêng ngoài chất béo, chất đường ra
còn tích chứa nhiều đản bạch tinh, vitamin A, C và calcium và có tính lành nên
được đánh giá là thứ trái cây có nhiều chất bổ dưỡng cần thiết cho con người, ăn
nhiều có tác dụng phục hồi sức khỏe tốt. Dạng dùng chủ yếu là ăn tươi hoặc nghiền
nát với nhiều quả khác như dứa, mãng cầu xiêm, quả bơ, đào lộn hột làm nước sinh
tố giải khát. Múi sầu riêng còn được chế biến thành mứt, kem, bánh, kẹo...
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 22
Trong trái sầu riêng chín, theo các chuyên gia hóa học, có khoảng 108 cấu chất,
trong đó có một số thuộc eter (ether) thơm không có lưu huỳnh (ester, alcol, ceton,
aldehyde, hydrocarbon) và một số eter thối có lưu huỳnh (ester, thioalcol,
hydrocarbon và đặc biệt là hydrosulfit). Các ester chiếm tỉ số lớn nhất là thành phần
bốc hơi (49,23 – 57,88%) trong ấy phần lớn là ethyl propanoat và ethyl butanoat
được xem là hóa chất nặng mùi nhất trong số những chất không chứa lưu huỳnh. Có
7 ester không bão hòa là ethyl – but – 2 – enoat, ethyl – 2 – methylbut – 2 – enoat
và những chất hiếm thấy: ethyl – deca – 2,4 – dienoat, ethyl – decadienoat và ethyl
– decatrionat. Mùi hương đậm đà, ngào ngạt của sầu riêng xuất phát từ các ester ấy.
Các chất có số lượng đứng thứ hai thuộc loại hydroceton, nhiều nhất là 3 –
hydroxybutan – 2 - ol. Còn có hai chất có số lượng ít hơn nữa là 2 – hydroxypentan
– 3 – ol và 2 – hydroxypentan – 2 – ol, là cấu chất của hương thơm cafe, yoghurt,
phó mát và gan heo nấu chín.
Nguyên nhân gây nặng mùi của sầu riêng là do những chất có lưu huỳnh: 4 ester: S
– ethyl thioacetat, S – propyl thioacetat, S – propyl thiopropionat và ethyl
(methylthio) acetat; 4 thioalcol: methan thiol, ethan thiol, propan thiol và 1 – ethan
thiol; 3 hydrocarbon: cis và trans – 3,5 – dimethyl – 1,2,4 – trithiolan và 2,4,6 –
trimethyl – 1,3,5 – trithian và 9 hợp chất sulfid: dimethyl, diethyl, ethylpropyl
sunfit, methylethyl, methylpropyl, ethylhydro disulfit, diethyl, ethylpropyl trisulfit
và diethyl tetrasulfit. Thơm hay thối là kết quả của khứu giác cá nhân: tiếp nhận eter
thơm trước tiên, hay tiếp nhận eter thối trước tiên mà thôi.
Sầu riêng không chỉ là một món ăn ưa thích của người dân miền Nam mà còn là
một món quà tặng quý giá đối với khách du lịch đến với những vườn cây trái đặc
sắc của miền. Hiện nay, sầu riêng đã được vận chuyển ra miền Bắc và trở thành một
trong những loại trái cây cao cấp ở thị trường Hà Nội và những vùng lân cận.
Trong sản xuất bánh pía, sầu riêng là nguyên liệu quan trọng góp phần tạo hương vị
đặc trưng để phân biệt bánh pía với các loại bánh khác.
Tỉ lệ sầu riêng sử dụng tùy thuộc vào chất lượng của sầu riêng nhất là tùy thuộc vào
cường độ mùi cũng như công thức của từng nhà sản xuất. Với sầu riêng tươi, hàm
lượng sử dụng thông thường khoảng 6 – 7% so với tổng nguyên liệu để đạt mùi
thơm hấp dẫn.
Cơm sầu riêng dùng trong sản xuất bánh phải đạt chỉ tiêu chất lượng về độ chín,
cường độ mùi, chất lượng vi sinh do nó sử dụng trực tiếp vào nhân không trải qua
quá trình xử lí nào nhằm tiêu diệt vi sinh vật có sẵn hay nhiễm vào. Như vậy, chúng
cần chú ý đến giai đoạn sơ chế để đảm bảo chất lượng cơm sầu riêng vì sầu riêng
lúc ban đầu khi còn ở trong trái hầu như rất ít vi sinh vật.
1.6 Mỡ
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 23
Mỡ động vật là nguyên liệu có tinh truyền thống trong công nghệ sản xuất bánh pía.
Ở nước ta, mỡ lợn là loại chất béo được sử dụng rất phổ biến, đặc biệt là ở phạm vi
sản xuất thủ công. Việc thêm mỡ vào nhân bánh ngoài mục đích làm tăng giá trị
dinh dưỡng cho sản phẩm ra nó còn làm tăng giá trị cảm quan do nó làm nhân bánh
trở nên thơm ngon hơn.
Trong cấu trúc tế bào mỡ, giọt mỡ chiếm thể tích lớn nhất; còn protoplasma, nhân
và các thành phần khác phân bố ở rìa của tế bào mỡ cạnh màng liên kết. Tham gia
vào thành phần các chất nằm giữa tế bào và mô mỡ ngoài các chất vô định hình còn
có các sợi collagen và elastin.
Về cơ bản, giá trị thực phẩm của mô mỡ được tạo nên do chất béo, đó là nguồn
năng lượng. Cùng với chất béo, cũng có các chất sinh học khác như acid béo không
no, phosphatit, vitamin hòa tan trong dầu, sterin. Trong chất béo động vật có
triglyceride, hàm lượng di– và mono-glyceride không đáng kể. Hàm lượng acid béo
không no có thể xem như chuẩn mực để đánh giá giá trị sinh học của mô mỡ bởi vì
các acid béo linoleic C17H31COOH và acid linolenic không tổng hợp được trong cơ
thể người, còn acid arachidonic C19H31COOH chỉ được tổng hợp từ acid linoleic.
Màu sắc của mỡ do các sắc tố tan trong đó quyết định như β-caroten, có tính chống
oxi hóa. Mỡ chứa khoảng 0,8mg%vitamin A và 2,7mg%vitamin E.
Mỡ trong thành phần chất béo của bánh gồm hai phần:
• Mỡ nước
Được sản xuất từ thịt mỡ heo bằng các phương pháp thích hợp, thường là bằng
phương pháp xử lý nhiệt. Mỡ có thể ở trạng thái lỏng hay đặc, khi bị đông đặc có
màu trắng và khi chảy lỏng có màu hơi vàng nhạt, có mùi thơm đặc trưng của mỡ
lợn rán.
Để đảm bảo chất lượng bánh, thường dùng mỡ nước thượng hạng hay loại I để tạo
mùi vị thơm ngon cho sản phẩm.
Bảng 3.5 Chỉ tiêu chất lượng mỡ nước
Tên chỉ tiêu Mỡ thượng hạng Mỡ loại I
Màu sắc ở 15 – 200C Màu trắng Màu trắng đến trắng vàng
Mùi
Không có mùi lạ, mùi
thơm đặc trưng của mỡ
lơn rán
Không có mùi lạ, mùi
thơm đặc trưng của mỡ
lơn rán
Trạng thái ở 15 – 200C Lỏng hoặc rắn Lỏng hoặc rắn
Hàm lượng nước < 0,25 < 0,3
Chỉ số acid (mgKOH ) < 1,1 < 2,2
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 24
Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam 4356 – 1996
• Mỡ gáy
Là mỡ heo được sử dụng trực tiếp để làm nhân bánh. Hàm lượng lipid trong mô mỡ
heo chiếm 60 – 93%. Mỡ gáy có đặc điểm trạng thái cấu trúc chắc, không làm tươm
mỡ quá nhiều trên bề mặt nhưng không quá cứng, đóng vai trò tạo vị, tăng giá trị
cảm quan cho sản phẩm.
1.7 Đường
Saccharose ( C12H22O11 ): là loại disaccharide cấu tạo từ glucose và fructose dễ tan
trong nước và có ý nghĩa rất quan trọng đối với dinh dưỡng con người.
Chúng rất dễ thủy phân thành glucose và fructose dưới tác dụng của acid hoặc
enzyme invertase. Hàm lượng saccharose càng lớn càng chứng tỏ đường có chất
lượng càng cao và càng tinh khiết.
Vai trò của đường trong sản xuất bánh pía là tạo độ ngọt cần thiết theo yêu cầu của
sản phẩm.
Ở phần vỏ, chỉ sử dụng một ít đường vừa phải, khoảng 10% so với nguyên liệu bột
mì cần dùng. Tác dụng chính của đường là điều vị cho bánh, nếu dùng nhiều đường
quá thì làm cho da bánh bị cứng. Tuy nhiên, tỷ lệ dùng đường cho sản xuất bánh có
thể thay đổi nhiều hơn hoặc ít hơn hoặc không sử dụng trong phần chuẩn bị vỏ bánh
tùy thuộc vào sở thích của người tiêu dùng. Một phần đường được sử dụng ở phần
vỏ bánh sẽ giúp bánh có màu sắc đẹp hơn trong quá trình nướng do có phản ứng
caramen.
Ở phần nhân bánh, đường là nguyên liệu chính tạo vị ngọt đậm cho nhân. Do vậy,
lượng đường sử dụng tùy thuộc vào yêu cầu của người tiêu dùng để tạo vị ngọt
thích hợp. Là một loại bánh truyền thống, bánh pía đặc trưng bởi vị ngọt đậm của
đường cùng vị béo của mỡ, nên lượng đường thường được dùng với tỉ lệ khá lớn.
Ngoài ra, lượng đường được sử dụng với tỉ lệ lớn còn có tác dụng bảo quản cho
nhân bánh.
1.8 Muối
Muối ăn có nhiều loại, nhưng dựa vào nguồn gốc có thể chia thành: muối biển,
muối giếng, muối ăn...tuy nhiên muối được sản xuất phổ biến trong chế biến và bảo
quản thực phẩm ở nước ta hiện nay là muối biển.
Thành phần của muối chủ yếu NaCl và một phần nhỏ tạp chất. Tạp chất được chia
làm hai loại:
Tạp chất không có thuộc tính hóa học như : cát, sỏi, nước...
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 25
Tạp chất có thuộc tính hóa học như: hợp chất của Ca2+, Mg2+, Fe2+, Fe3+, với các
gốc Cl-, SO42-.
Muối ăn là kết tinh không màu, tan tốt trong nước, dễ hút ẩm. Nếu độ ẩm của không
khí lớn hơn 75% thì muối sẽ hút nước. Nếu độ ẩm nhỏ hơn 75% muối khô rất
nhanh. Muối có lẫn nhiều CaCl2, MgCl2 sẽ có vị đắng. Nếu muối có kali tồn tại dù
một lượng ít khi ăn cũng gây triệu chứng đau cổ họng.
Trong công thức bánh pía, muối được sử dụng với một lượng nhỏ, khoảng 1 – 1,5%
trong khối bột nhào với tác dụng tăng độ rắn chắc cho gluten, có tác dụng tốt đến
cấu trúc bánh sau khi nướng, đồng thời có tác dụng tạo vị cho vỏ bánh. Mặc dù
muối được sử dụng với một lượng nhỏ nhưng chất lượng muối ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm nên muối được sử dụng phải đảm bảo chất lượng cho phép.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 26
Bảng 3.6 Chỉ tiêu chất lượng muối ăn
Tên tiêu chuẩn Mức chất lượng
1. Cảm quan
Màu sắc Trắng trong hoặc trắng
Mùi vị
Không mùi
Dịch muối 5% có vị mặn thuần khiết,
không có vị lạ.
Dạng bên ngoài và cỡ hạt Khô ráo, tơi đều,trắng sạch
Cỡ hạt 1 – 15mm
2. Hóa học
Hàm lượng NaCl, % khối lượng khô > 95%
Hàm lượng chất khô không tan trong
nước, % khối lượng khô
< 0,25%
Nguồn: Tiêu chuẩn Việt Nam 3973 – 1984
2. PHỤ GIA BẢO QUẢN
2.1 Acid benzoic và các benzonat
- Acid benzoic ( C6H5COOH ) là dạng tinh thể hình kim không màu, dễ hòa tan
trong rượu và eter, nhưng ít tan trong nước.
- Acid benzoic là chất sát trùng mạnh đối với nấm men và nấm mốc và có tác dụng
yếu hơn đối với các vi khuẩn. Tác dụng bảo quản chỉ xảy ra ở môi trường acid pH =
2,5 – 3,5, acid benzoic ít hòa tan trong nước (ở nhiệt độ phòng chỉ tan không quá
0,2%) nên việc sử dụng các dung dịch bảo quản này rất khó.
- Trong thực tế thường dùng muối natri benzoat( C6H5COONa ). Natri benzoat dễ
tan trong nước, ở nhiệt độ phòng tan được tới 50 – 60% . Chính vì vậy mà natri
benzoate được ứng dụng trong bảo quản thực phẩm nhiều hơn là acid benzoic.
- Giới hạn cho phép:
Theo tiêu chuẩn Việt Nam, số 3742/2001/QĐ – BYT ngày 31/8/2001, natri benzoat
được phép sử dụng trong thực phẩm với hàm lượng 1000ppm.
2.2 Chất hút oxi
Sản phẩm bánh pía không dùng chất phụ gia trực tiếp vào sản phẩm để tránh hiện
tượng oxi hóa chất béo. Sản phẩm bánh pía có hàm lượng béo tương đối nên trong
quá trình bảo quản cũng có những yếu tố bên ngoài tác động vào. Thường oxi, ẩm,
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 27
ánh sáng là ba yếu tố có tác động trực tiếp đến những biến đổi của sản phẩm trong
quá trình bảo quản. Ánh sáng có thể bị loại trừ bằng cách sử dụng bao bì có tác
dụng ngăn cản sự xâm nhập của ánh sáng.
Oxi và ẩm là hai yếu tố rất khó loại trừ hoàn toàn do nhiều nguyên nhân:
• Bao bì sử dụng khó ngăn cản sự xâm nhập của oxi và ẩm trong quá trình bảo
quản.
• Trong bản thân sản phẩm ban đầu chưa ổn định, còn chứa hai yếu tố trên và
trong quá trình bảo quản chúng có thể bị thay đổi dưới những tác động từ bên
ngoài.
Trong hai yếu tố trên, oxi có tính quyết định nhất trong các sản phẩm thực phẩm có
chứa các thành phần không ổn định như chất béo, trong các sản phẩm này với sự có
mặt của oxi sẽ thúc đẩy quá trình oxi hóa chất béo, sinh mùi xấu cho sản phẩm làm
cho sản phẩm mặc dù chưa hư nhưng mất giá trị cảm quan. Ngoài ra với sự có mặt
của oxi sẽ là điều kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của các vi sinh vật hiếu
khí và các loài men – mốc.Vì vậy đối với các sản phẩm thực phẩm đặc biệt là các
loại bánh nướng như bánh trung thu, bánh pía...thường sử dụng gói hút oxi để hạn
chế những tác nhân gây hại trên.
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 28
CHƯƠNG IV. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP
THÍ NGHIỆM
1. PHƯƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM
1.1 Địa điểm và thời gian phân tích
Địa điểm: Trung tâm y tế dự phòng của thành phố Cần Thơ.
Thời gian: từ ngày 14 tháng 2 đến ngày 12 tháng 4 năm 2008.
1.2 Nguyên liệu
Sản phẩm bánh pía của công ty Tân Huê Viên.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Khảo sát sự biến đổi độ ẩm, độ hoạt động của nước và các chỉ tiêu vi sinh (tổng vi
sinh vật hiếu khí và tổng tế bào nấm men-nấm mốc) của bánh trong quá trình bảo
quản. Sử dụng các mẫu bánh ngẫu nhiên được bảo quản trong bao bì của công ty
(bao bì ghép) và bao bì PE có tráng nhôm kết hợp với các cách bảo quản khác nhau:
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì màng ghép của công ty và không có gói hút
oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì màng ghép của công ty và có gói hút oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì PE tráng nhôm và không có gói hút oxi.
• Mẫu bánh bảo quản trong bao bì PE có tráng nhôm và có gói hút oxi.
Nhận xét sự thay đổi độ ẩm, độ hoạt động của nước và sự phát triển của vi sinh vật
trong quá trình bảo quản bánh. Đánh giá tình hình vệ sinh của bánh.
3. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
3.1 Phương pháp vi sinh
Xác định tổng số nấm men – nấm mốc
Xác định tổng số vi sinh vật hiếu khí
3.2 Phương pháp cơ học
Xác định độ hoạt động của nước
3.3 Phương pháp hóa lí
Xác định độ ẩm của bánh
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 29
CHƯƠNG V. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
1. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
Bột dai
Chia nhỏ đều
bột
Cán tạo dai
bột
Cán tạo da
bánh
In mộc dấu
tên cơ sở
Đóng thùng
thành phẩm
Bánh pía thành
phẩm
Vô hộp, máy đóng gói
tự động và in ngày sản
xuất, hạn sử dụng, gói
hút oxi
Phòng làm
nguội
Lò nướng bánh
liên tục 12 – 15
phút
Đậu xanh hạt
bóc vỏ
Ngâm rửa
sạch
Hấp chín đậu
Nghiền
nhuyễn
Trái sầu
riêng
Trứng vịt
muối
Tách bỏ vỏ,
hạt
Lấy thịt Lấy lòng
đỏ trứng
Bỏ vỏ,
lòng trắng
Nhân đậu
xanh chín
Gói tạo hình
bánh pía
Nhân sầu
riêng và mỡ,
đường
Lòng đỏ
nướng chín
Rửa, nướng
chín
Máy gói tạo
thành nhân
Thịt sầu
riêng
Nấu xào
nhân
Đường
Mỡ
Bột mì +
đường + nước
+ mỡ nước
Bột mì + bột
năng + mỡ
nước
Bột bở
Luận văn tốt nghiệp khoá 29 – 2008 Trường Đại Học Cần Thơ
Ngành Công nghệ thực phẩm – Khoa Nông Nghiệp & Sinh học ứng dụng 30
2. MỘT SỐ CÔNG ĐOẠN CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM
2.1 Chế biến nhân bánh
2.1.1 Công đoạn ngâm, làm sạch đậu xanh:
Đậu được ngâm trong nước khoảng 2h ở nhiệt độ phòng để hạt đậu mềm giúp cho
quá trình hấp được dễ dàng hơn, quá trình chín của đậu cũng đều hơn, hạt đậu
không bị sượng sau khi hấp do tinh bột của đậu đã được hút nước và trương nở
trước khi hấp. Quá trình ngâm làm hạt đậu hút nước làm gia tăng khối lượng và thể
tích, trong quá trình ngâm bụi bẩn cũng tách khỏi hạt đậu và hòa tan một số sắc tố
vào trong nước.
Nhưng quá trình ngâm sẽ là một điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật phát triển, với
thời gian ngâm khá dài giúp cho vi sinh vật có sẵn trong môi trường nước, trong đậu
và những vi sinh vật từ môi trường bên ngoài xâm nhập vào sẽ phát triển nhanh
chóng. Thời gian ngâm đậu càng lâu thì sự phát triển của vi sinh vật càng biểu hiện
rõ ràng: nước ngâm đậu bị sủi bọt, có mùi hôi. Thường ở giai đoạn cuối của quá
trình ngâm thì nước ngâm có mùi chua.
2.1.2 Công đoạn nấu đậu
Đậu xanh sau khi ngâm được làm sạch sau đó được đem đi hấp. Quá trình hấp kéo
dài khoảng 1h45 phút ở nhiệt độ khoảng từ 1000C – 1020C, quá trình hấp làm cấu
trúc hạt đậu bị biến đổi so với ban đầu, tinh bột hồ hóa hoàn toàn giúp cho quá trình
nghiền ở công đoạn sau được dễ dàng hơn. Ngoài ra, hấp đậu sẽ không làm mất chất
dinh dưỡng trong đậu nhiều như là quá trình nấu do nó không bị hòa tan trong nước
và hạt đậu vẫn giữ được vị ngọt. Dưới tác dụng của nhiệt làm phân hủy những hợp
chất gây mùi đậu sống và hình thành những hợp chất có mùi thơm đặc trưng cho
đậu nấu chín, góp phần tạo hương vị đặc trưng cho bánh.
Dưới tác dụng của hơi nước bão hòa ở nhiệt độ cao trong thời gian khá dài thì các
enzyme có trong đậu cũng như các enzyme của vi sinh vật bị vô hoạt, tiêu diệt một
phần vi sinh vật bám trên bề mặt đậu.
Quá trình hấp phải chú ý đến thời gian và nhiệt độ hấp. Nếu thời gian kéo dài và
nhiệt độ cao, đậu chín quá mức, lúc đó đậu bị nhão do sẽ gây khó khăn cho quá
trình nghiền trộn. Ngược lại, nếu hấp ở thời gian và nhiệt độ ngắn thì sẽ sống ảnh
hưởng tới giá trị cảm quan cho sản phẩm cuối.
2.1.3 Công đoạn trộn đường và xay nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0136.pdf