DANH MỤC VIẾT TẮT .6
DANH MỤC HÌNH VẼ .7
DANH MỤC BẢNG BIỂU .8
TÓM TẮT .9
LỜI MỞ ĐẦU.1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ ĐO LƯỜNG SỰ HÀI LÒNG CỦA
KHÁCH HÀNG VỚI CÁC CÔNG TY BẤT ĐỘNG SẢN .6
1.1 Giới thiệu chung về ngành dịch vụ BĐS.6
1.1.1 Khái niệm.6
1.1.2 Đặc điểm.8
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong ngành BĐS .12
1.2 Tổng quan về sự hài lòng của khách hàng .15
1.2.1 Định nghĩa .15
1.2.2 Tầm quan trọng về sự hài lòng của khách hàng.16
1.2.3 Mô hình đo lường sự hài lòng của khách hàng .19
1.3 Vai trò của sự hài lòng của khách hàng trong ngành dịch vụ BĐS .24
1.3.1 Vai trò của sự hài lòng của khách hàng trong kinh doanh .24
1.3.2 Vai trò của sự hài lòng của khách hàng trong ngành dịch vụ BĐS.26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỚI
DỊCH VỤ BĐS TẠI CÔNG TY VIETSATRLAND .28
2.1 Dịch vụ BĐS tại Việt Nam hiện nay .28
2.1.1 Luật và các thông tư nghị định về dịch vụ BĐS tại Việt nam.28
2.1.2 Các dịch vụ BĐS được các công ty BĐS cung cấp.30
2.1.3 Kết quả kinh doanh ngành BĐS các năm gần đây .31
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty BĐS Vietstarland.32
2.2.1 Giới thiệu chung về công ty BĐS Vietstarland.32
2.2.2 Các dịch vụ tại công ty Vietstarland và thị trường của Vietstarland tại Hà
Nội .34
2.2.3 Tình hình kinh doanh của Vietstarland các năm gần đây .35
101 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 04/03/2022 | Lượt xem: 990 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khảo sát sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ bất động sản ở Hà Nội – Nghiên cứu trường hợp công ty cổ phần kinh doanh và phát triển địa ốc vietstarland, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ ngũ hơn 500 nhân viên. Được thành lập từ năm 2015 trong bối
cảnh nền kinh tế khó khăn, đặc biệt là giai đoạn thị trường bất động sản đầy biến
động, tuy nhiên với bản lĩnh của một doanh nghiệp trẻ đầy tự tin, sáng tạo,
Vietstarland đã phát triển nhanh chóng và không ngừng mở rộng quy mô.
Đến nay, Vietstarland là một thương hiệu uy tín và tin cậy với khách hàng.
Cùng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, luôn nhạy bén và đi đầu trong chất lượng
dịch vụ, Vietstarland đã và đang phát triển thị trường BĐS nói chung và BĐS
Vinhomes tại Hà Nội nói riêng. Năm 2017, Vietstarland phát triển với số lượng
nhân sự gần 500 thành viên và mở rộng quy mô nhiều văn phòng. Bên cạnh sự phát
triển ngày một lớn mạnh, công ty cũng luôn quan tâm đến nhân viên của công ty
như tổ chức các giải thưởng trong công ty, các hoạt động ngoài trời, tổ chức các lớp
đào tạo nghiệp vụ nâng cao kiến thức cho nhân viên. Công ty luôn coi yểu tố nhân
sự là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và phát triển công ty vững mạnh.
Mục tiêu của công ty là đưa thương hiệu Vietstarland trở thành thương hiệu
mạnh trên thị trường bất động sản. Tập trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
để phân phối trực tiếp các dự án bất động sản do Vingroup làm chủ đầu tư. Mở rộng
quy mô hoạt động trong các lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, môi giới những sản phẩm
bất động sản có chất lượng và dịch vụ cao. Trở thành Công ty kinh doanh và dịch
vụ bất động sản chuyên nghiệp hàng đầu, có tiềm lực về kinh tế, uy tín về chuyên
môn. Khẳng định những sản phẩm và dịch vụ do Vietstarland cung cấp là hoàn hảo
nhất. Lấy hiệu quả đầu tư, sự hài lòng của khách hàng làm phương châm hoạt động
đem lại sự phát triển bền vững cho công ty. Tạo lập một môi trường làm việc thân
thiện, chuyên nghiệp và có cơ hội phát triển nghề nghiệp cho các thành viên chiến
lược và nhân viên trong công ty.
Công ty được tổ chức với mô hình như sau:
34
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức của Công ty Vietstarland
Nguồn: Trang web Công ty Vietstarland
2.2.2 Các dịch vụ tại công ty Vietstarland và thị trường của Vietstarland tại
Hà Nội
Vietstarland hiện nay đang là nhà phân phối chính thức cho sản phẩm
Vinhomes tại Hà Nội nói riêng và trên cả nước nói chung. Hiện nay công ty
Vietstarland cung cấp các dịch vụ BĐS sau:
- Tư vấn BĐS: Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn BĐS, cung cấp thông tin chính xác
và nhanh chóng nhất tới khách hàng như thông tin về dự án, thông tin về các chính
sách của CĐT, thông tin về CĐT cũng như các thông tin pháp lý khác.
- Môi giới BĐS: Giới thiệu cho khách hàng những sản phẩm mà khách hàng có nhu
cầu. Đưa khách hàng đi tham quan dự án, căn hộ.
35
- Sàn BĐS: Công ty cung cấp dịch vụ sàn BĐS giúp khách hàng có thể trực tiếp
theo dõi, mua bán các sản phẩm của Vingroup. Khi khách hàng có nhu cầu ký kết
hợp đồng mua bán với CĐT VinGroup, công ty sẽ là bên thứ ba đứng ra hỗ trợ
hướng dẫn khách hàng những thủ tục mua bán cần thiết, đảm bảo đúng quy trình,
đúng pháp luật.
Công ty Vietstarland hiện đang là đại lý phân phối chính thức dự án của
Vinhomes trên cả nước và hiện nay Vietstarland hiện chỉ phân phối sản phẩm cho
Vingroup. Vietstarland phân phối tất cả các dự án Vinhomes tại thị trường Hà Nội ở
hai loại hình chính gồm chung cư cao cấp và biệt thự. Trong đó các dự án chung cư
cao cấp bao gồm: Vinhomes Nguyễn Chí Thanh, Royal City, Park Hill, Sky Lake.
Các dự án biệt thự bao gồm: Vinhomes Thăng Long, Vinhomes Riverside,
Vinhomes The Harmony. Các dự án tổ hợp chung cư cao cấp và biệt thư như:
Vinhomes Gardenia, Vinhomes Green Bay.
2.2.3 Tình hình kinh doanh của Vietstarland các năm gần đây
Về doanh số: Gia nhập thị trường Vinhomes từ năm 2015, qua hơn 2 năm xây
dựng và phát triển hiện nay Vietstarland đang là một trong những công ty có nhiều
thành công tại thị trường Hà Nội trong việc phân phối các sản phẩm Vinhomes. Kết
quả kinh doanh của Vietstarland qua các năm luôn thuộc xếp hạng cao, số lượng
giao dịch thành công lớn, doanh số luôn thuộc top đầu.
Trong năm 2017, công ty Vietsarland đã đạt được nhiều kết quả nổi bật như
doanh thu ước đạt 1015 tỷ đồng. So với kết quả năm 2016, doanh thu và lợi nhuận
sau thuế của Vietstarland lần lượt tăng trưởng 19,6% và 31,92 %. Số sản phẩm giao
dịch thành công cũng tăng trưởng mạnh khi đạt 7606 sản phẩm, tức nhiều hơn năm
2016 là 1194 sản phẩm . Trong báo cáo thống kê mới nhất của Vinhomes năm 2017
thì hiện nay Vietstarland đang là công ty có tổng doanh thu năm 2017 cao thứ hai và
hiện tại chỉ xếp sau Newstarland. Qua đó có thể thấy, công ty đã đạt những kết quẩ
vô cùng đáng khích lệ và nghiên cứu về sự hài lòng của khách hàng sẽ là một công
cụ hữu hiệu nhằm tăng doanh thu của Vietstarland và tăng khả năng cạnh tranh của
công ty với những đối thủ khác.
36
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Vietstarland trong 3 năm
Đơn vị tính: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu 2015 2016 2017
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 674 816 1015
2 Lợi nhuận thuần 410 429 651
3 Lợi nhuận trước thuế 253 404 514
4 Chi phí kinh doanh 116 195 207
5 Lợi nhuận sau thuế 137 209 307
6 Tổng số giao dịch thành công 4901 6412 7606
Nguồn: Công ty Vietstarland
Về thị phần: Như vậy năm 2017 Vietstarland đã có những bước tiến vượt trội
về kết quả kinh doanh của mình. Bên cạnh những con số ấn tượng về doanh thu bán
hàng, Vietstarland cũng khẳng định được vị trí của mình với khách hàng cũng như
với CĐT và với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Vinhomes tại Hà Nội. Theo
thống kê năm 2017 từ tập đoàn Vingroup hiện nay Vietstarland đang là công ty thứ
hai về doanh số và thị phần ước tính khoảng 26,43%. Như vậy thị phần của
Vietstarland chỉ đứng sau Newstarland với 37,46%. Qua số liệu thống kê,
Vietstarland đã có những con số vượt bậc so với năm 2016 và 2015, như vậy tiềm
năng và triển vọng của công ty trong việc vươn lên dẫn đầu và thống lĩnh thị trường
là vô cùng khả quan, mà yếu tố về sự hài lòng của khách hàng là một trong các yếu
tố góp phần giúp công ty Vietstarland thực hiện được điều đó.
Về data khách hàng: Năm 2017 với 7606 giao dịch thành công trên địa bàn Hà
Nội, Vietstarland đã nâng tổng số khách hàng mà mình phục vụ lên 6975 khách
hàng đã ký kết mua bán sản phẩm Vinhomes. Ngoài ra số lượng khách hàng tiềm
năng có sự quan tâm cho sản phẩm của Vinhomes và đã sử dụng dịch vụ tư vấn
BĐS từ phía công ty lên đến hơn 20.000 khách hàng. Đây là con số thể hiện sự nỗ
lực cố gắng không nhỏ của toàn bộ công ty. Số lượng khách hàng tăng lên theo các
37
năm cho thấy sự tiến bộ phát triển của bộ máy công ty cũng như chất lượng dịch vụ
mà công ty cung cấp.
2.3 Thực trang về sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ BĐS tại Công ty
Vietstarland
2.3.1 Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng mô hình SERVQUAL làm nền tảng lý thuyết xây
dựng mô hình nghiên cứu kết hợp với giả thuyết về mối liên hệ giữa chất lượng dịch
vụ và sự hài lòng của khách hàng và đã được kiểm chứng qua nhiều nghiên cứu
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy tác giả để xuất mô hình nghiên cứu với các
thành phần như sau: (1) Sự tin cậy, (2) khả năng đáp ứng, (3) năng lực phục vụ, (4)
sự đồng cảm, (5) phương tiện hữu hình.
Hình 2.3: Mô hình nghiên cứu
2.3.2 Giả thuyết nghiên cứu:
Sự tin cậy thể hiện qua tính chính xác của dịch vụ, khả năng giữ chữ tín với
khách hàng. Sự tin cậy là một thành phần tạo nên chất lượng của dịch vụ. Một dịch
vụ được khách hàng đánh giá tin cậy hơn so với dịch vụ của đối thủ cạnh tranh sẽ
đem đến cảm giác hài lòng hơn của khách hàng khi so sánh, sự tin cậy cũng ảnh
hưởng đến cảm nhận về chất lượng tổng thể và sự hài lòng chung của khách hàng về
H1
H2
H3
H4
Phương tiện hữu hình
Khả năng đáp ứng
Sự hài lòng của
khách hàng
Sự đồng cảm
Năng lực phục vụ
Sự tin cậy
H5
38
dịch vụ.Vì vậy trong nghiên cứu này đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H1: Nhân tố sự tin cậy của công ty có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng
chung của khách hàng.
Năng lực phục vụ của công ty được thể hiện qua các khía cạnh như: Tác
phong chuyên nghiệp của nhân viên, khả năng chuyên môn của nhân viên, khả năng
sẵn sàng cung cấp dịch vụ của công ty. Khách hàng đánh giá năng lực phục vụ của
công ty cao hơn sẽ cảm thấy hài lòng hơn đối với dịch vụ họ nhận được. Vì vậy
trong nghiên cứu này đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H2: Nhân tố năng lực phục vụ của công ty có ảnh hưởng tích cực đến sự hài
lòng chung của khách hàng.
Sự đồng cảm là sự thể hiện sự quan tâm của nhân viên công ty đối với khách
hàng, nhân viên quan tâm đến những nhu cầu đặc biệt của khách hàng. Vì vậy trong
nghiên cứu này đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H3: Nhân tố sự đồng cảm có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng chung của
khách hàng.
Khả năng đáp ứng là khả năng sẵn sàng phục vụ, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng. Khả năng đáp ứng phản ánh mức độ sẵn sàng của hệ thống, khả năng nội tại
trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng của nhà cung cấp. Một hệ thống cung
cấp có mức sẵn sàng cao, khả năng đáp ứng nhanh chóng và thân thiện sẽ tạo được
thiện cảm đối với khách hàng. Trong điều kiện các yếu tố về dịch vụ khác như nhau
(giá cả, tin cậy của dịch vụ, etc) nhà cung cấp nào có khả năng đáp ứng nhanh hơn,
tốt hơn, nhân viên thân thiện hơn sẽ được khách hàng ưu tiên lựa chọn và họ cũng
cảm thấy hài lòng hơn khi có cơ hội so sánh dịch vụ giữa các nhà cung cấp. Nói
cách khác khả năng đáp ứng có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng
về dịch vụ. Vì vậy nghiên cứu này đặt ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H4: Khả năng đáp ứng càng được đánh giá cao thì khách hàng càng hài lòng.
Phương tiện hữu hình được phản ánh qua các khía cạnh: Cơ sở vật chất,
trang thiết bị, nhân viên, tài liệu tuyên truyền, quảng bá. Khách hàng đánh giá tích
cực về yếu tố hữu hình của doanh nghiệp cũng đánh tích cực đến sự hài lòng của họ,
39
cảm nhận về dịch vụ của họ cũng được đánh giá cao hơn. Vì vậy nghiên cứu này đặt
ra giả thuyết nghiên cứu như sau:
H5: Nhân tố phương tiện hữu hình của công ty có ảnh hưởng tích cực đến sự
hài lòng của khách hàng với công ty.
Ngoài các giả thuyết nghiên cứu chính ở trên tác giả còn xem xét sự khách
nhau giữa các nhóm khách hàng thông qua phân tích phương sai (ANOVA).
2.3.3 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua các bước như chọn biến
quan sát, thiết kế bảng hỏi, lựa chọn thang đo.
2.3.3.1 Chọn biến quan sát
- Phương pháp chọn biến quan sát
Phương pháp chọn biến được lựa chọn là phương pháp chọn biến quan sát
ngẫu nhiên, theo từng dự án. Các biến quan sát được phân loại theo các tiêu chí như
tuổi tác, thu nhập, giới tính, trình độ học vấn. Nguyên nhân phân loại biến quan sát
theo độ tuổi của khách hàng là do có sự tương đồng về mức độ thu nhập và sở thích
theo những nhóm tuổi nhất định. Cụ thể trong nghiên cứu này chia khách hàng
thành 05 nhóm là dưới 30 tuổi, từ 30 đến 37 tuổi,từ 37 đến 45 tuổi, từ 45 đến 53
tuổi và nhóm lớn từ 53 tuổi trở lên. Cơ cấu phân chia biến quan sát theo tỷ lệ khách
hàng tương ứng đối với từng nhóm tuổi.
-Đối tượng khách hàng: Khách hàng của công ty Vietstarland đã sử dụng dịch
vụ BĐS của công ty mua sản phẩm của Vingroup trong khoảng thời gian năm 2017
trên địa bàn Hà Nội.
- Phương pháp thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi điều tra được gửi ngẫu nhiên đến khách hàng sử dụng dịch vụ
BĐS của công ty Vietstaland qua 2 hình thức: gửi phiếu khảo sát qua mail cho
khách hàng và đưa phiếu phỏng vấn tận tay cho khách hàng tại các dự án mà
Vietstarland làm đại lý phân phối. Với 26 câu hỏi số biến quan sát là 204 là đạt yêu
cầu phân tích nhân tố. Với bảng hỏi được gửi đến khách hàng là 300 bảng hỏi trong
đó có 200 bảng hỏi gửi trực tiếp đến khách hàng, 100 bảng hỏi gửi qua mail, kết quả
40
hồi đáp là 234 phiếu, trong đó có 20 biến quan sát không hợp lệ vì bỏ sót, không
cho ý kiến các biến chính, ý kiến không rõ ràng. Số biến quan sát được đưa vào
phân tích là 204 biến. Thông tin về biến quan sát được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 2.2: Bảng thông tin và biến khảo sát
Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ
Khách hàng
204
100%
Nam
120
58,82%
Nữ 84 41,18%
Độ tuổi
204
≤30
6 2,9%
30-37
25 12,25%
37-45
40 19,6%
45-53
72 35,29%
≥53
60 29,96%
Nghề nghiệp
204 100%
Công chức 27 23%
Giáo viên
57 11,27%
Kinh doanh
105 38,23%%
Khác
15 21,57%
2.3.3.2 Thiết kế bảng hỏi
Các biến quan sát (câu hỏi điều tra) sử dụng trong nghiên cứu được kế thừa,
tham khảo từ các nghiên cứu trước đây. Bộ câu hỏi được sử dụng gồm 22 biến quan
sát đã được chuẩn hóa từ Parasuraman et al (1988). Đồng thời tác giả có thảo luận
với khách hàng và các nhân viên trong công ty Vietstarland cũng như trong một số
công ty cung cấp dịch vụ BĐS khác như Newstarland, Tân Thời Đại để hiệu chỉnh
các khía cạnh đo lường các nhân tố cho phù hợp và có ý nghĩa với dịch vụ BĐS mà
công ty Vietstarland cung cấp. Những nội dung câu hỏi bước đầu đã khái quát được
các vấn đề chính trong dịch vụ BĐS mà cụ thể ở đây là trường hợp của Công ty cổ
phàn kinh doanh và phát triển địa ốc Vietstarland.
Nội dung cụ thể như sau:
41
Bảng 2.3: Bảng mã hóa dữ liệu
Nhân tố Biến tương ứng Mã
Tuổi
(AGE)
<30 1
30-37 2
38-45 3
46-53 4
>53 5
Độ tin
cậy
(TC)
Công ty cung cấp quy trình ký kết thủ tục hợp đồng chính xác và minh
bạch
TC1
Quý khách tin tưởng vào thông tin được cung cấp tư vấn TC2
Quý khách hàng tin tưởng vào thương hiệu của công ty TC3
Quý khách thấy chất lượng dịch vụ đúng như đảm bảo của công ty TC4
Công ty cũng như nhân viên luôn thực hiện đúng và đầy đủ yêu cầu của
khách hàng
TC5
Năng
lực
phục
vụ
(NL)
Công ty luôn cố gắng phục vụ yêu cầu của khách hàng sớm nhất có thể NL1
Nhân viên công ty có chuyên môn tốt am hiểu về sản phẩm bán hàng NL2
Nhân viên công ty không bao giờ quá bận đến mức không thể tiếp khách
hàng
NL3
Nhân viên công ty có kỹ năng tư vấn tốt tạo cảm giác thoải mái cho khách
hàng
NL4
Sự
đồng
cảm
(DC)
Nhân viên công ty rõ những nhu cầu của khách hàng DC1
Công ty luôn hết mình vì lợi ích của khách hàng DC2
Nhân viên công ty biết quan tâm đến khách hàng DC3
Công ty đặc biệt chú ý đến khách hàng DC4
Khả
năng
đáp
ứng
(DU)
Công ty luôn đáp ứng yêu cầu của khách hàng sớm nhất có thể cố gắng
phục
DU1
Công ty luôn cố gắng đáp ứng các đề nghị của khách hàng với CĐT DU2
Công ty luôn hỗ trợ khách hàng trong quá trình ký kết thủ tục mua bán DU3
Công ty đưa ra nhiều lựa chọn phù hợp với yêu cầu của khách hàng DU4
Phương
tiện
hữu
hình
(PT)
Các cơ sở vật chất của công ty trông rất hiện đại sang trọng. PT1
Nhân viên công ty ăn mặc rất tươm tất, lịch sự. PT2
Các sách ảnh giới thiệu của công ty có liên quan đến dịch vụ trông rất đẹp. PT3
Trang web của Vietstarland dễ truy cập, cung cấp thông tin đầy đủ, giao
diện đẹp.
PT4
Mức độ
hài
lòng
(HL)
Quý khách hài lòng với cơ sở vật chất của công ty HL1
Quý khách hài lòng với cung cách phục vụ của nhân viên công ty. HL2
Quý khách sẽ tiếp tục sử dụng dịch vụ của công ty khi có nhu cầu. HL3
Quý khách sẵn sàng giới thiệu cho người thân bạn bè sử dụng dịch vụ của
công ty.
HL4
Nhìn chung quý khách hài lòng với chất lượng phục vụ của công ty. HL5
Nguồn: SPSS
42
2.3.3.3 Lựa chọn mức độ của thang đo
Nghiên cứu này là một nghiên cứu định lượng, vì vậy thang đo được lựa chọn
phải là thang đo cấp bậc hoặc thang đo tỷ lệ, không thể dùng các thang đo định danh
để tiến hành điều tra. Thang đo cấp bậc có thể được sử dụng là thang đo Stapel hoặc
thang đo Likert, tuy nhiên thang đo Likert được lựa chọn do ưu điểm của nó là sử
dụng một dãy số dương. Cụ thể trong nghiên cứu này thang đo Likert 5 điểm được
lựa chọn làm thang đo lường các câu hỏi điều tra, trong đó: 1. Hoàn toàn không hài
lòng, 2. Không hài lòng, 3. Tạm được, 4. Hài lòng, 5. Rất hài lòng.
2.3.3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
Dữ liệu điều tra được tiến hành phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS
20.0 cho môi trường Window qua các bước phân tích như sau:
Thống kê mô tả
Biến quan sát thu thập được tiến hành phân tích bằng các thống kê mô tả: Phân
loại biến theo tiêu chí phân loại điều tra, tính trung bình, giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất của các trả lời trong câu hỏi điều tra.
Kiểm định sự tin cậy của thang đo
Để kiểm định sự tin cậy của các thang đo sử dụng trong nghiên cứu, tác giả sử
dụng hệ số Cronbach`s Alpha để kiểm định và hệ số tương quan biến tổng. Các biến
không đảm bảo tin cậy sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên cứu và không xuất hiện khi
phân tích khám phá nhân tố (EFA). Tiêu chuẩn lựa chọn Cronbach`s Alpha tối thiểu
là 0.6, hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và đương nhiên
loại khỏi thang đo (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc,2008).
Khám phá nhân tố
Sau khi các khái niệm (nhân tố) được kiểm định thang đo bằng Cronbach`s
Alpha sẽ tiếp tục được đưa vào phân tích khám phá nhân tố (EFA). Phân tích nhân
tố sẽ giúp nhà nghiên cứu rút ra được những nhân tố tiềm ẩn từ một tập hợp các
biến quan sát nhỏ hơn, có ý nghĩa hơn. Một số tiêu chuẩn áp dụng khi phân tích
EFA trong nghiên cứu như sau:
43
Kiểm định sự thích hợp của phân tích nhân tố với dữ liệu của biến thông qua
giá trị thống kê Kaiser-Meyer-Olkin (KMO). Theo đó, trị số của KMO lớn hơn 0,5
thì phân tích nhân tố là thích hợp (Garson, 2002), ngược lại nếu trị số KMO nhỏ hơn
0,5 thì áp dụng phương pháp phân tích nhân tố không thích hợp với dữ liệu đang có.
Số lượng nhân tố: Số lượng nhân tố được xác định dựa vào chỉ số eigenvalue
đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố. Theo tiêu chuẩn
Kaiser thì những nhân tố có eigenvalue nhỏ hơn 1 sẽ bị loại khỏi mô hình nghiên
cứu (Garson,2002)
Phương sai trích (variance explained criteria): Tổng phương sai trích phải lớn
hơn 50%.(Hair và cộng sự,1998)
Độ giá trị hội tụ: Để thang đo đạt giá trị hội tụ thì hệ số tương quan đơn giữa
các biến và các hệ số chuyển tải nhân tố (factor loading) phải lớn hơn hoặc bằng 0,5
trong một nhân tố (Gerbing & Anderson,1988)
Phương pháp trích hệ số yếu tố Principal components với phép xoay Varimax
để đảm bảo số lượng nhân tố là bé nhất (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc,2008).
Kiểm định các giả thuyết nghiêncứu
Các giả thuyết nghiên cứu sẽ được tiến hành kiểm định đánh giá thông qua dữ
liệu nghiên cứu của thống kê mô tả. Đối với các kiểm định sự khác nhau giữa các
tổng thể con trong nghiên cứu ta sử dụng kiểm định T-test và phân tích phương sai
(ANOVA) để kiểm định, kiểm định này cũng sử dụng việc so sánh trực tiếp giá trị
p-value tương ứng. Để xem xét sự phù hợp dữ liệu và sự phù hợp của mô hình ta sử
dụng hệ số Adjusted R-square, thống kê t và thống kê F để kiểm định. Qua đó, ta sẽ
phân tích cụ thể tác động của từng nhân tố: độ tin cậy, năng lực phục vụ, khả năng
đáp ứng, sự đồng cảm và phương tiện hữu hình đến biến phụ thuộc “sự hài lòng
chung”.
44
2.3.4 Quy trình nghiên cứu
2.3.4.1 Thống kê mô tả
Kết quả trả lời các câu hỏi cho thấy những người được hỏi trả lời có mức biến
động từ mức 2 (nhỏ nhất) đến mức 5 trong thang đo Likert 5 điểm, tương ứng với
các mức độ hài lòng là (1) hoàn toàn không hài lòng, (2) không hài lòng, (3) tạm hài
lòng, (4) hài lòng và (5) rất hài lòng. Qua bảng 2.4 ta thấy độ lệch chuẩn khá nhỏ
(nhỏ hơn 1), mức điểm trung bình trên mức 3. Điều này cho thấy mức độ cảm nhận
của khách hàng về các chỉ tiêu khá đồng đều (thể hiện ở độ lệch chuẩn nhỏ) và cũng
đạt mức khá. Như vậy, khách hàng sử dụng dịch vụ BĐS tại công ty Vietstarland có
mức độ hài lòng là tương đối như nhau, không có nhiều chênh lệch trong đánh giá
của khách hàng với các biến quan sát. Điều này cho thấy năng lực nhân viên công ty
là khá đồng đều trong việc phục vụ khách hàng để mang lại sự hài lòng cho khách
hàng. Các chỉ tiêu đều được đánh giá ở mức khá cho thấy nhìn chung công ty đang
cung cấp cho khách hàng dịch vụ BĐS tốt và khách hàng đã có những phản hồi tích
cực về dịch vụ của công ty. Như vậy, công ty Vietstarland bước đầu đã có những tín
hiệu tốt về sự hài lòng của khách hàng và đây là một tín hiệu đáng mừng với công
ty. Tuy các chỉ số chưa cao, nhưng với 2 năm thành lập và phát triển thì ta có thể
coi những chỉ số trên là khả quan cho công ty và là động lực thúc đẩy tiềm năng của
nhân viên công ty nói riêng cũng như của công ty nói chung.
45
Bảng 2.4 : Tóm tắt kết quả trả lời các câu hỏi điều tra
Câu hỏi N Minimum Maximum Mean Std. Deviation
TC1 204 2.00 5.00 4.2402 .57549
TC2 204 2.00 5.00 4.1127 .64482
TC3 204 2.00 5.00 3.8922 .70055
TC4 204 2.00 5.00 3.5098 .77199
TC5 204 2.00 5.00 3.7500 .78862
NL1 204 2.00 5.00 3.9902 .56140
NL2 204 2.00 5.00 3.9314 .57467
NL3 204 2.00 5.00 3.9216 .56475
NL4 204 3.00 5.00 3.8382 .58580
DC1 204 2.00 5.00 3.9069 .64031
DC2 204 2.00 5.00 3.5441 .70398
DC3 204 2.00 5.00 3.5539 .73077
DC4 204 2.00 5.00 3.5735 .69444
DU1 204 2.00 5.00 3.3284 .76563
DU2 204 2.00 5.00 3.4706 .77784
DU3 204 2.00 5.00 3.3775 .78764
DU4 204 2.00 5.00 3.2353 .78378
PT1 204 2.00 5.00 3.8725 .59838
PT2 204 2.00 5.00 3.5588 .68154
PT3 204 2.00 5.00 3.8873 .57195
PT4 204 2.00 5.00 3.7598 .71998
HL1 204 2.00 5.00 3.7990 .58200
HL2 204 2.00 5.00 3.7598 .63257
HL3 204 2.00 5.00 3.7598 .61680
HL4 204 2.00 5.00 3.5245 .73235
HL5 204 2.00 5.00 3.7598 .65552
Nguồn: SPSS
46
2.3.4.2 Kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố
Để kiểm tra sự tin cậy của các nhân tố thông qua các câu hỏi ta sử dụng hệ số
Cronbach`s Alpha để đánh giá sự tin cậy tổng hợp của nhân tố. Tiêu chuẩn đánh giá
một thang đo tin cậy trong nghiên cứu là hệ số Cronbach`s Alpha tổi thiểu bằng 0.6,
hệ số tương quan biến tổng tổi thiểu bằng 0.3 (Nunnally, 1994), những nhân tố có
hệ số Cronbach`s Alpha nhỏ hơn 0.6 được coi là không phù hợp hay nhân tố đó
không hình thành trong môi trường nghiên cứu. Những biến quan sát (câu hỏi điều
tra) có mức tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 được coi là những biến rác và bị loại
khỏi nhân tố. Kết quả kiểm định sự tin cậy của các thang đo từ dữ liệu nghiên cứu
về các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng với dịch vụ BĐS tại công ty
Vietstarland như sau:
47
Bảng 2.5: Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo các nhân tố
Biến quan
Sát
Scale Mean if
Item Deleted
Scale Variance
if
Item Deleted
Corrected
Item-Total
Correlation
Cronbach's
Alpha if Item
Deleted
I. Nhân tố “sự tin cậy”: α = 0.702, N = 5
TC1 15.2647 4.235 .437 .664
TC2 15.3922 3.786 .557 .615
TC3 15.6127 3.569 .582 .599
TC4 15.9951 3.887 .367 .695
TC5 15.7549 3.782 .390 .687
II. Nhân tố: “năng lực phục vụ” α = 0.660, N = 3 (loại biến NL1)
NL1 11.6912 1.771 .128 .660
NL2 11.7500 1.312 .483 .382
NL3 11.7598 1.356 .458 .406
NL4 11.8431 1.424 .365 .484
III. Nhân tố “sự đồng cảm”: α = 0.770, N = 4
DC1 10.6716 3.394 .316 .832
DC2 11.0343 2.772 .547 .728
DC3 11.0245 2.339 .750 .610
DC4 11.0049 2.517 .704 .642
IV. Nhân tố “khả năng đáp ứng”: α = 0.824, N = 4
DU1 10.0833 3.929 .605 .798
DU2 9.9412 3.878 .610 .796
DU3 10.0343 3.649 .692 .758
DU4 10.1765 3.673 .687 .760
V. Nhân tố “phương tiện hữu hình”: α = 0.759, N = 4
PT1 11.2059 2.411 .596 .685
PT2 11.5196 2.320 .526 .722
PT3 11.1912 2.402 .647 .663
PT4 11.3186 2.287 .491 .746
VI. Biến phụ thuộc “sự hài lòng chung”: α = 0.886, N =5
HL1 14.8039 5.252 .587 .890
HL2 14.8431 4.557 .815 .840
HL3 14.8431 4.813 .726 .861
HL4 15.0784 4.467 .696 .871
HL5 14.8431 4.468 .815 .839
Nguồn: SPSS
48
Kết quả kiểm định sự tin cậy thang đo từ dữ liệu nghiên cứu cho thấy các
thang đo nhân tố đều thích hợp hệ số Cronbach`s Alpha lớn hơn 0.6, các hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 (trừ biến NL1). Như vậy các nhân tố đưa vào
phân tích trong mô hình đều đạt độ tin cậy và phù hợp
2.3.4.3 Phân tích khám phá nhân tố
Phân tích khám phá nhân tố sẽ giúp tác giả rút gọn được một tập hợp ít biến
tiềm ẩn hơn (các nhân tố) từ tập hợp các biến quan sát. Theo đó, tiêu chuẩn phù hợp
để tiến hành phân tích khám phá nhân tố là hệ số KMO tối thiểu bằng 0.5, kiểm định
Bartlettcóp-value nhỏ hơn .05,các hệ số factor loading tổi thiểu bằng 0.5, phương
sai trích bằng tổi thiểu là 50%. Do kỹ thuật phân tích khám phá nhân tố không xem
xét đến mối quan hệ phân biệt giữa các biến phụ thuộc và biến độc lập (Hoàng
Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008) và chỉ xem xét mối quan hệ qua lại giữa
tất cả các biến đưa vào phân tích. Do vậy bài nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích
khám phá nhân tố với các biến độc lập và biến phụ thuộc riêng. Cụ thể ở đây các
biến độc lập bao gồm các biến: Độ tin cậy, Khả năng đáp ứng, Năng lực phục vụ,
Sự đồng cảm và Phương tiện hữu hình. Biến phụ thuộc là nhân tố sự hài lòng
chung. Phương pháp rút
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_khao_sat_su_hai_long_cua_khach_hang_voi_dich_vu_bat.pdf