Luận văn Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên năm thứ nhất trường sĩ quan lục quân 2

LỜI CAM ĐOAN . 1

LỜI CẢM ƠN . 2

MỤC LỤC . 3

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. 5

MỞ ĐẦU. 6

1. Lý do chọn đề tài.6

2. Mục đích nghiên cứu .8

3. Nhiệm vụ nghiên cứu.8

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .8

5. Giả thuyết khoa học.8

6. Giới hạn của đề tài.8

7. Phương pháp nghiên cứu .8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ TRONG HOẠT

ĐỘNG HỌC TẬP. 11

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .11

1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.11

1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước .15

1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.21

1.2.1. Khó khăn .21

1.2.2. Khó khăn tâm lý .22

1.2.3. Hoạt động và hoạt động học tập.25

1.2.4. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập .29

1.3. Hoạt động học tập và khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên

năm thứ nhất Trường SQLQ2.31

1.3.1. Hoạt động học tập và môi trường sinh hoạt của học viên trong môi trường quân

sự .31

1.3.2. Một số đặc điểm của học viên năm thứ nhất trường Quân sự.34

1.3.3. Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên.36

1.3.4. Nguyên nhân gây ra những khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên

.39

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA HỌC VIÊN NĂM

THỨ NHẤT TRƯỜNG SỸ QUAN LỤC QUÂN 2 . 46

2.1. Khái quát trường Sĩ quan Lục quân 2.46

pdf133 trang | Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập của học viên năm thứ nhất trường sĩ quan lục quân 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng pháp học mới 269 3,09 1,205 26 191 3,20 0,909 14 14 Phuơng tiện hỗ trợ học tập còn hạn chế. 269 3,62 1,181 6 187 3,27 0,969 7 15 Vận dụng liên hệ thực tiễn vào nội dung học tập còn hạn chế 277 3,33 1,256 16 193 2,94 0,879 31 16 Sợ hãi, lo lắng khi học các môn có sử dụng các loại vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương 278 3,58 1,280 7 189 3,23 1,031 10 17 Lo lắng điều lệnh đội ngũ xấu 275 3,13 1,351 22 192 3,15 0,938 17 18 Tâm lý sợ kết quả học tập, rèn luyện của bản thân không tốt. 271 2,76 1,285 40 192 2,82 0,795 36 19 Mất bình tĩnh, lúng túng khi thi vấn đáp 275 2,81 1,203 38 197 2,78 0,788 38 20 Mất bình tĩnh, lúng túng khi thi thực hành 275 2,90 1,224 36 191 2,84 0,808 34 57 21 Nhút nhát, rụt dè, thiếu tự tin trước tập thể và giảng viên 275 3,10 2,184 25 189 2,95 0,886 30 22 Cảm thấy không thích học nhiều môn khoa học xã hội 277 3,36 1,725 14 188 3,26 0,913 9 23 Nhớ nhà 277 2,52 1,190 43 194 2,89 0,836 33 24 Nhớ bạn bè 273 2,71 1,267 41 194 3,00 0,933 26 25 Nhớ người yêu 275 2,91 1,360 35 188 2,91 0,941 32 26 Bỡ ngỡ, chưa quen với việc thực hiện các chế độ quy định trong trường quân đội 276 3,16 1,194 20 193 2,75 0,784 40 27 Sợ bị phạt khi không thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, huấn luyện 276 3,13 2,844 22 189 2,84 0,879 34 28 Đêm ngủ thường lo sợ báo động 278 3,06 1,341 28 195 2,99 0,958 29 29 Thói quen cũ còn nặng, thói quen mới chưa hình thành 271 3,23 1,169 18 194 3,05 0,835 23 30 Năng lực nhận thức còn hạn chế 275 3,30 1,153 17 191 3,14 0,969 18 31 Xu hướng chưa vững chắc 274 3,56 1,243 9 188 3,17 0,848 16 32 Thích ứng học tập còn hạn chế 276 3,36 1,174 14 186 3,18 0,818 15 33 Tình cảm nghề nghiệp quân sự chưa thể hiện đầy đủ 276 3,44 1,227 13 194 3,11 0,838 20 34 Năng lực tư duy, sáng tạo, phát triển trí tuệ chưa cao 274 3,15 1,182 21 190 3,01 0,926 25 35 Ý thức tự giác thấp 277 3,68 1,158 3 188 3,39 0,898 4 36 Còn thụ động trong học tập 278 3,23 1,204 18 192 3,00 0,915 26 37 Khả năng hòa nhập tập thể còn chậm 275 3,55 1,241 10 186 3,22 0,864 11 38 Mối quan hệ tập thể chưa vững vàng 275 3,66 1,208 5 190 3,21 0,847 12 39 Học viên còn ỷ lại vào đồng đội và gia đình khi gặp khó khăn 275 3,68 1,279 3 191 3,27 0,927 7 40 Liên hệ với giáo viên và cán bộ quản lý còn khó khăn 278 3,49 1,245 11 190 3,21 0,968 12 41 Gặp khó khăn trong việc liên lạc với gia đình, bạn bè 276 3,04 1,316 32 185 3,42 0,918 3 42 Một số học viên thể lực yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ 277 2,82 1,173 37 188 3,51 0,962 1 58 43 Khó khăn tâm lý khác. 252 3,06 1,338 28 144 3,33 0,968 6 Độ tin cậy của bảng hỏi Alpha = 0,8264 Alpha = 0,9581 Tùy theo thang đo, điểm trung bình cộng sẽ thay đổi. Trong nghiên cứu này, các câu hỏi 5, 6, 7, 10, 11 (phụ lục 2a) và các câu hỏi 3, 4, 5, 7, 8 (phụ lục 2b) được xây dựng thang đo 5 mức độ, hay còn gọi là thang đo Likert. Theo đó, có thể quy định về các mức như sau: * Trung bình cộng từ 4,5 đến 5,0: mức cao/tốt * Trung bình cộng từ 3,50 đến 4,49: mức khá cao * Trung bình cộng từ 2,50 đến 3,49: mức trung bình * Trung bình cộng dưới 2,5: mức kém * Nhận xét: Kết quả bảng 2.7 cho thấy cả GV-CBQL và học viên đều cho rằng có khó khăn tâm lý ở các mức độ khác nhau tùy theo đó là những khó khăn gì. Cụ thể như sau: * Đánh giá của học viên: Học viên đánh giá khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập ở mức khá cao và trung bình. Nhóm các khó khăn tâm lý ở mức khá cao: Về nhận thức: Nhận thức về đối tượng học tập: phương tiện học tập còn hạn chế; thất vọng, hụt hẫng vì môi trường học mới không như tưởng tượng. Nhận thức về chính bản thân học viên: xu hướng chưa vững chắc và khả năng hòa nhập tập thể còn chậm; ý thức tự giác thấp. Về thái độ: học viên còn ỷ lại vào đồng đội và gia đình khi gặp khó khăn; tư tưởng ngại học, ngại rèn, sợ khó khăn vất vả nơi thao trường; sợ hãi lo lắng khi học các môn có sử dụng các loại vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương; các khó khăn như chưa ổn định tâm lý; mối quan hệ tập thể chưa vững vàng. Nhóm các khó khăn tâm lý ở mức độ trung bình: Về nhận thức: thích ứng học tập còn hạn chế; năng lực nhận thức và vận dụng liên hệ thực tiễn vào nội dung học tập còn hạn chế; tính nghề nghiệp quân sự chưa thể hiện đầy đủ; năng lực tư duy, sáng tạo, phát triển trí tuệ chưa cao; thiếu hiểu biết về trường; bỡ ngỡ, lúng túng với phương pháp học mới, dạy mới và các môn học mới khác với phổ thông; cảm thấy 59 không thích học nhiều môn khoa học xã hội; áp lực hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch học tập, huấn luyện với cường độ cao. Về thái độ: còn có tâm lý so sánh với những môi trường học tập bên ngoài; thói quen cũ còn nặng, thói quen mới chưa hình thành; lo sợ điều lệnh đội ngũ xấu; sợ bị phạt khi không thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, huấn luyện; nhút nhát, rụt rè, thiếu tự tin trước tập thể và giảng viên; mất bình tĩnh, lúng túng khi thi vấn đáp và thực hành; tâm lý sợ kết quả học tập, rèn luyện của bản thân không tốt; nhớ bạn bè; nhớ nhà. Về hành vi: liên hệ với giáo viên và cán bộ quản lý còn gặp khó khăn; gặp khó khăn trong việc liên hệ với gia đình và bạn bè; một số học viên thể lực còn yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; học tập, huấn luyện căng thẳng, mệt mỏi. * Đánh giá của GV-CBQL Theo giảng viên và cán bộ quản lý thì hầu hết các ý kiến cho rằng học viên năm thứ nhất gặp khó khăn tâm lý ở mức độ trung bình. Về nhận thức: ý thức tự giác thấp; chưa ổn định tâm lý khi chọn ngành nghề, muốn thay đổi trường khi gặp khó khăn; phương tiện học tập còn hạn chế; cảm thấy không thích học nhiều môn khoa học xã hội; sợ hãi, lo lắng khi học các môn có sử dụng các loại vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương; bỡ ngỡ với môn học mới, phương pháp học và dạy mới khác phổ thông; thích ứng học tập còn hạn chế, xu hướng chưa vững chắc; năng lực nhận thức còn hạn chế; tính nghề nghiệp chưa thể hiện đầy đủ; thiếu hiểu biết về Trường SQLQ2; năng lực tư duy, sáng tạo, phát triển trí tuệ chưa cao; áp lực phải hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch học tập, huấn luyện với cường độ cao; Về thái độ: thất vọng, hụt hẫng vì môi trường học mới không giống như tưởng tượng; còn có tâm lý so sánh với những môi trường học tập ở bên ngoài; thói quen cũ còn nặng, thói quen mới chưa hình thành; tư tưởng ngại học, ngại rèn, sợ khó khăn vất vả nơi thao trường; còn thụ động trong học tập; nhớ nhà, nhớ bạn bè; đêm ngủ thường lo sợ báo động; nhút nhát, rụt rè, thiếu tự tin trước tập thể và giảng viên; sợ bị phạt khi không thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, huấn luyện; mất bình tĩnh, lúng túng khi thi vấn đáp và thực hành; tâm lý sợ kết quả học tập, rèn luyện của bản thân không tốt; bỡ ngỡ chưa quen với việc thực hiện các chế độ quy định trong trường quân đội. Về hành vi: liên hệ với giáo viên và cán bộ quản lý còn gặp khó khăn; gặp khó khăn trong việc liên hệ với gia đình và bạn bè; một số học viên thể lực còn yếu không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; học tập, huấn luyện căng thẳng, mệt mỏi; phải thực hiện nghiêm kỷ luật 60 quân sự; học viên còn ỷ lại vào đồng đội và gia đình khi gặp khó khăn; khả năng hòa nhập tập thể còn chậm; mối quan hệ tập thể chưa vững vàng; thay đổi về chế độ học tập, sinh hoạt. Cả hai nhóm khách thể đều đánh giá giống nhau hoặc gần nhau ở các khó khăn: học viên chưa ổn định tâm lý khi chọn ngành nghề, muốn thay đổi khi gặp khó khăn; thất vọng hụt hẫng vì một trường học tập mới không giống như tưởng tượng; phương tiện học tập còn hạn chế; sợ hãi, lo lắng khi học các môn có sử dụng các loại vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương; cảm thấy không thích học các môn khoa học xã hội; xu hướng chưa vững chắc; năng lực nhận thức còn hạn chế; tình cảm nghề nghiệp chưa thể hiện đầy đủ; ý thức tự giác thấp; khả năng hòa nhập tập thể còn chậm; mối quan hệ tập thể chưa vững vàng; học viên còn ỷ lại vào đồng đội và gia đình khi gặp khó khăn; liên hệ với GC-CBQL còn gặp khó khăn. Như vậy, GV-CBQL và học viên đều cho rằng học viên năm thứ nhất gặp vấn đề khó khăn tâm lý trong hoạt động học tập trên cả 3 mặt: nhận thức, thái độ và hành vi. Học viên cho rằng họ gặp vấn đề khó khăn tâm lý ở mức độ khá cao (10/43 khó khăn) và trung bình (33/43 khó khăn). Giảng viên và cán bộ quản lý đánh giá thấp hơn một mức, các khó khăn tâm lý trong học tập của học viên đều ở mức trung bình. Khó khăn học tập của học viên còn xuất phát từ chính việc họ thiếu các kỹ năng cần thiết trong học tập. Qua khảo sát bằng câu hỏi 5 (phụ lục 2a) và câu 3 (phụ lục 2b) thu được kết quả như sau: Bảng 2.8: Đánh giá mức độ khó khăn khi thực hiện các kỹ năng cần thiết trong học tập Các kỹ năng cần thiết trong học tập Học viên GV-CBQL N TB ĐLTC ThB N TB ĐLTC ThB Nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng trên lớp của giáo viên ở giảng đường 280 2,19 0,649 24 196 2,40 0,880 8 Nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng của giáo viên ngoài thao trường 280 2,17 0,546 25 196 2,46 0,979 5 Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài giảng 273 2,37 0,669 4 191 2,37 0,872 11 Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài giảng bằng ngôn ngữ của riêng mình. 277 2,17 0,678 25 191 2,19 0,944 24 61 Thực hành lại thao tác của giáo viên trong huấn luyện ngoài thao trường 275 2,23 0,618 21 192 2,46 0,909 5 Thực hành với các vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương 278 2,26 0,623 19 194 2,49 0,889 2 Thực hành điều lệnh đội ngũ 280 2,38 0,661 3 195 2,49 0,815 2 Liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn. 275 2,12 0,663 30 198 2,09 0,883 28 Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể và giáo viên 277 2,04 0,636 32 199 2,21 0,913 19 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề 276 1,98 0,8 33 198 2,01 0,964 30 Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học 277 2,33 0,652 9 200 2,22 0,873 18 Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau. 271 2,16 0,717 28 191 1,88 0,639 31 Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. 274 2,36 0,754 5 199 2,21 0,923 19 Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục vụ cho việc học tập môn học. 274 2,14 0,783 29 194 1,87 0,707 32 Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan. 272 2,35 0,703 7 200 2,13 0,975 25 Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới. 274 2,28 0,725 14 200 2,20 0,841 23 Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, seminar 274 2,27 0,755 18 200 2,34 1,124 14 Thu thập và xứ lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi seminar 273 2,2 0,79 23 198 2,12 1,010 27 Kỹ năng quan sát trong học tập. 273 2,47 0,686 1 200 2,36 0,913 12 Kỹ năng làm việc nhóm. 276 2,36 0,687 5 199 2,36 0,984 12 Xây dựng kế hoạch ôn tập. 272 2,32 0,717 10 199 2,49 1,096 2 Lập đề cương ôn tập. 274 2,41 0,721 2 197 2,53 1,043 1 Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài. 274 2,17 0,722 25 196 2,31 1,149 15 Lựa chọn, xác định vấn đề cần ghi nhớ và nghiên cứu của bài học. 274 2,28 0,69 14 196 2,21 1,044 19 Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu 275 2,34 0,704 8 196 2,25 0,957 17 Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các 268 2,26 0,697 19 196 2,13 0,865 25 62 môn học. Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra. 275 2,28 0,73 14 200 2,21 0,949 19 Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra. 275 2,28 0,752 14 200 2,30 0,885 16 Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra. 272 2,3 0,695 12 200 2,38 0,883 10 Viết và trình bày câu hỏi. 275 2,29 0,713 13 200 2,39 0,878 9 Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó. 276 2,32 0,723 10 200 2,46 1,065 5 Tìm kiếm thông tin và thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ học. 277 2,08 0,778 31 195 2,05 0,959 29 Các kỹ năng khác 9 2,22 0,833 22 0 0 Độ tin cậy của bảng hỏi Alpha = 0,9178 * Nhận xét: * Đánh giá của học viên: Học viên đánh giá mức độ khó khăn trong việc thực hiện kỹ năng học tập ở mức độ trung bình và yếu. Các kỹ năng được xếp ở mức trung bình gồm: kỹ năng quan sát trong học tập; lập đề cương ôn tập; nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài giảng; ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan; thực hành điều lệnh đội ngũ; viết và trình bày câu hỏi; đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước khi lên lớp; kỹ năng làm việc nhóm; phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc các bài kiểm tra; đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc giải quyết một nhiệm vụ học tập; đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra; hệ thống tri thức ôn tập bài cũ làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới; lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra; xác định các vấn đề trong tâm, quan trọng của bài học; xây dựng kế hoạch ôn tập. Các kỹ năng ở mức độ yếu gồm: Nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng trên lớp của giáo viên ở giảng đường; xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, seminar; phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học; lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu; lựa chọn, xác định vấn đề cần ghi nhớ và nghiên cứu của bài học; thực hành với các vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt sát thương; thực hành lại thao tác của giảng viên trong huấn luyện ngoài thao trường; thu thập và xử lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các 63 buổi thảo luận; đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn khác nhau; tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục vụ cho việc học tập môn học; tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nhiệm vụ ngoài giờ học; sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài; nghe giảng và diễn dạt lại nội dung bài giảng bằng ngôn ngữ của riêng mình; nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng của giáo viên ngoài thao trường; liên hệ những kiến thức lý luận với những vấn đề trong thực tiễn; trình bày diễn đạt tự tin trước tập thể; đặt câu hỏi tìm kiếm, phát hiện vấn đề và một số kỹ năng khác. Đánh giá của GV - CBQL: Có 4 kỹ năng được đánh giá ở mức trung bình là lập đề cương ôn tập; thực hành với các vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương; thực hành điều lệnh đội ngũ; xây dựng kế hoạch ôn tập. Các kỹ năng còn lại đều được đánh giá ở mức yếu. Chúng tôi đi sâu phân tích từng mức độ thực hiện các kỹ năng như sau: Bảng 2.9: Học viên đánh giá chi tiết mức độ thực hiện các kỹ năng trong học tập của học viên Các kỹ năng cần thiết trong học tập Mức độ thực hiện các kỹ năng (%) Không biết cách thực hiện Thực hiện chưa thành thạo Thực hiện khá thành thạo Thực hiện thành thạo Khôn g cần kỹ năng này Tổng số người trả lời Nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng trên lớp của giáo viên ở giảng đường 11,1 53,9 15,4 13,0 5,5 100 Nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng của giáo viên ngoài thao trường 7,1 68,9 15,7 7,1 1,1 100 Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài giảng 10,7 39,6 27,5 18,6 1,1 97,5 Nghe giảng và diễn đạt lại nội dung bài giảng bằng ngôn ngữ của riêng mình. 22,1 48,9 10,0 15,4 2,5 98,9 Thực hành lại thao tác của giáo viên trong huấn luyện ngoài thao trường 14,3 53,6 12,9 14,6 2,9 98,2 Thực hành với các vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt, sát thương 11,1 55,4 17,1 14,6 1,1 99,3 Thực hành điều lệnh đội ngũ 8,6 47,5 23,9 17,9 2,1 100 64 Liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn. 14,6 62,9 7,1 11,1 2,5 98,2 Trình bày, diễn đạt tự tin trước tập thể và giáo viên 17,9 60,4 7,1 11,4 2,1 98,9 Đặt câu hỏi để tìm kiếm, phát hiện vấn đề 28,6 47,1 12,9 6,4 3,6 98,6 Xác định các vấn đề trọng tâm, quan trọng của bài học 8,9 48,9 22,9 17,1 1,1 98,9 Đánh giá kiến thức ở nhiều nguồn tài liệu khác nhau. 15,4 53,2 11,1 14,3 2,9 96,8 Đọc tài liệu, chuẩn bị bài trước khi lên lớp. 11,4 44,6 21,8 15,7 4,3 97,9 Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục vụ cho việc học tập môn học. 20,7 47,1 10,0 16,4 3,6 97,9 Ghi chép khi đọc giáo trình và các tài liệu có liên quan. 10,4 45,4 18,9 20,0 2,5 97,1 Hệ thống tri thức khi ôn tập bài cũ để làm nền tảng cho việc tiếp thu bài mới. 13,6 43,6 17,9 21,1 1,8 97,9 Xây dựng đề cương cho các bài tập nhóm, seminar 16,1 43,2 17,1 18,9 2,5 97,9 Thu thập và xứ lý thông tin chuẩn bị cho các bài tập nhóm hoặc các buổi seminar 17,9 46,8 16,1 12,9 3,9 97,5 Kỹ năng quan sát trong học tập. 7,9 40,4 23,2 24,3 1,8 97,5 Kỹ năng làm việc nhóm. 8,2 51,4 17,9 18,2 2,9 98,6 Xây dựng kế hoạch ôn tập. 12,5 47,1 15,4 19,6 2,5 97,1 Lập đề cương ôn tập. 12,9 40,0 18,9 22,5 3,6 97,9 Sắp xếp, phân loại các tri thức đã học theo mối liên tưởng để dễ dàng trong việc ghi nhớ bài. 17,5 53,6 10,4 13,9 2,5 97,9 Lựa chọn, xác định vấn đề cần ghi nhớ và nghiên cứu của bài học. 15,7 45,4 16,8 18,6 1,4 97,9 Lập đề cương cho việc ghi nhớ và nghiên cứu 15,4 47,1 14,3 18,6 2,9 98,2 Phân bố thời gian tự học hợp lý cho các môn học. 11,8 49,6 15,0 17,5 1,8 95,7 Đọc, phân tích vấn đề trước khi giải quyết 12,1 48,9 12,9 21,4 2,9 98,2 65 một nhiệm vụ học tập hoặc khi làm bài kiểm tra. Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra. 14,6 44,3 15,4 20,7 3,2 98,2 Phân bố thời gian hợp lý khi thực hiện các bài tập hoặc bài kiểm tra. 11,4 48,2 14,3 18,9 3,9 96,8 Viết và trình bày câu hỏi. 10,0 51,1 13,6 19,3 4,3 98,2 Đánh giá và rút kinh nghiệm sau mỗi lần kiểm tra hoặc giải quyết một nhiệm vụ học tập nào đó. 11,8 49,3 12,5 22,9 2,1 98,6 Tìm kiếm thông tin và tham gia thực hành các kỹ năng nghiệp vụ ngoài giờ học. 22,1 47,9 7,5 17,1 4,3 98,9 Các kỹ năng khác 0,7 1,1 1,4 0 0 3,2 Tổng trung bình 13,5 47,8 15,0 16,9 2,7 95,3 * Nhận xét: Mức độ không biết cách thực hiện: Có 13,5% học viên cho rằng học viên năm thứ nhất không biết cách thực hiện các kỹ năng học tập được hỏi. Một số kỹ năng không biết cách thực hiện cần lưu ý đó là: - Kỹ năng đặt câu hỏi tìm kiếm, phát hiện vấn đề. Đây là một kỹ năng được khuyến khích trong dạy học tích cực; nó giúp người học chủ động tìm kiếm và chiếm lĩnh tri thức mới. Có rất ít học viên thực hiện thành thạo kỹ năng này chỉ chiếm 6,4% so với 98,6% những người trả lời; 12,9% thực hiện khá thành thạo; 47,1% thực hiện chưa thành thạo và có đến 28,6% không biết cách thực hiện. - Kỹ năng nghe giảng và diễn đạt nội dung bài giảng bằng ngôn ngữ của riêng mình. Đây cũng là một kỹ năng quan trọng, thể hiện sự tư duy và hiểu bài học của học viên. Tuy nhiên, theo khảo sát thì có đến 22,1% không biết cách thực hiện kỹ năng này; 48,9% thực hiện nhưng chưa thành thạo, 10% thực hiện khá thành thạo; 15,4% thực hiện thành thạo; cá biệt có 2,5% cho rằng không cần kỹ năng này. - Kỹ năng tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục vụ cho việc học tập môn học. Đây cũng là một kỹ năng được cho là khó, nhất là thời gian gần như khép kín của học viên. Do đó mà ngoài các giáo trình, tài liệu được cung cấp, học viên ít có thời gian đào sâu, tìm hiểm thêm những nguồn tài liệu khác. Một số môn học lại mang tính đặc thù nên không có 66 nhiều nguồn tài liệu để lựa chọn. Theo khảo sát có đến 20,7% không biết cách thực hiện; 47,1% thực hiện chưa thành thạo; 10% thực hiện khá thành thạo; 16,4% thực hiện thành thạo và 3,6% cho rằng không cần kỹ năng này. Mức độ thực hiện chưa thành thạo. Có 47,8% tổng số người được hỏi cho rằng học viên thực hiện các kỹ năng học tập được hỏi chưa thành thạo, đây là mức được nhiều lựa chọn nhất. Trong đó, có một số kỹ năng tiêu biểu sau: - Kỹ năng nghe giảng và ghi chép nội dung bài giảng của giáo viên ngoài thao trường. Theo chúng tôi đây là một kỹ năng rất khác so với sinh viên các trường đại học bên ngoài quân đội. Các học viên học tập ngoài thao trường, vừa nghe giảng vừa ghi chép trong điều kiện không có bàn, nắng gió và thường các em phải đứng trật tự để ghi chép trong khi phải mang vật chất bên mình. Theo đó có 7,1% không biết cách thực hiện kỹ năng này, 68,9% thực hiện chưa thành thạo; 15,7% thực hiện khá thành thạo và chỉ có 7,1% thực hiện thành thạo. - Kỹ năng nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài giảng. Chương trình đại học là một bước chuyển về chất và lượng so với chương trình phổ thông. Do đó, phương pháp dạy và học cũng có nhiều điểm khác biệt so với phương pháp dạy và học ở phổ thông. Thầy cô giáo sẽ giảng nhiều hơn và học viên phải vừa nghe giảng vừa ghi chép nội dung chính của bài giảng, nhất là khi giảng dạy và huấn luyện ngoài thao trường thì kỹ năng này đòi hỏi học viên phải thực hiện được. Theo khảo sát, có 10,7% không biết cách thực hiện kỹ năng này; 60,4% thực hiện chưa thành thạo; 12,5% thực hiện khá thành thạo; 19,3% thực hiện thành thạo. - Kỹ năng thực hành điều lệnh đội ngũ. Đây cũng là một kỹ năng đặc thù của các trường quân đội và công an. Ngoài giờ học lý thuyết ở giảng đường, học huấn luyện tại thao trường, học môn điều lệnh đội ngũ thì trong suốt thời gian học tại trường các học viên có một số giờ quy định phải tập điều lệnh đội ngũ. Theo khảo sát, có 8,6% không biết cách thực hiện; 53,6% thực hiện chưa thành thạo; 12,9% thực hiện khá thành thạo và 21,4% thực hiện thành thạo; có 2,9% cho rằng không cần kỹ năng này. Mức thực hiện khá thành thạo. Có 15% tổng số học viên cho rằng học viên năm thứ nhất đào tạo sĩ quan chỉ huy tại trường thực hiện khá thành thạo các kỹ năng được hỏi. Một số kỹ năng đại diện ở mức này gồm: 67 - Kỹ năng liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn. Đây là một kỹ năng khó, đòi hiểu phải có một sự hiểu biết nhất định, có kinh nghiệm nhất định trong cuộc sống về những đối tượng khác nhau, từ đó mới có thể liên hệ được những vấn đề mang tính lý luận áp dụng vào từng trường hợp cụ thể trong thực tiễn một cách đúng đắn và linh hoạt. Vì thế có 14,6% học viên được hỏi cho rằng không biết cách thực hiện kỹ năng này; 62,9% thực hiện chưa thành thạo; số phần % thực hiện khá thành thạo và thành thạo không nhiều chiếm lần lượt 7,1% và 11,1% so với 98,2% số người trả lời. - Kỹ năng xây dựng kế hoạch ôn tập. Vì kiến thức học tập trong suốt một học kỳ hoặc kiến thức của một môn học khá nhiều. Một học kỳ học viên cùng lúc phải học nhiều môn học ở những mảng kiến thức khác nhau nên cần phải có kế hoạch ôn tập hợp lý, ôn tập môn nào trước, môn nào sau, thời gian cho mỗi môn, nội dung trọng tâm của từng môn là cần thiết để có thể hiểu, nhớ, làm bài thi tốt và vận dụng được vào thực tế khi cần thiết. Có 12,% học viên cho rằng không biết cách thực hiện; 47,1% thực hiện chưa thành thạo; 15,4% thực hiện khá thành thạo; 19,6% thực hiện thành thạo; 2,5% không cần kỹ năng này. - Kỹ năng lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra. Để một bài kiểm tra có kết quả tốt học viên phải nêu được đầy đủ các nội dung, ngoài ra tùy vào yêu cầu các nội dung này phải được sắp xếp theo một trật tự logic liên hệ nội dung, giai đoạn thực hiện với nhau, nhất là những bài kiểm tra có nhiều nội dung, nhiều giai đoạn liên quan với nhau. Nếu không lập dàn ý, học viên có thể làm sót ý, có thể không theo một trật tự đúng, cũng có thể đủ ý, đủ nội dung nhưng sắp xếp không đúng giai đoạn.Theo khảo sát có 14,6% học viên cho rằng không biết cách thực hiện; 44,3% thực hiện chưa thành thạo; 15,4% thực hiện khá thành thạo; 20,7% thực hiện thành thạo và 3,2% không cần kỹ năng này. - Kỹ năng thực hành với các vũ khí, trang bị mang tính hủy diệt sát thương. Đây là một kỹ năng học viên thường xuyên phải thực hiện trong suốt quá trình học tập tại trường. Tuy nhiên, học viên năm thứ nhất lần đầu tiên sử dụng, thực hành nên khá bỡ ngỡ, lúng túng và có phần lo lắng khi thực hiện. Theo khảo sát có 11,1% cho rằng không biết cách thực hiện, 55,4% thực hiện chưa thành thạo; 17,1% thực hiện khá thành thạo; 14,6% thực hiện thành thạo. Đây là một kỹ năng được đánh giá là khó và gây khó khăn tâm lý cho học viên khi huấn luyện. Mức độ thực hiện thành thạo. Có 17% tổng số học viên được hỏi cho rằng học viên thực hiện thành thạo các kỹ năng được hỏi. Một số kỹ năng được đánh giá thực hiện thành thạo ở mức cao của mức này là: 68 Kỹ năng quan sát trong học tập; Liên hệ những kiến thức lý luận với các vấn đề trong thực tiễn; Nghe giảng và ghi chép những ý cơ bản, quan trọng của bài giảng; Tìm, lựa chọn các giáo trình và tài liệu phục vụ cho việc học tập môn học; Thực hành lại thao tác của giáo viên trong huấn luyện ngoài thao trường; Lập dàn ý, xây dựng đề cương cho bài kiểm tra. Bảng 2.10: GV-CBQL đánh giá chi tiết mức độ thực hiện các kỹ năng trong học tập của học viên Các kỹ năng cần thiết trong học tập Mức độ thực hiện các kỹ năng (%) Không biết cách thực

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftvefile_2014_05_30_2808781471_3538_1871501.pdf
Tài liệu liên quan