MỤC LỤC.i
DANH MỤC CÁC HÌNH.iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .vi
MỞ ĐẦU.1
CHưƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.3
1.1. Tổng quan về phương pháp kiểm kê khí thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia
cầm.3
1.1.1. Tổng quan về phương pháp kiểm kê khí thải.3
1.1.2. Tổng quan về phương pháp kiểm kê khí thải và hệ số phát thải chất ô nhiễm
do hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên thế giới và Việt Nam .4
1.2. Tổng quan về khu vực nghiên cứu .38
1.2.1. Điều kiện tự nhiên xã Thọ Vinh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên .38
1.2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Thọ Vinh, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên.40
Chương 2 ĐỐI TưỢNG, PHẠM VI VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .45
2.1. Đối tượng nghiên cứu.45
2.2. Phạm vi nghiên cứu .45
2.3. Phương pháp nghiên cứu.45
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu .45
2.3.2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế .45
2.3.3. Phương pháp tham vấn ý kiến cộng đồng .46
2.3.4. Phương pháp thống kê và xử lý dữ liệu.46
2.3.5. Phương pháp kiểm kê khí thải.46
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.49
55 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm kê khí thải từ hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm tại xã Thọ vinh, huyện Kim động, tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp tính hệ số chuyển đổi đã loại bỏ phần năng lượng mất đi do hô
hấp của vật nuôi nhốt (Một nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh dấu nguyên tử
SF6 cho phép tính 30 hệ số chuyển đổi CH4 phát thải cho cả vật nuôi nhốt và chăn
thả tự do nhằm hoàn thiện phương pháp tính toán phát thải CH4 ứng dụng cho các
quốc gia trên toàn cầu) [11].
Bảng 1.3. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) đối với trâu bò [11]
Loại vật nuôi Ymb
Bò nuôi nhốt vỗ béo (khi mà thức ăn tinh chứa 90% thức ăn cô đặc) (3,0 ± 1,0)%
Trâu bò cho sữa và con non (6,5 ± 1,0)%
Các loại trâu bò khác được nuôi bằng phụ phẩm của trồng trọt (6,5 ± 1,0)%
Các loại trâu bò khác được nuôi chủ yếu bởi chăn thả (6,5 ± 1,0)%
Ghi chú: b: giá trị sai khác ± so với giá trị Ym hiện tại
Từ những kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của đặc điểm dinh dưỡng của vật
nuôi đến hệ số chuyển đổi để hiểu rõ hơn cơ chế hoạt động của các vi sinh vật
Metan hóa thức ăn trong hệ thống tiêu hóa từ đó đề xuất chiến lược giảm thiểu phát
11
thải CH4 và xác định các hệ số chuyển đổi CH4 đối với từng nhóm vật nuôi và cách
nuôi dưỡng [11].
Bảng 1.4. Hệ số chuyển đổi CH4 (Ym) của gia súc [11]
Loại vật nuôi Ymb
Gia súc non (nhỏ hơn 1 tuổi) (4,5 ± 1,0)%
Gia súc trưởng thành (6,5 ± 1,0)%
Ghi chú: b: giá trị sai khác ± so với giá trị Ym hiện tại
Bảng 1.4 trình bày một số hệ số chuyển đổi CH4 của gia súc non và trưởng
thành. Các hệ số này có thể áp dụng đối với các nhóm vật nuôi có đặc điểm tương
tự chưa xác định hệ số chuyển đổi.
Hệ số chuyển đổi cho mỗi loại vật nuôi có thể được mở rộng theo công thức 5:
Công thức tính hệ số chuyển đổi phát thải CH4 từ một loại vật nuôi:
(5)
Trong đó :
+ EF : hệ số phát thải, kg CH4/gia súc/năm
+ GE: tổng lượng thức ăn ăn vào, MJ/gia súc/ngày
+ Ym: hệ số chuyển đổi phát thải CH4 ngày
+ Hệ số 55,65 (MJ/kg CH4) là năng lượng của CH4
Công thức tính hệ số phát thải này giả định rằng các hệ số phát thải tính cho
một loại vật nuôi trong một năm (365 ngày). Trong trường hợp cụ thể hệ số phát
thải có thể tính theo từng thời kỳ nhất định, khi đó thì 365 sẽ được thay thế bằng số
ngày trong giai đoạn đó [14].
1.1.2.1.2. Kiểm kê CH4 từ quản lý chất thải của vật nuôi
A. Phương pháp tính toán
CH4 phát thải trong quá trình cất giữ và xử lý chất thải gia súc trong điều
kiện kỵ khí. Khi chất thải được cất trữ và xử lý dưới dạng lỏng (đựng trong lagoon,
12
bể chứa hoặc hầm hố) phân hủy trong điều kiện yếm khí sẽ phát sinh ra một lượng
đáng kể khí CH4. Nhiệt độ và thời gian cất giữ ảnh hưởng rất lớn tới lượng CH4
phát thải
Tính lượng CH4 phát thải từ chất thải một loại vật nuôi:
(6)
Trong đó :
+ CH4 Manure : CH4 phát thải từ chất thải của vật nuôi, Gg CH4/năm;
+ EF(T): Hệ số phát thải cho vật nuôi, Kg CH4/đầu gia súc năm
+ N(T): số lượng vật nuôi
+ T: loài của vật nuôi
+ 106: hệ số chuyển đổi từ đơn vị Gg sang Kg
B. Hệ số phát thải CH4 từ quản lý chất thải của vật nuôi
Cách tốt nhất để xác định các hệ số phát thải là thực hiện một số đo đạc thực
nghiệm những giá trị phát thải ở các vùng điển hình. Những kết quả thu được từ đo
đạc có thể sử dụng để tính hệ số phát thải theo phương pháp Bậc 2.
a. Hệ số phát thải mặc định dùng cho Bậc 1
Khi sử dụng phương pháp Bậc 1, giá trị mặc định các hệ số phát thải CH4
của từng loại vật nuôi theo nhiệt độ trung bình trình bày trong bảng 1.5. Đối với
những trường hợp không theo dõi nhiệt độ thì có thể sử dụng giá trị nhiệt độ trung
bình cả nước tuy nhiên độ chính xác không cao do phát thải CH4 từ chất thải vật
nuôi phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ (đặc biệt là dạng chất thải lỏng hay hồ sệt). Bảng
1.5 là hệ số phát thải mặc định tính cho các nước ở châu Á, với đặc điểm khoảng
40% phân lợn được phân hủy dưới dạng chất lỏng, phân trâu cất trữ dưới dạng khô
trên đồng cỏ hoặc đất trồng trọt [16].
13
Bảng 1.5. Hệ số phát thải CH4 từ quản lý chất thải của vật nuôi theo vùng
khí hậu
Đơn vị: kg/con/năm
Vùng Không
khí
Bò
sữa
Bò
thịt
Trâu Dê Cừu Lợn Ngựa Lừa
và
la
Lạc
đà
Gia
cầm
A
Lạnh 5 2 4 0,11 0,1 3 1,1 0,6 1,3 0,012
Trung
bình
5 2 5 0,17 0,16 4 1,6 0,9 1,9 0,018
Ấm 6 2 5 0,22 0,21 6 2,2 1,2 2,6 0,023
B
Lạnh 7 1 1 0,12 0,1 1 1,1 0,6 1,3 0,012
Trung
bình
16 1 2 0,18 0,16 4 1,6 0,9 1,9 0,018
Ấm 27 2 3 0,23 0,21 7 2,2 1,2 2,6 0,023
C
Lạnh 7 1 1 0,12 0,1 1 1,1 0,6 1,3 0,012
Trung
bình
16 1 2 0,18 0,16 4 1,6 0,9 1,9 0,018
Ấm 27 2 3 0,23 0,21 7 2,2 1,2 2,6 0,023
D
Lạnh 7 1 1 0,12 0,19 1 1,4 0,76 1,6 0,078
Trung
bình
16 1 2 0,18 0,28 4 2,1 1,14 2,4 0,117
Ấm 27 2 3 0,23 0,37 7 2,8 1,51 3,2 0,157
Ghi chú: Nhiệt độ trung bình vùng lạnh là ≤ 15 oC; Vùng nhiệt độ trung bình
là từ 15-25 oC; Vùng nhiệt độ ấm là ≥ 25 oC.
Vùng A gồm các nước: Afghanistan, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Pakistan và
Sri Lanka;
Vùng B gồm các nước: Cambodia, Indonesia, Laos, Malaysia, Myanmar,
Philippines, Việt Nam;
Vùng C gồm các nước: Bắc Hàn, Mongolia;
Vùng D gồm các nước: Nam Hàn, Đài Loan.
14
b. Tính hệ số phát thải cho phương pháp Bậc 2
Phương pháp Bậc 2 được sử dụng khi chất thải súc vật là nguồn phát thải
CH4 chính, trong trường hợp các số liệu mặc định của IPCC không phù hợp với đặc
điểm vật nuôi và cách xử lý chất thải. Phương pháp Bậc 2 phụ thuộc vào hai yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến lượng CH4 phát thải:
• Đặc điểm chất thải:
Bao gồm lượng chất thải đặc (WS) trong phân của gia súc và lượng CH4 cao
nhất phát sinh (B0) từ chất thải vật nuôi. Lượng WS trong phân có thể ước tính dựa
vào số lượng, loại thức ăn và khả năng tiêu hóa thức ăn. Những hàm số biến thiên
này đã được dùng cho phương pháp Bậc 2 khi tính toán hệ số phát thải CH4 do nhu
động ruột của vật nuôi. Lượng CH4 cao nhất phát sinh (B0) từ chất thải vật nuôi
cũng có thể được đo trong phòng thí nghiệm. Lượng CH4 cao nhất phát sinh (B0) từ
chất thải vật nuôi thay đổi tùy thuộc mỗi loài vật nuôi và chế độ nuôi dưỡng. Theo
lý thuyết thì lượng CH4 lớn nhất có thể phát thải phụ thuộc vào lượng chất thải đặc
(WS) của gia súc. Những vật liệu độn chuồng (rơm rạ, mùn cưa) không được tính
vào lượng chất thải đặc WS của vật nuôi vì cách sử dụng chúng rất khác nhau ở các
nước [13].
• Đặc điểm hệ thống quản lý chất thải của vật nuôi:
Bao gồm các hệ thống quản lý phân và hệ số chuyển đổi CH4 (MCF) của
phân gia súc trên từng hệ thống quản lý chất thải. Hệ số này phản ánh khả năng phát
thải CH4 cao nhất mà chất thải vật nuôi có thể phát sinh (B0). Khi tính toán lượng
CH4 phát thải cần tính đến kỹ thuật ủ phân của từng vùng. Bảng 1.6 miêu tả các hệ
thống xử lý chất thải vật nuôi. Giá trị của hệ số chuyển đổi CH4 theo mỗi phương
pháp xử lý chất thải ở các điều kiện nhiệt độ có thể thay đổi từ 0 – 100%. Cả hai
yếu tố nhiệt độ và thời gian ủ phân đóng vai trò quan trọng chi phối hệ số chuyển
đổi MCF. Phân được xử lý dưới dạng lỏng trong điều kiện nhiệt độ cao và thời
gian dài sẽ phát thải nhiều CH4, MCF có thể đạt tới 65-80%. Trong khi đó phân xử
lý khô trong điều kiện nhiệt độ thấp hầu như không phát thải CH4, MCF chỉ
khoảng 1% [1].
15
Tính toán hệ số phát thải theo Bậc 2 đòi hỏi phải xác định hệ số chuyển đổi
CH4 (MCF) trung bình theo các phương pháp quản lý chất thải của từng vùng khí
hậu. Giá trị MCF trung bình sau đó được nhân với tỷ lệ bài tiết chất thải đặc (WS)
và khả năng phát thải metan cao nhất (B0) của mỗi loại vật nuôi [19].
Công thức tính hệ số phát thải CH4 từ quản lý chất thải gia súc:
∑
(7)
Trong đó :
+ EF(T): Hệ số phát thải metan cho vật nuôi nhốt T, Kg CH4/đầu gia
súc năm
+ WST: Chất thải đặc không ổn định của vật nuôi T thải ra trong một ngày,
kg chất thải rắn đầu vật nuôi/ ngày
+ 365: Cơ sở tính toán lượng phát thải một năm từ số liệu của một ngày
+ Bo(T): Khả năng phát thải CH4 lớn nhất từ chất thải của vật nuôi T thải ra,
m
3
CH4/ kg chất thải đặc thải ra.
+ 0.67: hệ số chuyển đổi từ thể tích CH4 (m
3
) sang kg
+ MCF(S,K): Hệ số chuyển đổi metan chất thải của vật nuôi tính cho
phương pháp S trong điều kiện nhiệt độ K, %.
+ MS(T,S,K): Tỷ lệ chất thải của vật nuôi T được xử lý theo cách S trong
điều kiện nhiệt độ k, không thứ nguyên.
Nếu các số liệu chi tiết để tính hệ số phát thải CH4 theo Bậc 2 không thể thu
được thì những số liệu như số lượng vật nuôi, lượng chất thải đặc, và các số liệu
khác vẫn có thể dùng để nâng cao độ chính xác khi tính toán phát thải với việc sử
dụng các hệ số phát thải mặc định.
Kết quả đo đạc thực nghiệm có thể sử dụng để cải thiện hệ số chuyển đổi
CH4 (MCF). Tương tự, việc đo đạc thực nghiệm khả năng phát sinh CH4 lớn nhất
(B0) của chất thải ở vùng nhiệt đới theo những chế độ nuôi dưỡng khác nhau là rất
cần thiết để điều chỉnh hệ số mặc định [11].
16
Tính toán tỷ lệ chất thải đặc thải ra (WS):
Chất thải đặc (WS) là những vật liệu trong phân vật nuôi bao gồm cả phần có
thể phân hủy sinh học và phần không thể phân hủy sinh học. Chất thải đặc của mỗi
loài vật nuôi chi phối khả năng phát sinh metan lớn nhất (B0).
Công thức tính chất thải đặc thải ra:
(
]
(8)
Trong đó:
WS: Chất thải đặc không ổn định của vật nuôi thải ra trong một ngày, kg chất
thải đặc khô đầu vật nuôi/ngày
GE: Tổng năng lượng ăn vào, MJ ngày
DE%: Tỷ lệ thức ăn có khả năng tiêu hóa được
(EU.GE): Năng lượng của nước tiểu, thường bằng 0,04 GE bị mất qua thải
nước tiểu của động vật nhai lại; giảm xuống còn 0,02 đối với động vật nhai lại được
nuôi chủ yếu bằng thức ăn hạt.
ASH: phần tro có trong phân được tính như một phần của thức ăn khô (cụ
thể là 0,08 đối với bò).
18,45: Hệ số chuyển đổi, tổng năng lượng chứa trong một kg thức ăn khô
(MJ/kg).
Số liệu về chất thải đặc trung bình có thể tính được dựa vào lượng thức ăn ăn
vào. Chất thải đặc trong phân vật nuôi tương đương với phần thức ăn không tiêu
hóa được và thải ra dưới dạng rắn kết hợp với nước tiểu.
Khả năng phát thải metan lớn nhất (B0):
Khả năng phát thải metan lớn nhất từ chất thải (B0) khác nhau ở mỗi loài vật
nuôi và chế độ nuôi dưỡng. Phương pháp tốt nhất để xác định giá trị này là đo đạc
thực nghiệm với phương pháp chuẩn cả lấy mẫu và phân tích. Trong trường hợp
chưa có giá trị B0 thì sử dụng giá trị mặc định [1].
Hệ số chuyển đổi metan MCFs:
Giá trị mặc định của hệ số chuyển đổi metan MCFs theo các hệ thống quản
lý chất thải vật nuôi và nhiệt độ trung bình năm. MCFs xác định theo từng phương
17
pháp quản lý phân và nhiệt độ khi phát thải metan đạt giá trị lớn nhất. Những số liệu
mặc định này có thể không tương ứng với các phương pháp quản lý phân của mỗi
nước, vì vậy hệ số chuyển đổi nên lựa chọn phù hợp với phương pháp quản lý hoặc
được đo đạc thực nghiệm cụ thể [11]. Chú ý các số liệu sau:
- Thời gian lưu giữ theo phương pháp quản lý
- Thời gian áp dụng phương pháp đo đạc
- Đặc điểm loại vật nuôi và cách nuôi dưỡng
- Đặc điểm của chất thải (chất thải đặc hay lỏng)
- Lượng phân còn đọng lại ở các nơi lưu giữ
- Phân bổ thời gian và nhiệt độ lưu giữ trong nhà và ngoài trời
- Biến đổi nhiệt độ hàng ngày và trong mùa
C. Các phương pháp quản lý chất thải
Để lựa chọn số liệu thu thập tính phát thải theo phương pháp Bậc 2, từng
phần chất thải của từng loại vật nuôi quản lý theo các phương pháp khác nhau phải
được quan tâm. Bảng 1.6 tổng kết những phương pháp quản lý chất thải chính [14].
Bảng 1.6. Khái niệm của một số phƣơng pháp quản lý chất thải
Phƣơng pháp quản lý Miêu tả phƣơng pháp
Xử lý khô trên đồng
cỏ, đồng ruộng
Phân thải vật nuôi trên đồng cỏ, đồng ruộng, đồi núi được
để nguyên tại chỗ, không xử lý
Rải ra hàng ngày Hàng ngày phân được chuyển từ chuồng nuôi để bón luôn
cho đồng cỏ hoặc cây trồng trong vòng 14 giờ sau thải
Lưu giữ ở dạng rắn Lưu giữ phân trong vài tháng trong hố hoặc thành đống ở
nơi thoáng khí. Phân có thể đánh thành đống, có lót
chuồng và bị mất nước do bay hơi
Quản lý dạng lỏng Phân được lưu giữ nguyên hoặc thêm một ít nước trong bể
chứa hoặc hố đào dưới đất bên ngoài nơi nuôi giữ gia súc
dưới một năm
Hầm, hố kỵ khí
không che phủ
Đây là một hệ thống lưu giữ chất thải được thiết kế và vận
hành nhằm kết hợp cả việc ổn định chất thải và lưu giữ
18
chất thải. Vận chuyển chất thải từ chuồng nuôi đến hầm,
hố ủ kỵ khí được thiết kế tùy thuộc vào thời gian lưu giữ
(có thể trên một năm, tùy thuộc vào khí hậu, tỷ lệ chất
thải đặc). Nước từ hầm, hố ủ có thể được sử dụng tưới cho
cây trồng.
Lưu giữ trong hầm, hố
dưới đất nơi nuôi giữ
gia súc
Lưu giữ chất thải cùng rác rải chuồng vật nuôi (có hoặc
không bổ sung thêm nước) dưới các thanh gỗ dát sàn nuôi
giữ gia súc, dưới một năm
Phân hủy yếm khí Chất thải vật nuôi có hoặc không có rác được thu giữ và
xử lý yếm khí trong các thùng có nắp hoặc hầm, hố có che
phủ. Quá trình phân hủy chất thải nhờ vi sinh vật tạo ra
CO2 và CH4 sử dụng để đun nấu.
Đốt, đun nấu hoặc
sưởi
Phân và nước tiểu thải ra trên đồng, bị phơi khô và phân
được thu giữ dùng để đun nấu hoặc sưởi
Xử lý với lớp lót
chuồng dày
phân được thu gom, bổ sung rơm rác để hút ẩm, có thể
được ủ từ 6 đến 12 tháng.
Ủ compost ở trong
thùng chứa
Ủ phân compost ở trong một thùng kín với việc thông gió
bắt buộc và liên tục đảo trộn.
Ủ compost để thành
đống không thay đổi
Ủ phân compost ở trong một thùng kín với việc thông gió
bắt buộc nhưng không có sự đảo trộn.
Ủ phân compost
thụ động thông khí
Ủ phân compost ở nơi thoáng khí với việc thường xuyên
đảo trộn và thông gió
Phân gia cầm với
chất lót chuồng
Tương tự như đối với phân bò và lợn có chất lót chuồng
dày, chất lót chuồng thường được ủ lẫn vào phân gia cầm.
Phân gia cầm không
có chất lót chuồng
Có thể được thiết kế phân để trong thùng gần nơi nuôi
nhốt gia cầm
Xử lý thoáng khí Xử lý phân dưới dạng chất lỏng bằng phương pháp oxy
hóa sinh học với việc thông khí tự nhiên hay bắt buộc.
19
D. Sai số của phương pháp đánh giá
a. Các yếu tố phát thải
Có rất nhiều sai số trong việc tính toán các hệ số phát thải. Khi áp dụng
phương pháp Bậc 1, sai số này có thể tới ± 30%; áp dụng phương pháp Bậc 2 sai số
có thể ± 20%. Những đo đạc thực nghiệm tốt có thể giảm được sai số khi đề cập đến
nhiệt độ, độ Nm, độ thông thoáng, lượng chất thải đặc, thời gian lưu trữ, và những
đặc điểm quá trình xử lý. Giá trị mặc định của các hệ số phát thải có thể có sai số rất
lớn và được giảm thiểu khi tự xác định được các chỉ số MCF, B0 và WS [1].
b. Phương pháp quản lý chất thải vật nuôi
Sai số do lựa chọn phương pháp quản lý chất thải vật nuôi phụ thuộc vào đặc
điểm chăn nuôi của mỗi quốc gia và thông tin về phương pháp quản lý chất thải.
Đối với những nước mà chất thải xử lý bằng phương pháp để ngoài đồng thì sai số
tính toán lượng CH4 phát thải chỉ dưới 10%, những nước áp dụng nhiều phương
pháp xử lý chất thải thì sai số có thể lên tới 25 đến 50% [1].
1.1.2.1.2. Phương pháp kiểm kê N2O
A. Quá trình phát thải N2O từ chất thải
Chất thải (phân và nước tiểu) của gia súc, gia cầm phát thải N2O trong quá
trình phân hủy sau khi bón ruộng hoặc cất trữ, xử lý. Phát thải trực tiếp N2O thông
qua hai quá trình nitơrat hóa và phản nitơrat hóa. Phát thải N2O từ chất thải gia súc
trong quá trình cất giữ và xử lý phụ thuộc vào tỷ lệ C/N , khối lượng chất thải, thời
gian cất giữ và phương pháp xử lý. Quá trình nitơrat hóa xảy ra khi xử lý chất thải
trong điều kiện đủ oxy. Nitrite (NO2
-
) và nitrate (NO3
-) được chuyển hóa thành N2O
và (N2) trong điều kiện yếm khí gọi là quá trình phản nitrate hóa. Nhìn chung các
nghiên cứu đều thấy rằng tỷ lệ của N2O/N2 tăng khi độ chua tăng, sự tập trung
của nitrate và độ ẩm thấp [1].
Phát thải N2O gián tiếp xảy ra do sự phân hủy chất thải tạo thành các hợp
chất nitơ không bền vững như amoniac và NO2. Nitơ hữu cơ thải ra được khoáng
hóa thành amoniac trong quá trình lưu trữ, nước tiểu động vật và uric (phân chim và
gia cầm) cũng nhanh chóng bị khoáng hóa thành amoniac khuếch tán vào không khí
xung quanh [18]. Nitơ bị mất đi trong quá trình lưu trữ và xử lý chất thải còn do bị
20
rửa trôi ở nơi cất giữ, trong chuồng nuôi và trên bãi chăn thả. Thất thoát nitơ đồng
cỏ không tính vào thất thoát nitơ từ chất thải mà được coi là phát thải do quản lý đất
[13].
B. Phương pháp tính toán
Bậc 1: Tính lượng N2O phát thải từ chất thải của vật nuôi dựa vào hệ số phát
thải mặc định theo vùng. Công thức tính lượng phát thải N2O từ chất thải của vật
nuôi như sau:
(9)
Trong đó: N2O: N2O phát thải từ chất thải của vật nuôi, Gg N2O/năm
+ EF(T): Hệ số phát thải cho vật nuôi , Kg N2O/đầu gia súc năm
+ N(T): số lượng vật nuôi
+ T: loài của vật nuôi
+ 106: Hệ số chuyển đổi đơn vị từ Gg sang Kg
Bậc 2: Có thể điều chỉnh hệ số mặc định bằng các số liệu nghiên cứu tại chỗ
(ví dụ, thành phần nitơ có trong chất thải của vật nuôi).
Để tính phát thải từ hệ thống quản lý chất thải, số lượng gia súc được chia
thành các nhóm nhỏ tùy lượng phân thải ra và phương pháp xử lý. Cách phân chia
chất thải theo phương pháp xử lý cần phải thống nhất với đặc điểm quản lý.
Trong trường hợp phân được xử lý theo nhiều phương pháp, cần phải tính từng
phần nitơ phát thải theo mỗi phương pháp riêng [1].
Công thức tính N2O phát thải trực tiếp từ xử lý chất thải:
∑ ∑ ( ] (10)
Trong đó :
N2OD(mm): phát thải N2O trực tiếp từ chất thải vật nuôi, kg N2O năm
N(T): Số lượng đầu gia súc loại T
Nex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loại T xử
lý chất thải theo phương pháp S
EF3(S) : Hệ số phát thải N2O trực tiếp từ quá trình xử lý chất thải theo phương
pháp S, kg N2O-N/kg N
21
MS(T,S): tỷ lệ phân thải ra hàng năm của loài T xử lý theo phương pháp S
S: Phương pháp xử lý phân S
T: Loại vật nuôi
44/28: chuyển đổi (N2O - N )(mm) thành N2O(mm) phát thải
Bậc 3: sử dụng quy trình tính toán đặc biệt áp dụng riêng cho một nước. Ví
dụ, có thể theo dõi chuyển hóa nitơ bắt đầu từ khi ăn vào đến khi súc vật đào thải ra.
1.1.2.1.3. Phương pháp kiểm kê NH3
Các hợp chất nitơ chính phát ra từ hoạt động chăn nuôi động vật là
ammoniac. Amoniac được sản xuất khi urê trong nước tiểu kết hợp với enzyme
urease, trong phân hoặc đất, và thủy phân để tạo thành amoni, mà sau đó có thể
được chuyển đổi thành khí ammoniac. Amoniac bay hơi là một hàm của các biến
môi trường và con người, bao gồm cả nồng độ và dạng nitơ trong nguồn, nồng độ
amoniac trong không khí, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, độ ẩm, pH, tốc độ gió, và hoạt
động enzim [15].
Bậc 1: Tính lượng NH3 phát thải từ chất thải của vật nuôi dựa vào hệ số phát
thải mặc định theo vùng. Công thức tính lượng phát thải NH3 từ chất thải của vật
nuôi như sau:
(11)
Trong đó :
+ NH3: NH3 phát thải từ chất thải của vật nuôi, Gg NH3/năm
+ EF(T): Hệ số phát thải cho vật nuôi , Kg N2O/ đầu gia súc năm
+ N(T): số lượng vật nuôi
+ T: loài của vật nuôi
Bậc 2: tính toán lượng Nitơ không bền vững dưới dạng NH3 bằng lượng nitơ
trong phân gia súc nhân với tỷ lệ thất thoát theo cách xử lý.
Tổng lượng Nitơ mất đi thu được nhờ cộng tích lũy các phương pháp xử lý.
Công thức tính NH3 phát thải trực tiếp từ xử lý phân [1].
∑ ∑ ( ]
(12)
22
Trong đó:
+ N volatilization-MMS: lượng nitơ trong phân mất đi dưới dạng NH3, kg N/năm
+ N(T): Số lượng đầu gia súc loại T
+ Nex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm cho một đầu gia súc loài T,
xử lý phân theo phương pháp S.
+ MS(T,S): tỷ lệ phân thải ra hàng năm của loài T xử lý theo phương pháp S
+ Frac GasMS: tỷ lệ phần trăm lượng nitơ trong phân thải ra bởi loài gia súc T
dưới dạng NH3 xử lý theo phương pháp S, %
Có rất ít nghiên cứu về lượng chất thải mất đi trong quá trình xử lý phân do
rửa trôi và ngấm xuống đất. Lượng N mất đi do rửa trôi và ngấm khá lớn nếu phân
gia súc xử lý trên mặt ruộng. Trong điều kiện khí hậu khô thì lượng mất nitơ nhỏ
hơn trong điều kiện mưa ẩm, vào khoảng 3-6%. Một nghiên cứu khác cho rằng nitơ
mất đi do rửa trôi có thể từ 5-19%, do ngấm xuống đất khoảng 10-16%. Việc tính
toán nitơ mất do quá trình rửa trôi và ngấm xuống đất phải được coi là một phần của
phương pháp Bậc 2 và Bậc 3. Lượng nitơ ngấm xuống đất trong quá trình ủ phân
được tính theo công thức sau [1].
Tính lượng nitơ thất thoát do rửa trôi và ngấm xuống đất trong quá trình xử
lý phân:
∑ ∑ ( ] (13)
Trong đó:
+ N leaching-MMS: lượng nitơ trong phân mất đi do rửa trôi và ngấm xuống đất
trong quá trình xử lý, kg N năm
+ N(T): Số lượng đầu gia súc loại T
+ Nex(T): Lượng nitơ thải ra trung bình hàng năm trên một đầu gia súc loài
T, xử lý phân theo phương pháp S
+ MS(T,S): tỷ lệ phân thải ra hàng năm của loài T xử lý theo phương pháp S
+ Frac LeachMS : tỷ lệ nitơ trong phân thải ra bởi loài gia súc T bị mất do rửa
trôi và rò rỉ khi xử lý ở cả dạng lỏng và rắn (thường đạt khoảng 1-20%)
23
Bậc 3: Nhằm giảm bớt sai số khi tính toán, phương pháp Bậc 3 sử dụng
những phương trình tính toán dựa trên kết quả đo đạc thực tế (không áp dụng ở Việt
Nam) [1].
1.1.2.1.4. Năng lượng cần cho các hoạt động của vật nuôi
Để tính toán các hệ số phát thải CH4 do nhu động ruột, quản lý phân hoặc hệ
số phát thải N2O trực tiếp và gián tiếp, cần xác định nhu cầu năng lượng trong mỗi
loại hoạt động của vật nuôi. Dưới đây tác giả tập hợp các công thức tính toán năng
lượng cho các hoạt động chủ yếu của vật nuôi:
A. Năng lượng thực cần cho vật nuôi tồn tại (NEm)
Là năng lượng cần thiết để duy trì sự tồn tại của vật nuôi, giữ cho vật nuôi ở
trạng thái cân bằng khi đó năng lượng của cơ thể không mất đi hoặc tăng thêm.
Năng lượng thực cần cho sự tồn tại của vật nuôi [1].
NEm = Cfi • (Weight)
0,75
(14)
Trong đó:
+ NEm = năng lượng thực cần cho vật nuôi duy trì sự sống, MJ/ ngày
+ Cfi = Hệ số thay đổi cho mỗi loại vật nuôi được tổng hợp trong bảng 1.7,
MJ/ ngày/kg
+ Weight = Cân nặng của vật nuôi, kg.
Bảng 1.7. Hệ số năng lƣợng thực cần cho nuôi dƣỡng của vật nuôi (để tính
NEm) [1]
Loại vật nuôi Cfi
(MJ/ngày/kg)
Nhận xét
Bò/ trâu (không tính bò
sữa)
0,322
Bò trâu (trâu bò sữa) 0,386 Giá trị này cao hơn 20% trong giai
đoạn sản xuất sữa
Bò trâu (đực) 0,370 Giá trị này cao hơn 15% đối với con
đực không bị thiến
Gia súc khác (đến 1 0,236 Giá trị này có thể tăng hơn 15% đối
24
năm tuổi) với con đực không bị thiến
Gia súc khác (già hơn 1
năm tuổi)
0,217 Giá trị này có thể tăng hơn 15% đối
với con đực không bị thiến
B. Năng lượng thực cần cho hoạt động của vật nuôi (NEa)
Là năng lượng cần thiết cho vật nuôi hoạt động, hoặc năng lượng cần cho
hoạt động tìm kiếm, ăn uống và tìm chỗ ẩn náu của vật nuôi. Năng lượng này phụ
thuộc vào tình trạng nuôi dưỡng hơn là đặc tính của thức ăn [1].
Công thức tính toán NEa cho bò và trâu như sau:
Năng lượng thực cho hoạt động của vật nuôi (đối với bò và trâu) [1].
NEa = Ca. NEm (15)
Trong đó:
+ NEa = năng lượng thực cần cho các hoạt động của vật nuôi, MJ/ngày
+ Ca = Hệ số phản hồi của vật nuôi đối với tình trạng nuôi dưỡng (Bảng 1.8
hệ số hoạt động)
+ NEm: năng lượng thực cần cho vật nuôi duy trì sự sống, MJ/ngày
Năng lượng thực cho hoạt động của vật nuôi (đối với gia súc khác):
NEa = Ca. weight (16)
Trong đó:
+ NEa = năng lượng thực cần cho các hoạt động của vật nuôi, MJ/ngày
+ Ca = Hệ số phản hồi của vật nuôi đối với tình trạng nuôi dưỡng (Bảng
1.8) MJ/ngày/kg
+ Weight = Cân nặng của vật nuôi, kg
Trong công thức 15 và 16, hệ số Ca phù hợp với tình trạng nuôi dưỡng của
vật nuôi. Giá trị của Ca được nêu trong bảng 1.8. Trong trường hợp có sự pha trộn
giữa các tình trạng nuôi dưỡng xảy ra trong năm, NEa cần tính toán lại cho phù hợp.
25
Bảng 1.8. Hệ số năng lƣợng thực cần cho hoạt động của vật nuôi ứng với tình
trạng nuôi dƣỡng [1]
Tình trạng nuôi
dƣỡng
Định nghĩa Ca
Bò và trâu
Nuôi chuồng Vật nuôi được tập trung ở một nơi có diện tích
nhỏ (ví dụ dây dắt, bãi rào kín, chuồng trại) dẫn
đến vật nuôi không cần hoặc cần rất ít năng
lượng để kiếm thức ăn
0,00
Đồng cỏ Vật nuôi được nhốt ở trong một vùng có đủ cỏ,
đòi hỏi ít năng lượng để tìm kiếm thức ăn
0,17
Chăn thả ở vùng rộng
lớn
Vật nuôi được thả rông ở vùng đất rộng lớn hoặc
vùng đồi núi và vật nuôi tốn nhiều năng lượng để
tìm kiếm thức ăn
0,36
Vật nuôi khác (đơn vị tính Ca = MJ/ngày/kg)
Gia súc cái nuôi nhốt
ở trong chuồng
Vật nuôi được nhốt vì mang thai trong 3 tháng
cuối (50 ngày)
0,009
Chăn thả ở nơi đồng
cỏ bằng phẳng
Vật nuôi di chuyển dưới 1000m trong một ngày
và tốn rất ít năng lượng để tìm thức ăn
0,0107
Chăn thả ở nơi đồng
cỏ đồi núi
Vật nuôi di chuyển dưới 5000m trong một ngày
và tốn khá nhiều năng lượng để tìm thức ăn
0,0240
Gia súc nuôi nhốt, vỗ
béo
Vật nuôi nhốt ở chuồng để vỗ béo 0,0067
C. Năng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi (NEg)
(NEg) là năng lượng thực cần cho tăng trưởng (lên cân) [1].
Năng lượng thực cần cho tăng trưởng của vật nuôi (đối
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 01050003327_1_1047_2002995.pdf