MỤC LỤC
MỤC LỤC.3
BẢNG DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.4
BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .6
MỞ ĐẦU.7
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO.9
1.1. Tổng quan về Dự án Khu Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (NSRP) .9
1.2. Thế giới đối với vấn đề Biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto nói chung
và Việt Nam nói riêng.25
1.3. Các nghiên cứu và kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính đã có trên Thế
giới và ở Việt Nam .31
1.4. Tổng quan về chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ:.32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .35
2.1. Đối tượng nghiên cứu.35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .46
3.1. Kết quả thiết lập cơ sở dữ liệu kiểm kê phát thải .46
3.2. Kết quả áp dụng chương trình tính toán và kiểm kê KNK dự án NSRP.62
3.2.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại .62
3.2.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp.64
3.2.3. Giai đoạn vận hành .67
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.72
PHỤ LỤC.74
88 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 686 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm kê phát thải khí nhà kính của dự án liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ộ. Cảng đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc thúc đẩy cho khu vực kinh tế Nam Thanh - Bắc Nghệ.
Tuyến hàng hải quốc tế của Cảng Nghi Sơn có lợi thế trong hệ thống cảng
biển của Việt Nam. Cảng Nghi Sơn có vị trí khá gần với vùng biển quốc tế của
Châu Á - Châu Âu - Bắc Mỹ. Đặc biệt là ở khu vực Đông Bắc Á, cảng Nghi Sơn có
thuận lợi lớn vì nối trực tiếp đến các cảng lớn như Hồng Kông, Cao Hùng (Đài
Loan) so với các cảng miền Trung và miền Nam.
Tuyến hàng hải quốc gia của Cảng Nghi Sơn là cửa ngõ vào các khu vực
miền Trung và miền Bắc. Bên cạnh đó, tuyến này còn có vai trò quan trọng trong
việc kết nối hệ thống đường thủy quốc gia Bắc – Nam.
g. Y tế, văn hóa và giáo dục
Mỗi xã đều có trạm y tế đáp ứng được những nhu cầu cơ bản của dân cư như
khám và điều trị bệnh, cấp cứu và đỡ đẻ trẻ sinh thường. Chất lượng của nhân viên
y tế tại các trạm y tế đã và đang được cải thiện.
Bảng 4: Thống kê các trung tâm y tế trong vùng dự án [6]
Xã Hải Yến Tĩnh Hải Mai Lâm
Trung tâm chăm sóc sức khỏe 1 1 1
Bác sĩ (người) 1 1 1
Y tá (người) 8 5 4
Y sĩ (người) 4 3 4
Dược sĩ (người) 1 1 1
Huyện Tĩnh Gia có 33 xã và 1 thị trấn với 106 trường, trong đó có 34 trường
mẫu giáo, 37 trường tiểu học và 35 trường THCS và 1 trung tâm giáo dục thường
xuyên.
Trong năm 2007- 2008, huyện có 49.527 học sinh và 2.490 giáo viên trong
các trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và trung tâm giáo dục. Về chất lượng
giáo dục, số học sinh xuất sắc và số giáo viên giỏi trong huyện đã được nâng cao.
25
Hằng năm, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp đạt trên 95%. Trong huyện có 19 trường đạt
chuẩn quốc gia (bao gồm 03 trường mẫu giáo, 15 trường tiểu học và 01 trường
trung học cơ sở).
Giáo dục và mạng lưới hướng nghiệp trong vùng của dự án được tổ chức tốt
và đáp ứng nhu cầu học căn bản của dân cư trong huyện.
1.2. Thế giới đối với vấn đề Biến đổi khí hậu và Nghị định thư Kyoto nói
chung và Việt Nam nói riêng
Ngày nay, biến đổi khí hậu toàn cầu đã không còn là khái niệm mới mẻ. Nó
đã và đang tác động trực tiếp đến đời sống sinh hoạt và làm việc của mỗi người trên
Trái Đất. Nhân loại đang phải đối mặt với một trong những vấn đề khó khăn nhất và
ảnh hưởng toàn diện nhất trên toàn bộ phạm vi của Trái Đất từ thuở con người được
hình thành đến nay. Nhiệt độ Trái Đất đang nóng lên, mực nước biển dâng cao, các
hiện tượng thời tiết bất thường, hạn hán, mưa lũ, bão lốc gia tăng mà không còn
theo quy luật như trước nữa. Đó là những tác động khôn lường của BĐKH đến con
người. Gần đây nhất, tại Thái Lan, trận lụt nghiêm trọng nhất trong 50 năm qua
khiến 3/4 diện tích nước này ngập trong nước lũ và đe dọa nhấn chìm thủ đô
Bangkok. Có rất nhiều nguyên nhân, nhưng đầu tiên phải kể tới lượng mưa lớn đột
biến trút xuống dồn dập trong một thời gian dài ở miền bắc và miền trung Thái Lan.
Các thống kê cho thấy tổng lượng mưa trong 9 tháng đầu năm 2011 tại nhiều địa
phương của Thái Lan cao hơn lượng mưa trung bình cũng trong khoảng thời gian
này của 3 thập kỷ qua. Tại Chiang Mai, tổng lượng mưa 3 quý đầu năm cao hơn
140%, ở Lamphun là 196%, ở Lampang là 177%, ở Uttaradit là 153% và ở
Phitsanulok là 146%. Những con số này cho thấy năm 2010 là một năm mà lượng
mưa đổ xuống Thái Lan đạt đỉnh điểm [21]. Tại Phi-lip-pin, cơn bão Washi đổ bộ
vào miền Nam nước này ngày 17/12/2011 vừa qua đã làm gần 500 người chết.
Được biết, mặc dù Phi-lip-pin hàng năm chịu ảnh hưởng của rất nhiều cơn bão từ
Thái Bình Dương nhưng khu vực miền Nam là nơi rất ít khi có bão xảy ra nên
người dân “thờ ơ” với hiện tượng thời tiết nguy hiểm này [17].
26
Hình 3: Người dân mang vật dụng, đồ đạc rời khỏi nhà sau khi nước lũ phá vỡ đê
chắn ở Bang Bua Thong, tỉnh Nonthaburi, giáp Bangkok [18]
Hình 4: Siêu bão Washi đã cuốn trôi nhiều xe ô tô [19]
Trên đây chỉ là 2 ví dụ trong khoảng thời gian gần nhất về các hiện tượng
thời tiết bất thường diễn ra trên Thế giới. Dường như mỗi năm, Thế giới lại đón
nhận những phản ứng khác nhau, không theo quy luật và rất khốc liệt từ thời tiết tới
kể cả những nơi mà các thiên tai ấy chưa có bao giờ hoặc đã không xảy ra trong
27
khoảng thời gian rất lâu. Năm 2011 vừa qua là lũ lụt ở Thái Lan (tháng 7), siêu bão
ở Phi-lip-pin (tháng 12), là bão tuyết (tháng 2), bão cát (tháng 7) ở Mỹ, Ngay sau
năm 2009 được xem là năm ít thiên tai nhất trên Thế giới trong thập kỷ đầu tiên của
Thế kỷ 21 thì năm 2010 lại được coi là năm kỷ lục về thiên tai [22] với: Mùa hè
nóng nhất trong hơn 130 năm tại Nga gây cháy rừng hàng loạt và hạn hán nghiêm
trọng, lũ lụt lịch sử tại Pakistan, Trung Quốc và Việt Nam, tuyết rơi dầy tại các
nước châu Âu hay cơn siêu bão Megi ở Phi-lip-pin, Những thiên tai ấy năm nào
cũng xảy ra nhưng trong những năm gần đây, chúng trở nên khó dự đoán về thời
điểm, tần suất xuất hiện mà cường độ tác động lại tăng lên.
Các nhà khoa học trên Thế giới đã tìm ra nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi
này, và gói gọn trong 4 từ: “Biến đổi khí hậu”. BĐKH trong giai đoạn này được
hiểu là hiện tượng Trái Đất nóng lên, đó là hiện tượng hoàn toàn bình thường của tự
nhiên nếu xét trong chu kỳ tồn tại của Trái Đất từ hàng tỉ năm trở lại đây. Tuy
nhiên, ngày nay, với sự xuất hiện của con người, các hoạt động nhân sinh làm phát
thải khí nhà kính, làm gia tăng hiệu ứng nhà kính đã thúc đẩy nhanh chóng hiện
tượng ấm lên của Trái Đất. Nhận thức được rằng “chiếc chăn khí quyển” đang dầy
lên từng ngày, LHQ đã xây dựng Công ước khung của LHQ về BĐKH nhằm ổn
định nồng độ khí nhà kính trong khí quyển để bảo vệ hệ thống khí hậu trên trái đất,
bảo đảm an ninh lương thực và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
loài người một cách bền vững. Nghị định thư Kyoto của Công ước khí hậu là văn
bản pháp lý để thực hiện Công ước khí hậu. Bản dự thảo được kí kết vào ngày 11
tháng 12 năm 1997 tại Hội nghị các bên tham gia lần thứ ba tại Kyoto, và đã có hiệu
lực thi hành từ ngày 16 tháng 02 năm 2005. Nghị định thư quy định: kể từ tháng
1/2008 đến hết năm 2012, nhóm nước thuộc phụ lục I của NĐT phải cắt giảm lượng
khí thải để lượng khí thải ra thấp hơn 5% lượng khí vào năm 1999. Tuy nhiên,
nhóm các nước này được phép mua lượng khí cắt giảm được từ những quốc gia
khác. Điều này có thể đạt được dưới hình thức tài chính hay từ những chương trình
hỗ trợ công nghệ cho các nước không thuộc phụ lục I của NĐT. Như vậy, một khi
chương trình cắt giảm khí thải được xúc tiến ở các quốc gia không thuộc phụ lục I
28
của NĐT, thì các quốc gia này sẽ nhận được một lượng hạn ngạch carbon cho phép
có thể bán cho các nước thuộc phụ lục I. Điều này được xem như một công cụ hiệu
quả nhằm khuyến khích các nước nhóm nước đang phát triển tham gia NĐT Kyoto
để giảm thiểu khí gây hiệu ứng nhà kính và được nhận lượng đầu tư từ các nước
phát triển về công nghệ, kỹ thuật cũng như tài chính thông qua việc bán hạn ngạch
carbon [4].
NĐT quy định 6 chất khí nhà kính là: Carbon dioxide (CO2) Methane (CH4)
Nitrous oxide (N2O) Hydrofluorocarbons (HFCs) Perfluorocarbons (PFCs) và
Sulphur hexafluoride (SF6). Trên cơ sở đó, NĐT khí nhà kính do Viện Tài nguyên
Thế giới hợp tác phát triển cùng Hội đồng doanh nghiệp Thế giới cho Phát triển bền
vững đã xác định các nguồn phát thải khí nhà kính và phân chia chúng theo các
vùng như sau:
Bảng 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [15]
Vùng 1: Phát thải
trực tiếp
Là những phát thải trực tiếp từ các hoạt động của cơ quan/tổ chức như phát
thải do tiêu thụ nhiêu liệu ở lò đốt, ống khói hay sử dụng phương tiện, thiết bị
thuộc sở hữu của cơ quan/tổ chức đó.
Vùng 2: Phát thải
gián tiếp
Là loại phát thải của cơ quan/tổ chức từ việc sử dụng điện năng mua từ các
nhà cung cấp điện. Loại phát thải này phát sinh ở nơi sản xuất điện.
Vùng 3: Phát thải
gián tiếp
Là tất cả các loại phát thải gián tiếp khác của cơ quan/tổ chức là hệ quả của
các hoạt động của cơ quan/tổ chức đó như sử dụng các vật liệu mua về, sử
dụng các phương tiện giao thông công cộng
(nguồn: NĐT KNK của Viện Tài nguyên Thế Giới, 2004)
29
Hình 5: Phân loại các vùng phát thải KNK theo NĐT KNK [20]
Theo đánh giá của Ủy ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC), Việt Nam là
một trong 5 nước trên Thế giới dễ bị tổn thương nhất bởi BĐKH mà ảnh hưởng rõ
ràng nhất là mực nước biển dâng.
Hình 6: Những khu vực dễ bị tổn thương nhất trên Thế giới bởi tác động của mực
nước biển dâng [9]
30
Việt Nam ký Nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998 và phê chuẩn Nghị định
này vào ngày 25/9/2002. Việt Nam đã phê chuẩn Công ước khí hậu và NĐT Kyoto
nên được hưởng những quyền lợi dành cho các nước đang phát triển trong việc tiếp
nhận hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ mới từ các nước phát triển. Là một
bên không thuộc Phụ lục I của NĐT Kyoto, Việt Nam chưa có nghĩa vụ giảm phát
thải khí nhà kính, nhưng phải thực hiện một số nghĩa vụ chung như thực hiện xây
dựng các Thông báo quốc gia, kiểm kê khí nhà kính, xây dựng và đánh giá các
phương án giảm nhẹ khí nhà kính, các phương án thích ứng với BĐKH... Cho đến
nay, Việt Nam vẫn luôn kiên trì thực hiện NĐT Kyoto và thực hệ đầy đủ các nghĩa
vụ của mình:
• Xây dựng các Thông báo quốc gia lần thứ nhất (2003) và lần thứ hai (2010) để
gửi UNFCCC.
• Thực hiện kiểm kê KNK các năm: 1990, 1993, 1994, 1998 và 2000.
• Dự báo phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính: năng lượng, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thay đổi sử dụng đất trong giai đoạn 2010 – 2030.
• Dựa trên 6 nhóm kịch bản BĐKH được IPCC khuyến nghị, Việt Nam cũng đã
lựa chọn các kịch bản BĐKH để dùng làm cơ sở ban đầu cho xây dựng các giải
pháp ứng phó với BĐKH.
• Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH với mục tiêu
chiến lược là: đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đối với các lĩnh vực,
ngành và địa phương trong từng giai đoạn và xây dựng được kế hoạnh hành
động có tính khả thi để ứng phó hiệu quả với BĐKH cho từng giai đoạn ngắn
hạn và dài hạn.
31
1.3. Các nghiên cứu và kết quả kiểm kê phát thải khí nhà kính đã có trên
Thế giới và ở Việt Nam
Hiện nay, hầu hết các quốc gia trên Thế Giới đều đã tiến hành kiểm kê phát
thải KNK của nước mình theo các lĩnh vực: năng lượng, nông nghiệp, công nghiệp,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, Có thể kể đến như:
• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Đức năm 2000.
• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Canada giai đoạn 1990 – 2000.
• Báo cáo kiểm kê phát thải KNK của châu Âu năm 2003.
• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Italia giai đoạn 1990 – 2008, báo cáo năm
2010.
• Kiểm kê phát thải KNK quốc gia của Mỹ giai đoạn 1990 – 2008, báo cáo năm
2010.
Với các nước không thuộc Phụ lục 1 của NĐT Kyoto, việc kiểm kê KNK
quốc gia đều dựa vào Bản Hướng dẫn kiểm kê KNK năm 1996 và Hướng dẫn thực
hành tốt đối với lĩnh vực thay đổi, sử dụng đất (2003) của IPCC để tính toán phát
thải KNK cho các lĩnh vực hoạt động của Quốc gia. Còn các nước thuộc Phụ lục 1
của NĐT Kyoto như Mỹ, Italia, đã sử dụng bản Hướng dẫn kiểm kê KNK năm
2006 của IPCC.
Việt Nam đã tiến hành kiểm kê phát thải khí nhà kính các năm 1994 và 2000.
Là một nước không thuộc Phụ lục 1 của NĐT Kyoto, việc Kiểm kê quốc gia KNK
năm 2000 của Việt Nam được thực hiện theo Hướng dẫn kiểm kê KNK năm 1996
và Hướng dẫn thực hành tốt của IPCC cho các lĩnh vực: năng lượng, các quá trình
công nghiệp, nông nghiệp, thay đổi sử dụng đất và xả thải đối với các khí nhà kính
chủ yếu là CO2, CH4 và N2O.
32
Bảng 6: Kết quả kiểm kê quốc gia KNK năm 2000 theo lĩnh vực [2]
Lĩnh vực phát thải
CO2
(nghìn tấn)
CH4
(nghìn tấn)
N2O
(nghìn tấn)
CO2e
(nghìn tấn)
Tỷ lệ
(%)
Năng lượng 45.900,00 308,56 1,27 52.773,46 35,0
Các quá trình công nghiệp 10.005,72 0,00 0,00 10.005,72 6,6
Nông nghiệp 0,00 2.383,75 48,49 65.090,65 43,1
Thay đổi sử dụng đất 11.860,19 140,33 0,96 15.104,72 10,0
Chất thải 0,00 331,48 3,11 7.925,18 5,3
Tổng 67.765,91 3.164,12 53,83 150.899,73 100
(nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ 2, năm 2010)
1.4. Tổng quan về chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ:
Năm 2009, dựa theo NĐT Kyoto trong việc xác định các KNK và dựa vào
việc phân chia các vùng phát thải trong NĐT KNK năm 2004 của Viện Tài nguyên
Thế Giới, chương trình môi trường LHQ (UNEP) đã đưa ra chương trình tính toán
KNK (UN Greenhouse Gas Calculator) với cách thức nhập dữ liệu đầu vào đơn
giản và chỉ áp dụng cho đối tượng cụ thể là lĩnh vực giao thông và các tòa nhà, văn
phòng hay các công trình.
"Chương trình tính toán phát thải khí nhà kính của Liên Hợp Quốc" - là
chương trình giúp cho các đối tượng là những cơ quan, tổ chức, công trình, tòa nhà,
văn phòng làm việc tính toán được lượng phát thải khí nhà kính hàng năm của mình
một cách chính xác và dễ dàng. Chương trình là tổ hợp của những thẻ của phần
mềm Microsoft® Excel và được thiết lập dựa trên phương pháp tính toán hiệu quả
nhất cho tất cả các nguồn thải. Việc sử dụng phương pháp tính này sẽ giúp cho việc
kiểm kê KNK trở nên thống nhất và dễ so sánh.
Đối tượng được kiểm kê (đối tượng báo cáo) phải cung cấp đầy đủ thông tin
về các phương tiện, thiết bị làm việc, dữ liệu về năng lượng tiêu thụ hay phát sinh
và dữ liệu về các thiết bị điều hòa, làm mát. Khi dữ liệu được nhập vào, chương
trình sẽ tự động sử dụng các hệ số phát thải mặc định để tính toán phát thải KNK
cho đối tượng.
33
Phương pháp tính được dựa trên các giá trị của hướng dẫn năm 2006 của Ủy
ban Liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC). Chương trình cũng khuyến khích
đối tượng báo cáo sử dụng các hệ số phát thải riêng biệt cho mình, nếu có, và chỉ rõ
cách thức thiết lập các hệ số đó.
Cho đến nay, việc kiểm kê chính thức sử dụng chương trình này mới được
LHQ tiến hành sử dụng cho các tổ chức trực thuộc vào năm 2009. Kết quả tính theo
nguồn phát thải và lượng phát thải tính trên đầu người được thể hiện theo các hình
sau:
1%
17%
13%
50%
12%
4%
4%
868.116
217.524
303.753
210.688
76.551
65.847
1.978
Di chuyển hàng không
Phương tiện giao
thông đường bộ
Phương tiện giao
thông công cộng
Nguồn đốt tại chỗ
Điện năng mua về
Hơi nước mua về
Thiết bị điều hòa
Hình 7: Các nguồn phát thải KNK của LHQ năm 2009 (đơn vị: tấn CO2e) [12]
34
Hình 8: Hàm lượng phát thải CO2e (tấn) tính theo đầu người của nhân viên LHQ
năm 2009 [12]
Đề tài luận văn dưới đây sẽ trình bày về cách thức áp dụng phương pháp tính
toán phát thải KNK trên đối với đối tượng cụ thể là dự án Liên hợp Lọc hóa dầu
Nghi Sơn, lấy ví dụ áp dụng từ các số liệu thu thập được trong các giai đoạn xây
dựng và vận hành để thiết lập bộ cơ sở dữ liệu cho việc tính toán phát thải KNK của
dự án trong các giai đoạn sau.
35
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong từng giai đoạn khác nhau của dự án Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn,
việc kiểm kê phát thải KNK sẽ bắt đầu từ việc xác định các nguồn phát thải. Từ đó,
học viên xác định được số liệu cần phải tiến hành thu thập để hoàn thiện đề tài.
2.1.1. Giai đoạn xây dựng hiện tại
Trong giai đoạn xây dựng hiện tại, nguồn phát thải được xác định là các
phương tiện, thiết bị, máy móc tham gia quá trình san lấp mặt bằng, là việc tiêu thụ
điện năng và việc sử dụng điều hòa trong các văn phòng làm việc.
2.1.2. Giai đoạn xây dựng kế tiếp
Ở giai đoạn này, nguồn phát thải được xác định là phương tiện, thiết bị, máy
móc tham gia quá trình xây dựng, lắp đặt, là việc tiêu thụ điện năng và việc sử dụng
điều hòa trong các văn phòng làm việc.
Hình 9: Mô hình Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn sau khi xây dựng hoàn thiện
36
2.1.3. Giai đoạn vận hành của nhà máy
Nguồn phát thải KNK trong giai đoạn này được xác định là từ các phương
tiện vận chuyển vật liệu đầu vào và đầu ra, từ hoạt động sản xuất, chế biến (19 ống
khói của nhà máy), từ việc sử dụng các thiết bị điều hòa, làm mát.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Tham khảo tài liệu thứ cấp
Đây là bước đi đầu tiên rất quan trọng của mỗi nghiên cứu khoa học. Từ việc
tham khảo tài liệu, chúng ta sẽ nắm vững hơn được đối tượng nghiên cứu, xác định
rõ vấn đề cần quan tâm của đối tượng, biết được về những nghiên cứu, bài báo khoa
học liên quan đến vấn đề quan tâm và xác định phương pháp sẽ sử dụng để tiến
hành nghiên cứu. Luận văn tốt nghiệp này cũng không phải ngoại lệ. Bằng các tài
liệu tham khảo thu thập như: các báo cáo về kiểm kê KNK trên Thế giới, chương
trình ứng dụng để kiểm kê phát thải KNK, báo cáo Đánh giá tác động môi trường
của dự án NSRP, cũng như các bài báo, tạp chí trên internet; học viên đã xác định
được rõ vấn đề cần nghiên cứu và các phương pháp để hiện thực hóa ý tưởng của
mình: xây dựng bộ cơ sở dữ liệu để kiểm kê phát thải KNK cho một công trình cụ
thể, để làm mẫu cho các công trình tương tự.
2.2.2. Điều tra thực địa, thu thập số liệu thực tế của giai đoạn hiện tại
Khởi công từ tháng 5/2008, giai đoạn san lấp mặt bằng của Nhà máy cho đến
nay đã hoàn thiện được khu vực nhà máy chính (khu B) rộng 328ha và khu đường
ống dẫn trên bờ (khu E) rộng 30ha. Trong giai đoạn này, phát sinh khí thải nhà kính
chủ yếu bắt nguồn từ các phương tiện tham gia xây dựng: ô tô vận chuyển vật liệu,
máy xúc, máy lu, máy ủi, máy san, hay việc sử dụng thiết bị điều hòa trong các
văn phòng làm việc của dự án. Số liệu về máy móc, thiết bị và nhân lực sẽ được thu
thập theo các báo cáo hàng tuần, hàng tháng trong giai đoạn nghiên cứu từ tháng
11/2009 – 10/2010 (12 tháng) [1]
37
Hình 10: Một số phương tiện, thiết bị làm việc tại mặt bằng nhà máy
2.2.3. Phân tích số liệu
Từ dữ liệu đầu vào có được trong giai đoạn: xây dựng thực tế, giai đoạn xây
dựng kế tiếp và giai đoạn vận hành của nhà máy, học viên đã tiến hành phân tích dữ
liệu để đưa về quy chuẩn chung của chương trình sẽ sử dụng để kiểm kê. (Kết quả
sẽ được trình bày cụ thể ở chương 3).
Đối với số liệu đầu vào về máy móc, thiết bị trong giai đoạn xây dựng thực
tế, lượng nhiên liệu sử dụng sẽ được tính theo “Bảng thông số phục vụ xây dựng giá
ca máy và thiết bị thi công” được ban hành kèm theo thông tư số 06/2005/TT-BXD
ngày 15/4/2005 của Bộ Xây dựng về “Hướng dẫn phương pháp xây dựng giá ca
máy và thiết bị thi công”.
Đối với số liệu đầu vào về máy móc, thiết bị trong giai đoạn xây dựng tiếp
theo và trong giai đoạn vận hành, lượng nhiên liệu sử dụng trong quá trình vận hành
38
nhà máy sẽ được xác định dựa theo báo cáo “Đánh giá tác động môi trường của dự
án NSRP”.
2.2.4. Sử dụng và sửa đổi chương trình tính toán phát thải KNK của LHQ để phù
hợp với kiểm kê phát thải của dự án trong các giai đoạn
Chương trình tính toán này do chương trình môi trường của LHQ (UNEP)
phát triển, dành cho đối tượng ban đầu là các tổ chức thành viên của LHQ. Chương
trình được đưa ra ở dạng mã nguồn mở nên các tổ chức, cá nhân khác đều có thể sử
dụng làm phương pháp kiểm kê phát thải KNK cho đơn vị của mình.
Chương trình tính toán phát thải đối với 6 loại nguồn phát thải như sau:
Bảng 7: Phân loại nguồn phát thải áp dụng chương trình tính toán [11]
STT Loại nguồn Loại phát
thải Vùng Loại KNK phát ra
1 Phương tiện, máy móc (sở hữu hoặc đi thuê)
Trực tiếp 1
CO2, CH4 và N2O
2 Sản xuất năng lượng CO2, CH4 và N2O
3 Các thiết bị điều hòa và làm mát HFCs và PFCs
4 Tiêu thụ điện năng (mua về)
Gián tiếp 2
CO2
5 Tiêu thụ hơi nước/nhiệt năng (mua về) CO2, CH4 và N2O
6 Sử dụng phương tiện giao thông công cộng Gián tiếp 3 CO2, CH4 và N2O
2.2.4.1. Đối với loại nguồn 1 (phương tiện, máy móc, thiết bị)
Đối với nguồn phát thải là phương tiện, máy móc thuộc sở hữu của các đơn
vị hoạt động trong dự án hoặc do họ thuê về để sử dụng:
Trong trường hợp có dữ liệu về lượng nhiên liệu tiêu thụ, ta sẽ áp dụng công
thức tính toán sau:
39
Lượng nhiên
liệu tiêu thụ
Hệ số phát thải CH4
đối với từng loại
nhiên liệu
Hệ số phát thải N2O
đối với từng loại
nhiên liệu
Hệ số phát thải CO2
đối với từng loại
nhiên liệu
Lượng phát thải N2O
theo CO2e
Lượng phát thải CH4
theo CO2e
Giá trị
GWP của
N2O
Giá trị
GWP của
CH4
Lượng phát thải CO2
Tổng lượng phát thải
theo CO2e (tấn)
X
X
X
X
X
Giá trị thể hiện khả năng làm Trái đất nóng lên (GWP) của từng loại KNK sử
dụng trong luận văn được trình bày ở bảng dưới đây:
Bảng 8: Giá trị GWP của các KNK sử dụng trong đề tài [11]
Loại KNK Giá trị GWP
CO2 1
CH4 21
N2O 310
Các giá trị hệ số phát thải đối với từng loại nhiên liệu sẽ có trong Phụ lục 1,
bảng 1.1
Trong trường hợp chỉ có dữ liệu về quãng đường di chuyển của các phương
tiện, ta sẽ áp dụng công thức tính toán sau:
40
Quãng đường di
chuyển (km)
Hệ số phát thải
CH4 đối với từng
loại phương tiện
Hệ số phát thải
N2O đối với từng
loại phương tiện
Hệ số tiết kiệm
nhiên liệu
Lượng phát thải N2O
theo CO2e
Lượng phát thải CH4
theo CO2e
Giá trị
GWP của
N2O
Giá trị
GWP của
CH4
Lượng phát thải CO2
Tổng lượng phát thải
theo CO2e (tấn)
X
X
X
X
X
X
Hệ số phát thải CO2
đối với từng loại
nhiên liệu
Các giá trị hệ số phát thải đối với từng phương tiện và hệ số phát thải CH4
cũng như của N2O sẽ có trong Phụ lục 1, bảng 1.3
2.2.4.2. Đối với loại nguồn 2 (sản xuất năng lượng)
Đây là loại nguồn phát thải KNK do việc đốt nhiên liệu trong các thiết bị cố
định như buồng đốt, lò hơi hay ống khói gây ra. Đối với loại nguồn này, công thức
tính toán được sử dụng sẽ là:
Tổng lượng
nhiên liệu sử
dụng
Hệ số phát thải
CH4 đối với từng
loại nhiên liệu
Hệ số phát thải
N2O đối với từng
loại nhiên liệu
Lượng phát thải N2O
theo CO2e
Lượng phát thải CH4
theo CO2e
Giá trị
GWP của
N2O
Giá trị
GWP của
CH4
Lượng phát thải CO2
Tổng lượng phát thải
theo CO2e (tấn)
X
X
X
X
X
Hệ số phát thải
CO2 đối với từng
loại nhiên liệu
Các giá trị hệ số phát thải đối với từng loại nhiên liệu sẽ có trong Phụ lục 2
41
2.2.4.3. Đối với loại nguồn 3 (các thiết bị điều hòa và làm mát)
Trong các quá trình lắp đặt, bảo trì, vận hành hay tháo dỡ thiết bị điều hòa và
làm mát thường phát sinh sự rò rỉ các khí làm lạnh là các KNK như HFC, PFC hoặc
các hỗn hợp hóa chất mà HFC hoặc PFC là một phần trong đó. Dựa vào loại dữ liệu
có thể có, chương trình đưa ra 03 phương pháp tính toán sau:
- Phương pháp 01:
Được sử dụng trong trường hợp đối tượng kiểm kê (ở đây là dự án NSRP) tự
bảo trì thiết bị điều hòa và làm mát. Khi đó, công thức tính toán đối với mỗi loại khí
làm lạnh (hoặc mỗi hỗn hợp khí làm lạnh) như sau:
Thay đổi công suất
của thiết bị
Thay đổi khối lượng
chất làm lạnh
Giá trị GWP
của loại chất
lạnh hay hỗn
hợp chất lạnh
Thay đổi thể tích
kiểm kê của khí lưu
trữ nạp cho thiết bị
Tổng lượng phát thải theo
CO2e từ khí làm lạnh hay
hỗn hợp chất lạnh (tấn)
X =
+
+
Các giá trị GWP đối với từng loại khí làm lạnh và hỗn hợp khí làm lạnh
thông thường sẽ có trong Phụ lục 3, bảng 3.1
- Phương pháp 02:
Được sử dụng trong trường hợp thiết bị điều hòa và làm mát của đối tượng
kiểm kê (ở đây là dự án NSRP) do người khác bảo trì. Khi đó, dữ liệu phải do người
bảo trì thiết bị cung cấp, và công thức tính toán đối với mỗi loại khí làm lạnh (hoặc
mỗi hỗn hợp khí làm lạnh) như sau:
42
E = (PN – CN + PS + CD – RD) x GWP
Trong đó:
E: Tổng lượng phát thải KNK tính theo CO2e
PN: là lượng khí làm lạnh nạp cho thiết bị (bỏ qua số liệu này nếu thiết
bị được nạp sẵn do nhà sản xuất)
CN: Khả năng chứa của thiết bị
PS: Khối lượng khí làm lạnh được thiết bị sử dụng
CD: Khả năng chứa của thiết bị bị loại bỏ
RD: Khối lượng khí làm lạnh được thu hồi từ các thiết bị loại bỏ.
Dữ liệu đầu vào cần phải quy đổi về đơn vị là kilogram (kg)
- Phương pháp 03:
Phương pháp này sử dụng các hệ số phát thải mặc định của các KNK để tính
toán và như vậy, độ chính xác sẽ không cao bằng 2 phương pháp trên. Chúng ta chỉ
nên sử dụng phương pháp này để xác định mức độ phát thải KNK từ thiết bị điều
hòa, làm mát. Nếu nguồn phát thải này là chủ yếu đối với đối tượng báo cáo thì nên
tìm dữ liệu để thực hiện tính toán theo phương pháp 01 và 02.
Dữ liệu trong phương pháp này cần xác định là khối lượng phát thải trong
các quá trình lắp đặt, vận hành và tháo dỡ thiết bị. Khối lượng phát thải được tính
theo công thức sau (đối với loại điều hòa là A):
Eins = nA x Corg x Ef
Eope = nA x Corg x R
Edis = nA x Corg x (1 – (R x t)) x (1 – Erec) - Edes
Trong đó:
Eins, Eope, Edis là khối lượng phát thải của thiết bị điều hòa, làm mát
trong giai đoạn lắp đặt, vận hành và giai đoạn tháo dỡ (kg)
43
nA: số lượng thiết bị điều hòa
Corg: khối lượng khí làm lạnh ban đầu của mỗi thiết bị (kg)
Ef : hệ số phát thải mặc định của loại khí làm lạnh A
R: tỷ lệ rò rỉ khí làm lạnh hàng năm của thiết bị
t: thời gian tính từ lần cuối cùng nạp cho thiết bị (năm)
Erec: Hiệu quả thu hồi khí làm lạnh của thiết bị
Edes: Khối lượng khí làm lạnh bị tiêu hủy
Sau khi xác định được Eins, Eope, Edis, ta áp dụng công thức tính toá
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_81_9606_1870108.pdf