Luận văn Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải lăng - Quảng Trị

Trang phụ bìa

Lời Cam đoan

Lời cảm ơn

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU .1

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT CHI ĐẦU TƢ XDCB QUA HỆ

THỐNG KHO BẠC NHÀ NƢỚC .6

1.1. Tổng quan về chi đầu tư XDCB từ NSNN .6

1.1.1. Khái niệm chi đầu tư XDCB từ NSNN .6

1.1.2. Đặc điểm của chi đầu tư XDCB từ NSNN .6

1.1.3. Vai trò của chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước .8

1.2. Nội dung kiểm soát chi vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua Hệ thống KBNN .9

1.2.1. Khái quát về KBNN và các hoạt động liên quan đến KBNN.9

1.2.2. Khái niệm kiểm soát chi đầu tư XDCB từ NSNN.17a

1.2.3. Sự cần thiết phải kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.18

1.2.4. Nguyên tắc kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà

nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.19

1.2.5. Đối tượng kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước.20

1.2.6. Yêu cầu đối với công tác kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.21

1.2.7. Nội dung kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN .22

1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia và bài học cho Kho bạc Nhà nước Hải Lăng

trong kiểm soát chi vốn xây dựng cơ bản .38

1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia về kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng

cơ bản.38

pdf125 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải lăng - Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp (chương trình TCS - TT) giao diện với hệ thống TABMIS, hệ thống thanh toán Song phương điện tử, thanh toán Liên kho bạc điện tử và thanh toán bù trừ điện tử giao diện trực tiếp với TABMIS, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo đột xuất, định kỳ về tình hình thu chi NSNN và quyết toán NSNN theo quy địnhnhằm đạt hiệu quả cao của dự án TABMIS - một trong ba cấu phần lớn nhất của dự án cải tài chính công. 50 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy KBNN Hải Lăng (Nguồn: Quyết định số: 163/QĐ - KBNN, ngày 17/03/2010 của KBNN) KBNN Hải Lăng là KBNN cấp huyện trực thuộc KBNN huyện , cơ cấu tổ chức bộ máy của KBNN Hải Lăng có 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc, 3 tổ nghiệp vụ, các tổ có Tổ trưởng điều hành hoạt động của tổ. Một số kết quả đạt đƣợc từ năm 2013-2015 Trong các năm 2013- 2015, KBNN Hải Lăng đã tuân thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của KBNN tỉnh, UBND huyện, tích cực phối hợp với các phòng, ban ngành liên quan để triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao đạt kết quả đáng kể trên từng lĩnh vực: - Công tác thu NSNN: Đã phối hợp chặt chẽ với các ngành Thuế, Tài chính tăng cường công tác quản lý thu NSNN vào KBNN một cách nhanh nhất, đặc biệt tham mưu cho chính quyền địa phương trong việc phối hợp giữa các cơ quan liên quan để quản lý tốt nguồn thu trên địa bàn. Tổng thu NSNN các năm từ 2013 - 2015 trên địa bàn luôn đạt và vượt mức kế hoạch giao. GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC Tổ Tổng hợp- Hành chính Tổ Kế toán Tổ Kho quỹ 51 - Công tác chi NSNN: KBNN Hải Lăng không ngừng nâng cao chất lượng quản lý các khoản chi trên địa bàn. Tăng cường công tác kiểm soát chặt chẽ, đúng chính sách, chế độ, tuân thủ nghiêm quy trình kiểm soát chi. Đồng thời làm tốt công tác tuyên truyền đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN thực hiện có hiệu quả Luật NSNN đã ban hành. Tổng chi NSNN các năm 2013-2015 luôn đạt 96 - 97% KH. Thông qua công tác kiểm soát chi KBNN Hải Lăng đã từ chối thanh toán nhiều món chi với số tiền lên đến gần 1.000 triệu đồng, tiết kiệm cho NSNN được chính quyền địa phương đánh giá cao vai trò của KBNN. - Trên lĩnh vực Kế toán: Đã thực hiện nghiêm chế độ kế toán, nhất là việc thực hiện Chương trình thanh toán điện tử, tuyệt đối không để xẩy ra sai sót trong quá trình giao dịch hàng ngày. - Trên lĩnh vực kiểm soát thanh toán các nguồn vốn XDCB: KBNN Hải Lăng đã tập trung kiểm soát và thanh toán đúng chế độ. Chủ động tham mưu cho UBND huyện trong việc điều chỉnh các nguồn vốn không thực thi, kết hợp với các chủ đầu tư đẩy nhanh công tác giải ngân, không để hồ sơ tồn động tại KBNN. Đã giải ngân vốn các năm 2013-2015 với tỷ lệ giải ngần luôn đạt cao so với KH. Ngoài ra đã tham mưu cho UBND huyện các giải pháp tăng cường công tác giải ngân và thu hồi tạm ứng nguồn vốn GPMB đạt kết quả đáng kể (số dư nợ tạm ứng chỉ còn lại 2% trên tổng số tạm ứng trong năm kế hoạch). Đã chủ động phối hợp với BCĐ xây dựng NTM của huyện và xã giải ngân nguồn vốn XDNTM đảm bảo đúng tiến độ, được lãnh đạo chính quyền địa phương ghi nhận. Với các thành tích đạt được, tập thể KBNN Hải Lăng đã được Bộ Tài chính tặng nhiều Bằng khen: - Năm 2013 được Bộ Tài chính công nhận "Tập thể LĐ xuất sắc". - Năm 2014: Tập thể LĐ xuất sắc được Bộ Tài chính tặng bằng khen. - Năm 2015: Tập thể LĐ xuất sắc được Bộ tài chính tặng bằng khen. 52 2.2. Thực trạng kiểm soát chi đầu tƣ XDCB từ ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng- Quảng Trị 2.2.1. Kiểm soát chi vốn chuẩn bị đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc KBNN Hải Lăng – Quảng Trị Quy trình kiểm soát chi đầu tư XDCB quy định việc giao dịch giữa KBNN Hải Lăng và chủ đầu tư được thực hiện theo Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước ban hành kèm theo Quyết định số 282/QĐ-KBNN, ngày 20/4/2012 của KBNN theo quy trình hướng dẫn toàn bộ hồ sơ, tài liệu của dự án, đều tập trung vào một đầu mối, đó là Tổ Tổng hợp Hành chính sau đó mới chuyển cho Tổ Kế toán Nhà nước để mở tài khoản giao dịch (những hồ sơ, tài liệu mở tài khoản), đồng thời thực hiện nhiệm vụ kiểm soát chi vốn cho dự án, cụ thể: Trường hợp tạm ứng: Cán bộ kiểm soát chi phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng hoặc thanh toán với các điều khoản quy định trong hợp đồng và kế hoạch vốn năm được thông báo. Trường hợp sau khi kiểm tra, số vốn chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch so với số vốn đã tạm ứng cho Chủ đầu tư, KBNN Hải Lăng thông báo cho Chủ đầu tư biết và trừ vào những lần tạm ứng tiếp theo (nếu số vốn chấp nhận tạm ứng nhỏ hơn số vốn đã tạm ứng) hoặc thu hồi số vốn đã tạm ứng trước nếu hợp đồng quy định chỉ tạm ứng một lần. Trường hợp Chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng thì cán bộ kiểm soát chi phải theo dõi số lũy kế số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án. Trường hợp dự án được bố trí kế hoạch vốn mà mức vốn tạm ứng không đủ theo hợp đồng, sau khi đã thanh toán khối lượng hoàn thành và thu hồi toàn bộ hoặc một phần số vốn đã tạm ứng lần trước, theo đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc nhà nước tạm ứng tiếp cho dự án (tổng số vốn đã tạm ứng không vượt mức quy định của hợp đồng). Tổng số dư vốn tạm ứng chưa thu hồi tối đa là 30% kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Mức tạm ứng khống chế nêu trên là theo kế hoạch vốn giao hàng năm cho dự án. Trường hợp dự án được điều chỉnh kế hoạch thì mức tạm ứng trên cơ sở kế 53 hoạch điều chỉnh. Nếu mức vốn đã tạm ứng chưa thu hồi cao hơn 30% kế hoạch điều chỉnh, chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi để đảm bảo tổng số dư vốn tạm ứng tối đa là 30% kế hoạch vốn điều chỉnh của dự án. Việc tạm ứng cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và tạm ứng đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư phải dự trữ theo mùa thực hiện theo quy định hiện hành và hướng dẫn tại Thông tư số 86/2011/TT- BTC ngày 17/6/2011 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Trường hợp thanh toán: Đối với từng lần thanh toán của gói thầu và hợp đồng thanh toán nhiều lần (trừ lần thanh toán cuối cùng), KBNN Hải Lăng thực hiện “thanh toán trước, kiểm soát sau”: Trước khi làm thủ tục thanh toán, cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác), số vốn đề nghị thanh toán trong phạm vi kế hoạch năm được thông báo, hạng mục, nội dung công việc thanh toán có trong hợp đồng hoặc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu); xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi, tên, tài khoản đơn vị được hưởng. Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ khi bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ cho chủ đầu tư, cán bộ kiểm soát chi phải thực hiện kiểm tra lại các công việc trên và đối chiếu khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng để đảm bảo khối lượng hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt, hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với các hàng mục mới phát sinh ngoài dự toán), việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng, đối chiếu với kế hoạch vốn năm được thông báo. Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, số vốn chấp nhận thanh toán khác với số vốn đã thanh toán, KBNN Hải Lăng thông báo cho chủ đầu tư 54 và trừ vào số lần thanh toán tiếp theo (nếu số chấp nhận thanh toán nhỏ hơn số vốn đã thanh toán). Đối với hợp đồng thanh toán một lần và lần thanh toán cuối cùng của hợp đồng thanh toán nhiều lần, KBNN Hải Lăng thực hiện “kiểm soát trước, thanh toán sau” theo 06 bước quy định trong quyết định 282/QĐ-KBNN. Trong thời hạn tối đa 07 ngày làm việc kể từ khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả nhận được đầy đủ hồ sơ của Chủ đầu tư, KBNN Hải Lăng hoàn thành thủ tục kiểm soát, chuyển tiền cho đơn vị thụ hưởng. Cán bộ kiểm soát chi thực hiện kiểm tra, việc lựa chọn nhà thầu theo quy định (thuộc đối tượng chỉ định thầu, đấu thầu hay các hình thức lựa chọn nhà thầu khác), đối chiếu công việc, khối lượng hoàn thành theo nội dung ghi tại Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành đó thuộc dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu), hoặc dự toán bổ sung được duyệt (đối với các hạng mục mới phát sinh ngoài dự toán), các điều kiện thanh toán được quy định trong hợp đồng (Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định rõ trong hợp đồng), đối chiếu với số vốn kế hoạch năm được thông báo qua KBNN; xác định số vốn thanh toán, số vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị được hưởng; kiểm tra các định mức chi tiêu hành chính sự nghiệp khác theo chế độ hiện hành. Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, KBNN Hải Lăng thông báo cho chủ đầu tư được biết và đề nghị chủ đầu tư giải thích, bổ sung, hoàn chỉnh. Đối với dự án có kiểm soát cam kết chi đầu tƣ, quy trình thực hiện nhƣ sau: Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài các hồ sơ, tài liệu gửi 1 lần và gửi hàng năm theo chế độ quy định, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau: - Hợp đồng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu khi đề nghị cam kết chi hoặc gửi khi có điều chỉnh hợp đồng); - Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi. 55 + Trường hợp hợp đồng được thực hiện trọn trong 1 năm ngân sách, thì số vốn bố trí trong năm cho hợp đồng đúng bằng giá trị của hợp đồng đó. + Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại tiền (các khoản cam kết chi đối với hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các dự án ODA,), thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại tiền. + Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại nguồn vốn, thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại nguồn vốn. Kho bạc Nhà nước Hải Lăng kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư: Trên cơ sở số vốn đã bố trí cho từng hợp đồng chi đầu tư trong năm, chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước Hải Lăng. Căn cứ đề nghị của chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước Hải Lăng thực hiện: - Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. - Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định; Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư: - Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước Hải Lăng ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết. - Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước Hải Lăng được phép từ chối ghi nhận bút toán cam kết chi vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết theo quy định. Theo biểu số liệu bảng 2.2, chúng ta thấy qua các năm khối lượng hoàn thành đạt thấp so với kế hoạch vốn năm như: năm 2013, khối lượng hoàn thành đạt 77,9%; năm 2014 khối lượng hoàn thành đạt 76,35% và năm 2015 khối lượng hoàn thành đạt 66,94% so với kế hoạch vốn bố trí trong năm, nguyên nhân một phần là do quyết định giao kế hoạch đầu tư dàn trải, việc bố trí kế hoạch vốn cho các công trình muộn thường tập trung vào tháng 6, 7 của năm kế hoạch, không tập trung 56 thanh toán dứt điểm từng công trình, mặt khác do công tác chuẩn bị đầu tư của chủ đầu tư còn chậm. Nhiều chủ đầu tư thường không chủ động trong công tác chuẩn bị đầu tư do thiếu năng lực quản lý đầu tư XDCB. Chi phí bố trí cho công tác chuẩn bị đầu tư của từng công trình quá nhỏ nên nhiều đơn vị bỏ không sử dụng vì làm không kịp hoặc chi phí không đủ trang trải nên không thực hiện Bảng 2.2. Tình hình kiểm soát chi chuẩn bị đầu tƣ xây dựng cơ bản qua Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng giai đoạn 2013 – 2015 Đơn vị: triệu đồng Năm Kế hoạch vốn năm Giá trị KLTH Vốn qua kiểm soát Tổng số % so với KH Tổng số % so với KH 2013 5.500 4.285 77,90 4.285 77,90 2014 5.100 3.894 76,35 3.894 76,35 2015 5.200 3.481 66,94 3.481 66,94 [Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư XDCB của KBNN Hải Lăng] Một số công trình kéo dài thời gian và chậm tiến độ do khâu chuẩn bị đầu tư chưa tốt như: công trình nâng cấp cải tạo Hồ khe chè, công viên 19/3, nâng cấp mở rộng và nối dài đường Ngô Quyền... là những công trình chuẩn bị đầu tư chưa tốt. Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng còn kéo dài nhiều năm, việc nghiên cứu khảo sát, lập dự án chuẩn bị dự án chất lượng còn thấp. Chính vì sự chuẩn bị đầu tư không kỹ càng, nhiều dự án khi đi vào thực hiện phải điều chỉnh nội dung đầu tư và vốn đầu tư, điều chỉnh báo cáo kinh tế kỷ thuật. Mặc dù thống kê chưa đầy đủ nhưng tỷ lệ các dự án phải điều chỉnh đã lên đến trên 20%. Việc chuẩn bị đầu tư kém, phải điều chỉnh khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ các dự án về hạ tầng kinh tế của huyện đã làm hạn chế tốc độ tăng trưởng, không đảm bảo huy động năng lực sản xuất theo dự kiến, ngoài ra còn làm tăng chi phí, gây lãng phí trong đầu tư và khó khăn trong quá trình kiểm soát chi đầu tư tại KBNN. 57 2.2.2. Kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng 2.2.2.1. Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản Việc tiến hành kiểm soát hồ sơ thủ tục tạm ứng, thanh toán của giai đoạn này cũng được thực hiện như giai đoạn kiểm soát chi chuẩn bị đầu tư. Thực hiện Quyết định số 282/QĐ - KBNN, ngày 20/4/2012 của KBNN về việc ban hành Quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trong nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, từ tháng 05/2012 đến nay, KBNN Hải Lăng không kiểm tra dự toán của các đơn vị. Nội dung kiểm soát tập trung đi sâu vào việc kiểm tra, đối chiếu khối lượng thực hiện trên bảng xác định giá trị khối lượng hoàn thành do Chủ đầu tư gửi đến với giá trị ghi trong hợp đồng, khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, ngoài các tài liệu trên và dự toán bổ sung, phụ lục bổ sung hợp đồng, chủ đầu tư còn gửi đến KBNN: Bảng xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh ngoài hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện tư vấn giám sát và đại diện bên nhận thầu. Đầu tư XDCB trong những năm vừa qua đang đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Hải Lăng, thể hiện qua số vốn thanh toán cho đầu tư XDCB tăng lên không ngừng qua các năm. Đáp ứng tích cực vào công cuộc phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đồng thời cũng đúng với mục tiêu, chủ trương chính sách của Chính phủ về chính sách đầu tư. Tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB qua các năm được thể hiện thông qua bảng số liệu 2.3 như sau: 58 Bảng 2.3: Tình hình kiểm soát chi thực hiện đầu tƣ qua hệ thống Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng, giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Số tiền qua kiểm soát các năm Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tổng số 49.618 172.699 104.153 1 .Vốn TW 13.653 140.401 58.492 - Vốn trong nước 13.653 140.401 55.992 - Vốn nước ngoài 0 0 2.500 2. Vốn địa phương 35.965 32.298 45.661 - Vốn trong nước 35.965 32.298 45.661 - Vốn nước ngoài 0 0 0 [Nguồn: Báo cáo hàng năm về tình hình kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản của KBNN Hải Lăng] Qua số liệu của bảng trên cho thấy vốn đầu tư XDCB từ NSNN được kiểm soát qua KBNN Hải Lăng cơ bản đều tăng qua các năm, nếu như năm 2013 số vốn thanh toán cho các dự án đầu tư là 49.618 triệu đồng, thì đến năm 2014 số vốn thanh toán cho các dự án là 172.699 triệu đồng tăng hơn 3 lần so với năm 2013 do ngân sách Trung ương bổ sung triển khai dự án: Mở rộng đường Quốc lộ 1A đoạn qua địa bàn huyện Hải Lăng. nhưng năm 2015 số vốn thanh toán cho dự án có giảm do giảm vốn TW, nhưng vốn địa phương thì vẫn tăng do ở huyện triển khai một số dự án quan trọng như Cảng nước sâu Mỹ Thủy, Khu công nghiệp Đông Nam huyện Hải Lăng... Một điểm chú ý đó là vốn đầu tư được thanh toán thuộc NSĐP nhiều hơn nhiều lần so với vốn thanh toán thuộc NSTW, bởi vì, nguồn vốn do NSTW quản lý tập trung ở các bộ ngành và một số công trình liên huyện do Phòng Kiểm soát chi - Sở giao dịch KBNN quản lý, còn nguồn vốn thuộc NSĐP quản lý, tuy giá trị trung bình của một dự án do địa phương quản lý không lớn bằng giá trị trung bình của một dự án do trung ương quản lý nhưng do số lượng các dự án của địa phương nhiều nên số vốn được thanh toán cho địa phương cũng nhiều hơn, theo biểu số liệu 59 ở bảng 2.3 thì năm 2013 số tiền thanh toán là 49.618 triệu đồng được bố trí cho 168 công trình, dự án, bình quân 296 triệu/công trình, dự án; trong đó công trình, dự án trung ương quản lý là 13.653 triệu đồng được bố trí cho 12 công trình, dự án bình quân 1.138 triệu đồng/công trình, dự án; các dự án, công trình địa phương quản lý (ngân sách địa phương) là 35.965 triệu đồng được bố trí cho 156 công trình dự án, bình quân 230.545 triệu đồng/dự án 2.2.2.2. Tình hình giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN tại KBNN Hải Lăng Tình hình giải ngân vốn đầu tư XDCB trên địa bàn huyện năm sau đều cao hơn năm trước, việc cấp phát thanh toán cho các dự án kịp thời, đúng thời gian quy định, một số vướng mắc phát sinh giữa chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Phòng Tài chính kịp thời phối hợp giải quyết kịp thời. Một điểm đáng chú ý là công tác tạm ứng và thanh toán tạm ứng vốn đầu tư XDCB trên địa bàn được thực hiện rất tốt; số liệu tạm ứng thực hiện đúng tỷ lệ theo quy định; công tác thu hồi tạm ứng rất tốt; qua các năm từ 2013 đến 2015 KBNN Hải Lăng đã tích cực đôn đốc thu hồi nên số dư tạm ứng hàng năm rất thấp so với toàn huyện . Đây cũng là một nỗ lực rất lớn trong công tác giải ngân vốn đầu tư XDCB của các ban ngành trên địa bàn. Bảng 2.4: Tỷ lệ giải ngân vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản hàng năm tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng Năm Kế hoạch vốn KB nhận Giá trị KLTH Vốn thanh toán Tổng số % so với KH Tổng số % so với KH 2013 60.230 50.110 83% 49.618 82,4% 2014 182.430 173.220 94,51% 172.699 94,7% 2015 120.110 104.350 86,8% 104.153 86,7% [Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua KBNN Hải Lăng Như vậy trung bình các năm tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư XDCB so với kế hoạch đều đạt trên 80%, đây là tỷ lệ giải ngân đạt khá cao so với các huyện trên địa bàn Quảng Trị, nhưng tỷ lệ giải ngân vẫn chưa đạt so với kế hoạch giao do nhiều 60 nguyên nhân, nhưng hầu hết là do tiến độ thi công dự án chậm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan như biến động giá cả của thị trường so với thời điểm được duyệt của dự án chậm tiến độ do phải điều chỉnh tổng dự toán; hay như do các thủ tục hành chính còn rườm rà kéo dài thời hạn được thanh toán vốn của dự án; việc tổ chức đấu thầu còn chậm, năng lực một số Chủ đầu tư và nhà thầu còn hạn chế, công tác giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc.cụ thể: năm 2013, do chịu ảnh hưởng của nền kinh tế nói chung, huyện Hải Lăng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức, ảnh hưởng trực tiếp đến công tác điều hành NSNN, đặc biệt công tác kiểm soát chi NSNN. Diễn biến tình hình tiếp tục có nhiều biến động bất lợi, Chính phủ đã đưa ra nhiều giải pháp để điều hành kế hoạch kinh tế - xã hội và dự toán NSNN, tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu đã xác định rõ mục tiêu: “Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012”. Năm 2013 do tiếp tục chịu tác động của Nghị quyết số 11 /NQ-CP chính sách tài khóa thắt chặt, cắt giảm đầu tư công, nhiều công trình dự án tiếp tục tạm đình chỉ, dãn tiến độ thi công, vốn đầu tư hạn chế nguồn vốn bố trí cho các công trình, dự án thi công dang dỡ rất khó khăn. Trên cơ sở Chỉ thị của UBND tỉnh Quảng Trị, theo đó đề nghị các chủ đầu tư và nhà thầu chủ động tìm nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công nhằm mục đích tháo gỡ khó khăn cho nhà thầu. UBND huyện đã tổ chức Hội thảo kêu gọi vốn đầu tư, hỗ trợ của các tổ chức nhằm tăng cường thêm nguồn vốn trong khi vốn ngân sách địa phương rất khó khăn và hạn chế, đồng thời do vốn khó khăn nên các nhà thầu tập trung tích cực thi công có khối lượng hoàn thành nhanh chóng để thanh toán nhằm trang trải trả nợ ngân hàng; vì vậy năm 2014, 2015 tỷ lệ giải ngân đạt khá cao. Trên tinh thần chỉ đạo quyết liệt của Bộ Tài chính và KBNN cấp trên, KBNN Hải Lăng tranh thủ phối hợp với các cơ quan ban ngành liên quan ở địa phương, đặc biệt cung cấp danh sách các công trình có số dư tạm ứng tương ứng với thời gian đã tạm ứng gửi UBND huyện. Nhờ có biện pháp chế tài quyết liệt, số dư tạm ứng đã giảm rõ rệt, nếu cuối năm 2013 số dư tạm ứng là 15% so với tổng số vốn giải ngân, thì đến năm 2014 là 6,6% và năm 2015 giảm chỉ còn 2,9% giảm 9,4% so với năm 2013. 61 Có thể đánh giá tỷ lệ giải ngân trong mặt bằng chung trên địa bàn tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2013 - 2015, KBNN Hải Lăng là đơn vị hoàn hành tốt việc thu hồi số dư tạm ứng. 2.2.2.3. Tình hình từ chối thanh toán thông qua kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Về cơ chế kiểm soát chi: Trách nhiệm của KBNN trong kiểm soát chi có sự thay đổi, từ chịu trách nhiệm kiểm soát định mức, đơn giá, khối lượng sang chỉ còn kiểm soát về tính pháp lý của hồ sơ, tính logic trình tự các bước thực hiện và kiểm soát theo hợp đồng. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, chất lượng, khối lượng giá trị đề nghị thanh toán. Đặc biệt, từ năm 2007 trở đi, theo quy định của Nghị định số 99/2007/CP-NĐ thì Chủ đầu tư phải tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về đơn giá, định mức cũng như mọi hoạt động thực hiện dự án. KBNN chỉ kiểm soát tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ, cũng như đảm bảo chi không quá kế hoạch vốn và hồ sơ thanh toán không áp dụng vượt giá trị trong hợp đồng, do đó góp phần làm số từ chối chi giảm đi. Cơ chế, chính sách quản lý ngày càng thông thoáng hơn cho chủ đầu tư nên số từ chối chi của KBNN Hải Lăng cũng giảm dần theo các năm như năm 2013 số từ chối chi là 1.132 triệu đồng chiếm 2,26%, năm 2014 con số từ chối chi là 1.260 triệu đồng tăng so với năm 2013 nhưng tỷ lệ giảm chỉ còn 0,72%, năm 2015 là 1.155 triệu đồng chiếm 1,1% trong tổng giá trị kiểm soát. Thông qua những con số trên một phần đã thể hiện những nỗ lực của đội ngũ cán bộ KBNN trong quá trình kiểm soát chi, số tiền từ chối chủ yếu là do hồ sơ, thủ tục không đảm bảo, một số món chi chủ đầu tư điều chỉnh tăng dự toán không đúng quy định qua đây đã hạn chế bớt những đồng tiền lãng phí cho NSNN. 62 Bảng 2.5: Tình hình từ chối thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản Từ ngân sách nhà nƣớc tại Kho bạc Nhà nƣớc Hải Lăng Đơn vị: Triệu đồng Năm Số chi qua kiểm soát (triệu đồng) Số tiền từ chối thanh toán (triệu đồng) Tỷ lệ (%) 2013 49.618 1.132 2,26 2014 172.699 1.260 0.72 2015 104.153 1.155 1,1 [Nguồn: Báo cáo tình hình thanh toán vốn đầu tư XDCB hàng năm của KBNN Hải Lăng] 2.2.3. Thực trạng kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB từ NSNN tại Kho bạc Nhà nước Hải Lăng 2.2.3.1. Cơ chế kiểm soát cam kết chi đầu tư XDCB Cam kết chi đầu tư công là một trong những nhiệm vụ quan trọng đã được đề ra trong Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 tại Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ gắn liền với đổi mới công tác quản lý, kiểm soát chi qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS; thực hiện kiểm soát chi theo kết quả đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách, bước đầu cho việc thực hiện kế hoạch chi tiêu trung hạn trong quản lý NSNN. Thực hiện Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 và công văn số 17927/BTC-KBNN của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN. Ngày 23/03/2013 KBNN đã có công văn số 507/KBNN-THPC hướng dẫn thực hiện Thông tư số 113/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính. Theo đó, ngày 24/5/2013 KBNN Quảng Trị đã ban hành công văn số 210/KBQT-KSC chỉ đạo các phòng ban, cùng các huyện, thị xã trong tỉnh thực hiện. Đồng thời tổ chức hội nghị tập huấn về nội dung, quy trình quản lý cam kết chi cho 100% cán bộ, công chức làm công tác kế toán, kiểm soát chi. 63

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_kiem_soat_chi_dau_tu_xay_dung_co_ban_tu_ngan_sach_n.pdf
Tài liệu liên quan