DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG ii
DANH MỤC HÌNH iii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4
4. Những đóng góp của luận văn 5
5. Kết cấu của luận văn 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY 6
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6
1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 8
1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.2.2 Tín dụng ngân hàng 12
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ17
1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 17
30 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 578 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có thể đề phòng và hạn chế chứ
không thể tránh khỏi. Vô số các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng đã
và đang được áp dụng; cùng với đó là sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa
học kinh tế, tài chínhnhưng cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích những dữ liệu quá
khứ để đánh giá và đưa ra một vài phỏng đoán về rủi ro tiềm ẩn tương lai; chưa
3
thực sự triệt để, hữu hiệu; chưa đưa ra được những tiêu chí nhận diện rủi ro cụ
thể và nếu gặp rủi ro, Ngân hàng sẽ có phương pháp xử lý như thế nào?
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở Việt Nam, đồng thời là một trong những
ngân hàng có vốn chủ sở hữu lớn nhất trong khối Ngân hàng Thương mại Cổ phần.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam có địa bàn hoạt động
rộng khắp cả nước, Trụ sở chính đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh với 207 chi nhánh,
phòng giao dịch trên toàn quốc; và đặc biệt đã thiết lập quan hệ đại lý với 869
Ngân hàng trên thế giới. Tuy có lợi thế của một Ngân hàng Thương mại lớn, với cơ
sở khách hàng lâu đời và uy tín, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu
Việt Nam vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi những khó khăn chung mà nền kinh
tế mang lại, thậm chí ngày càng đối mặt với nhiều rủi ro trong hoạt động tồn tại và
phát triển của mình. Ngoài sự tụt hậu về chất lượng dịch vụ so với các Ngân hàng
Thương mại trẻ tuổi khác, Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt
Nam còn gặp vô số những khó khăn, thách thức trong việc cơ cấu lại nguồn vốn và
tài sản, điṇh hướng lại mục tiêu hoạt động , tái phân loại hệ thống khách hàng .
Song song với việc đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, chuyển từ hình thức "bán
buôn" sang "bán lẻ", là việc thường xuyên phải đối mặt và giải quyết các rủi ro
trong quá trình "chuyển mình" này.
Xuất phát từ thực tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt
Nam – Chi nhánh Ba Đình, hoạt động tín dụng đã và đang tồn tại rất nhiều hình
thái rủi ro, cơ chế kiểm tra/giám sát chưa thực sự đồng bộ; đặc biệt là hoạt động
kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa đủ chiều rộng
cũng như chiều sâu để bám sát toàn bộ quá trình hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.
Trên cơ sở làm rõ thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Chi nhánh, sau đó đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện, tác giả lựa
chọn đề tài "Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
4
hàng Thương mại Cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình", với
mong muốn xây dựng quy trình cấp tín dụng an toàn, hạn chế tối đa hậu quả bất
lợi nếu xảy ra rủi ro, đảm bảo lợi ích cho cả Khách hàng và Ngân hàng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa và phát triển những nghiên cứu trước đây về rủi ro trong
hoạt động ngành Ngân hàng và đặc biệt là về rủi ro tín dụng, đề tài sẽ đưa ra
những giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín
dụng cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng hợp những vấn đề, lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro tín
dụng cho vay và thực hiện kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – CN Ba Đình.
- Phân tích thực trạng và đánh giá về việc thực hiện hoạt động kiểm soát rủi ro
tín dụng, chỉ ra những thành công đã đạt được cũng như những tồn tại cần khắc
phục.
- Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực tiễn, đưa ra một số giải pháp khả thi nhằm
góp phần hoàn thiệnhoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – CN Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
* Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về mặt không gian: Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu
Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: số 4A, đường Láng Hạ, phường Thành Công, quận Ba Đình, Hà Nội.
5
- Giới hạn về mặt thời gian: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động tín dụng
và kiểm soát rủi ro tín dụng trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến 2016, và định
hướng kiểm soát rủi ro đến 2025.
- Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đề tài chỉ tập trung vào việc đánh giá, thực
hiện và đề xuất các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCPXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
4. Những đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các lý luận cơ bản có liên quan đến rủi ro tín dụng, và kiểm soát
rủi ro tín dụng cho vay của các Ngân hàng thương mại.
- Phản ánh thực trạnghoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình.
- Trên cơ sở hệ thống lý luận và kết quả phân tích thực trạng, vận dụng lý luận
vào thực tế, tác giả nêu ra những dấu hiệu nhận biết sớm các khoản vay có vấn đề ,
tìm ra các bi ện pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
cho vay tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam – Chi
nhánhBa Đình, từ đó giảm thiểu các tình huống rủi ro có thể gặp phải trong hoạt
động kinh doanh nói chung của ngành Ngân hàng.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro
tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập khẩu Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình
Chương 4: Giải pháp góp phần hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại Cổ phầnXuất Nhập
khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG CHO VAY
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Hiện nay, có rất ít đề tài nghiên cứu khoa học về kiểm soát rủi ro tín dụng (RRTD)
nói chung, và kiểm soát RRTDcho vay đối với các Doanh nghiệp vừa và nhỏ(DNVVN)
tại các Ngân hàng Thương mại (NHTM)nói riêng. Các đề tài này đã nghiên cứu cơ sở
lý luận về RRTD, kiểm soát RRTD và hầu hết đều phát triển theo một số mô hình lý
thuyết sẵn có trên thế giới, cụ thể:
(1) Nguyễn Thị Anh Đào, 2012. Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương – Chi nhánh Đà Nẵng. Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Đà Nẵng.
Tác giả tập trung vào phân tích tình hình tín dụng của Ngân hàngThương mại Cổ
phần (NH TMCP) Ngoại thương - Chi nhánh Đà Nẵng giai đoạn 2009-2011, thời kỳ
mà ngành NH phát triển tốt và chưa gặp nhiều biến động. Trong luận văn này tác giả
chưa đưa ra được phương pháp nghiên cứu cụ thể để áp dụng vào luận văn, nên các
số liệu chưa hoàn toàn thuyết phục và mang tính lý thuyết là chủ yếu. Do đó chưa
phản ánh đầy đủtình trạng RRTD mà NH đang gặp phải.
(2) Nguyễn Thị Ánh Thúy, 2009. Nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình
hội nhập quốc tế. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Trong luận văn này tác giả tập trung vào nghiên cứu việc nâng cao chất lượng
quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội
nhập quốc tế, thông qua việc phân tích thực trạng quản trị RRTD tại chi nhánh NH
này, chỉ ra những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại, từ đó đưa ra những giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng quản trị RRTD tại chi nhánh (CN). Điểm mạnh của
luận văn: làm rõ các khái niệm về rủi ro (rủi ro lãi suất, rủi ro uy tín, rủi ro pháp lý,
rủi ro giao dịch, rủi ro danh mục,); nêu được kinh nghiệm quản trị RRTD ở 3 quốc
7
gia lớn là Trung Quốc, Nhật Bản, Mỹ; đồng thời nêu được nguyên nhân tăng trưởng
dư nợ quá nhanh ở 3 quốc gia này và cách khắc phục. Điểm yếu của luận văn là chưa
đánh giá được xu hướng tín dụng hay quan điểm tín dụng của Ban lãnh đạo NH
TMCP Ngoại thương – Chi nhánh TP.HCM trong quá trình hội nhập quốc tế những
năm tới, tức là đơn vị có chế độ ưu đãi cho đối tượng KH nào hay ưu tiên cho vay
ngành nghề nào, định hướng phát triển hoạt động tín dụng ra sao?
Luận văn tập trung nghiên cứu về vấn đề quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại
thương – Chi nhánh TP.HCM; một đề tài khá rộng, khó có thể phân tích sâu để làm rõ
quản trị RRTD tốt là như thế nào? sẽ hạn chế được RRTD ở những mức độ nào? hay
phạm vi nào?
(3) Lê Văn Tề, 2013. Tín dụng ngân hàng. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động.
Coi nghiệp vụ tín dụng như một nội dung cực kỳ quan trọng trong việc cung cấp
kiến thức cho sinh viên thuộc các trường đại học nói chung, và sinh viên các trường
đại học khối kinh tế nói riêng, với mong muốn là giúp họ có điều kiện tiếp cận kiến
thức về một lĩnh vực có tầm quan trọng đặc biệt mà mọi người đều thừa nhận – cuốn
sách đã nêu hầu hết các mảng thuộc nghiệp vụ tín dụng của hệ thống NHTM, từ
những lý luận chung cho tới chi tiết từng nghiệp vụ (cho vay thế chấp tài sản, cho
vay cầm cố tài sản, cho vay có đảm bảo bằng bảo lãnh, chiết khấu, cho vay tiêu
dùng) cùng với đó là những cơ sở phân tích tín dụng (phân tích báo cáo tài chính,
đánh giá năng lực tài chính). Đây thực sự là một cuốn sách tuyệt vời trang bị kiến
thức cụ thể cho tất cả những ai quan tâm tới lĩnh vực tín dụng của NHTM. Trong đó,
tác giả cũng đã đề cập đến RRTD, tuy nhiên mới chỉ dừng lại ở rủi ro hữu hình về
mặt nghiệp vụ, chưa nêu được những rủi ro tiềm ẩn có khả năng gặp phải trong quá
trình tác nghiệp thực tế.
(4) Nguyễn Quốc Toàn, 2015. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam. Luận văn Thạc sĩ,
Trường Đại học Đà Nẵng.
Luận văn tập trung nghiên cứu và đề xuất các giải pháp phù hợp với công tác
8
quản trị RRTD tại NH TMCP Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, do đề tài và phạm vi
không gian nghiên cứu quá rộng nên việc nghiên cứu, phân tích chỉ mang tính chất
tổng quát, phổ thông, có thể áp dụng cho đa số các NHTM chứ không chỉ riêng NH
TMCP Ngoại thương Việt Nam. Điểm mạnh của luận văn là phần lý thuyết khá cụ thể,
rõ ràng, cho thấy sự bài bản trong công tác quản trị RRTD. Nếu có thể làm rõ hơn
việc áp dụng quy trình quản lý RRTD vào từng khâu, từng bộ phận trong hệ thống
NH TMCP Ngoại thương Việt Nam thì có lẽ luận văn sẽ được đánh giá cao hơn.
Ngoài ra, cũng đã có một số luận văn, đề tài nghiên cứu về việc kiểm soát RRTD
cho vay DNVVN tại các NH, hay các tổ chức tín dụng (TCTD) ở nhiều địa phương
khác nhau trên lãnh thổ Việt Nam. Tuy nhiên, đến nay chưa có đề tài hay công trình
nghiên cứu nào về "Kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam – Chi nhánh Ba Đình".
Hiện nay, hầu hết các đề tài đều sử dụng các mô hình lý thuyết như: mô hình 6C,
mô hình chấm điểm, mô hình điểm số của Altman, mô hình Logistic... Tuy nhiên, các
công trình nghiên cứu như trên chủ yếu tập trung vào một số phương pháp nghiên
cứu như: tổng hợp, thống kê, phân tích khá chung chung; chưa có phương pháp
nghiên cứu cụ thể, chi tiết, chưa có hoạt động điều tra thực tế để làm rõ các vấn đề
nêu trong đề tài.
1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ, TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1.1 Khái niệm Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong phạm vi của luận văn, tác giả sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp vừa và
nhỏđược nêu tạiKhoản 1 Điều 3thuộc Chương INghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày
30/06/2009 của Chính phủ, làm cơ sở lý luận cho việc nghiên cứu đề tài, theo đó:
"Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn
(tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán
9
của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu
tiên)".
Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại Doanh nghiệp
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I-Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
II-Công
nghiệp và xây
dựng
10 người
trở xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III-Thương
mại và dịch
vụ
10 người
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
người đến 50
người
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Chính Phủ, 2009. Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Hà Nội, tháng 06 năm 2009)
Theo Nghị định trên, DNVVN phải đáp ứng các tiêu chí sau:
- Về mặt pháp lý: phải là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật.
- Về quy mô: được phân thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa theo quy mô tổng
nguồn vốn.
- Về vốn đăng ký và số lượng lao động trung bình hàng năm: phụ thuộc vào quy
mô và loại hình doanh nghiệp (DN).
1.2.1.2 Đặc điểm của Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Ngoài những đặc trưng vốn có của một DN hoạt động trong nền kinh tế, DNVVN
còn có những đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính chất hoạt động như sau:
10
- Thứ nhất, DNVVN có quy mô hoạt động sản xuất kinhdoanh và tiềm lực tài chính
nhỏ.
Với lượng vốn đầu tư giới hạn và số lượng lao động tối đa là 300 người thì quy
mô của DN là tương đối nhỏ. Điều này mang lại một số lợi thế cho DNVVN như khả
năng dễ thành lập, dễ gia nhập thị trường, khả năng thu hồi vốn nhanh. Những lợi
thế này đã tạo điều kiện cho các DNVVN phát triển trong nhiều ngành nghề, trên
nhiều địa bàn, lấp vào các khoảng trống mà các DN lớn để lại. Tuy nhiên, do quy mô
vốn nhỏ nên DNVVN bị hạn chế trong khả năng tiến hành đầu tư vào mặt bằng, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và nguyên vật liệu sản xuất. Hơn nữa, quy mô nhỏ và vấn đề
minh bạch thông tin hạn chế cũng khiến cho các DN gặp khó khăn trong việc tiếp cận
với các nhà đầu tư để huy động vốn.
Vì vậy, các DNVVN phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn phi chính thức, chiếm dụng từ
đối tác và lợi nhuận giữ lại. Đối với các DN tiếp cận được nguồn vốn tín dụng NH,
nguồn tài trợ này cũng không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của DN do
những hạn chế về thủ tục vay vốn, phương án sản xuất kinh doanh chưa hoàn thiện,
tài sản đảm bảo(TSĐB) chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn của NH
- Thứ hai, loại hình doanh nghiệp và ngành nghề, lĩnh vực kinh doanhphong phú.
DNVVN hoạt động dưới nhiều loại hình như hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, DN
tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn (CT TNHH), công ty cổ phần (CTCP) trong
nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Nhờ quy mô nhỏ, có khả năng tận dụng
nguồn lao động và nguyên vật liệu tại địa phương, dễ dàng đáp ứng được những
thay đổi trong nhu cầu của thị trường nên DNVVN phát triển nhanh chóng, là nhân
tố đóng góp vào việc ổn định đời sống xã hội, thúc đẩy tăng trưởng phát triển kinh
tế.
Với việc chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị
trường và việc thừa nhận các thành phần kinh tế cùng phát triển bình đẳng, Việt
Nam đang trở thành môi trường đầu tư lý tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài.
Ngày càng có nhiều công ty nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh tại
11
Việt Nam, với quy mô hết sức đa đạng. Về số lượng,DNVVN hiện đang chiếm khoảng
30% trong số các DN có vốn đầu tư nước ngoài, chiếm khoảng 65% trong số các hợp
tác xã và liên hợp tác xã, khoảng 95% trong số các CT TNHH, và đặc biệt chiếm tỷ lệ
99% trong số các DN tư nhân, 65% trong số các DN Nhà nước. Điều đáng lưu ý là gần
100% DN đang hoạt động ở khu vực nông thôn là các DNVVN.
- Thứ ba, chiến lược sản xuất kinh doanh, trình độ khoa học kỹ thuật và nănglực
cạnh tranh hạn chế.
Nhiều DNVVN thiếu một chiến lược kinh doanh rõ ràng, phù hợp với sứ mệnh,
mục tiêu của DN; đa phần chỉ xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh mang tính
tạm thời, ngắn hạn, đáp ứng nhu cầu biến động của thị trường. Do đó,
DNVVNthường có xu hướng đi chệch ra khỏi sứ mệnh và mục tiêu đề ra ban đầu,
thiếu sự điều chỉnh kịp thời và hợp lý.
Trong thời đại khoa học kỹ thuật thay đổi nhanh chóng, đầu tư vào dây chuyền
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, tiết kiệm chi phí trở thành điều
kiện cốt lõi giúp cácDNđẩy mạnh năng lực cạnh tranh. Đối với DNVVN, do quy mô
vốn bị hạn chế nên việc đầu tư nâng cấp, đổi mới các máy móc thiết bị, quy trình sản
xuất không diễn ra thường xuyên, liên tục dẫn tới tình trạng lạc hậu về công nghệ,
chi phí sản xuất cao, thiếu kinh nghiệm và trình độ trong việc nắm bắt thông tin thị
trường cũng như marketing sản phẩm, dịch vụ. Hơn nữa, một trong những khó khăn
mà hầu hết các DNVVN ở Việt Nam đều gặp phải đó là thiếu sự hỗ trợ của Nhà nước
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ,
bảo lãnh tín dụng vay vốn. Kèm theo đó là những vấn đề mà bản thân DN không thể
tự giải quyết được như cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh nói chung, cần có sự
hỗ trợ, can thiệp kịp thời của Nhà nước thông qua các chủ trương, chính sách và các
giải pháp cụ thể.
- Thứ tư, hoạt động của DNVVN phụ thuộc vào biến động của môi trường xung
quanh.
12
Quy mô vốn thấp, hoạt động sản xuất kinh doanh mang nặng tính thời vụ, thiếu
chiến lược kinh doanh dài hạn, nguồn cung vốn ít ỏi dẫn đến mức độ đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh và tính ổn định của DNVVN tương đối thấp. Chính vì vậy,
những thay đổi trong môi trường kinh tế vĩ mô và môi trường kinh doanh tại địa
phương thường có những ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của DNVVN. Tuy nhiên,
DNVVN cũng có lợi thế với quy mô hoạt động của mình khi dễ dàng chuyển hướng
kinh doanh sản xuất, tăng giảm nhân công, thậm chí di chuyển địa điểm sản xuất dễ
dàng hơn các DN lớn.
- Thứ năm, bộ máy điều hành đơn giản, gọn nhẹ, có tính linh hoạt cao nhưng năng
lựcquản trị còn hạn chế.
Với số lượng lao động không nhiều, cơ cấu tổ chức sản xuất cũng như bộ máy
quản lý trong các DNVVN tương đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các bộ phận trung
gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của DN; các quyết định, các chỉ thị, thông
báo... đến với người lao động một cách nhanh chóng, giúp tiết kiệm chi phí quản lý.
Áp dụng mô hình quản lý trực tiếp nên việc ra quyết định thường không gây mất
thời gian và hết sức nhạy bén với những thay đổi trong môi trường kinh doanh.
Tuy nhiên, việc đưa ra các quyết định mà thiếu phân tích tình hình thị trường,
thiếu đánh giá các nguồn lực tự có thường dẫn tới rủi ro cho DN nếu quyết định đó
không chuẩn xác. Đây là hạn chế xuất phát từ thực tế rằng: một số ít bộ phận lãnh
đạo của các DNVVN không được đào tạo qua các trường lớp chính quy, thiếu những
kiến thức cơ bản về tài chính, luật pháp, quản trị kinh doanh
1.2.2 Tín dụng ngân hàng
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh – Creditum tức là sự tín dụng, tín nhiệm;
hoặc nói khác đi là sử dụng sự tin tưởng, tín nhiệm đó để thực hiện các quan hệ vay
mượn một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian. Tín dụng (Credit)
là: Sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị tài sản từ người sở hữu sang người
13
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định; khi đến hạn, người sử dụng phải
hoàn trả một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo Khoản 1 Điều 3Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 ký
bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN)thì "cho vay là một hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có
hoàn trả cả gốc và lãi".
Như vậy, tín dụng NH là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH tới
KH theo những điều kiện ràng buộc nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác,
phạm trù tín dụng NH có ba nội dung chính như sau:
+ Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng;
+ Sự chuyển nhượng này có thời hạn cụ thể;
+ Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm
bảo tính an toàn và khả năng sinh lời. Theo Điều 6 Quyết định số 1627/2001/QĐ-
NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNNvề việc ban hành Quy chế cho vay của
tổ chức tín dụng đối với khách hàng, quy định nguyên tắc vay vốn như sau:
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong HĐTD và có hiệu
quả kinh tế.
Tín dụng cung ứng cho nền kinh tế phải hướng đến mục tiêu và yêu cầu chung về
phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn phát triển của đất nước. Đối với các
đơn vị kinh tế, tín dụng phải đáp ứng các mục đích cụ thể trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này
có hiệu quả như kế hoạch đã đặt ra.
- Cho vay đúng mục đích và có hiệu quả không những là nguyên tắc mà còn là
phương châm hoạt động của tín dụng. Hiệu quả -trước hết là đẩy nhanh tốc độ phát
triển của nền kinh tế hàng hóa, tạo ra nhiều khối lượng sản phẩm, dịch vụ; đồng thời
tạo ra nhiều tích lũy để thực hiện tái sản xuất mở rộng.
14
- Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi vay theo đúng thời hạn đã cam
kết trong HĐTD.
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NHTM tồn tại và hoạt động một cách
bình ổn, bởi vì nguồn vốn cho vay chủ yếu của các NH là nguồn vốn huy động. Đó là
một bộ phận tài sản của các chủ sở hữu mà NH tạm thời quản lý và sử dụng.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng trị giá tài sản tương đương. Điều này giúp tạo
ra sự an toàn trong hoạt động tín dụng của ngành NH, thúc đẩy KH sử dụng vốn vay
có hiệu quả, góp phần nâng cao trách nhiệm trả nợcủa KH.
Đảm bảo vốn vay có thể thực hiện bằng hình thức:Tín chấp;Thế chấp, cầm cố tài
sản;hoặc Bảo lãnh của bên thứ ba.
1.2.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
NH cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng KH với những mục đích
sử dụng khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ phân loại tín dụng theo
một số tiêu chí sau:
* Dựa vào hiǹh thức cấp tiń dụng:
- Chie ́ t kha ́ u: là vie ̣ c NH ứng trước tièn cho khách hàng tương ứng với giá trị của
mo ̣ t gia ́y nợ, trừ đi pha ̀ n thu nha ̣ p của NH, đẻ sở hữu mo ̣ t giáy nợ chưa đén hạn.
- Cho vay: là vie ̣ c NH đưa tièn cho KH với cam két KH phải hoàn trả cả góc và lãi
trong khoảng thời gian xác định, cụ thể:
Tha ́ u chi : là nghie ̣ p vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi
vượt tre n so ́ tie ̀ n gửi thanh toán của mình đén mo ̣ t giới hạn nhát định và
trong khoảng thời gian xác định . Giới hạn này được gọi là hạn mức tha ́ u
chi. Đa y là hình thức tín dụng nga ́ n hạn , linh hoạt , thủ tục đơn giản , pha ̀ n
lớn là kho ng có đảm bảo . KH là nhữ ng người có đo ̣ tin ca ̣y cao , thu nha ̣ p
đèu đa ̣ n và ỏn định.
15
Cho vay từng la ̀ n: là hình thức cho vay của NH đói với những KH có nhu càu
vo ́ n thời vụ hay mở ro ̣ ng sản xua ́ t mà kho ng có nhu ca ̀ u vay thường xuye n ,
kho ng có đie ̀ u kie ̣ n đẻ được cáp hạn mức tháu chi.
Cho vay theo Hạn mức tín d ụng: là nghie ̣ p vụ tín dụng theo đó NH thỏa
thua ̣ n ca ́ p cho KH hạn mức tín dụng , dựa tre n cơ sở ke ́ hoạch sản xua ́ t kinh
doanh, nhu ca ̀ u vo ́ n và nhu ca ̀ u thực sử dụng vo ́ n của KH.
Cho vay lua n chuye ̉n : là hình thức cho vay dựa tre n quá trình lua n chuyẻn
của hàng hóa , NH cho KH vay mua hàng , và sẽ thu nợ khi KHbán được
hàng.
Cho vay trả góp : là hình thức tín dụng mà KH trả góc làm nhièu làn trong
thời hạn tín dụng đã thỏa thua ̣ n . Thường áp dụng đo ́ i với các khoản vay
trung dài hạn, tài trợ cho tài sản có định hoa ̣ c hàng la u bèn.
Cho vay gián tie ́ p : đa y là hình thức cho vay tho ng qua các to ̉ chức trung
gian, áp dụng vớ i thị trường có nhie ̀ u món vay nhỏ , người vay pha n tách ,
cách xa NH, nha ̀m giảm bớt chi phí và rủi ro.
Cho vay theo dự án đầu tư: là việc NH cho KH vay vốn để thực hiện các dự
án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục
vụ đời sống.
Cho vay hợp vốn: là việc NH tham gia cùng lúc với một hoặc nhiều TCTD
khác, trong đó có một TC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00050008096_9039_2006096.pdf