MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN .ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ .iv
MỤC LỤC.v
DANH MỤC BẢNG.viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .x
PHẦN MỞ ĐẦU .i
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .3
3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài.3
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Kết cấu của đề tài .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG THANH NIÊN.6
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN .6
1.1.1 Một số khái niệm về lao động và việc làm .6
1.1.2. Thanh niên và lao động thanh niên .11
1.1.3. Vai trò của việc giải quyết việc làm cho lao động thanh niên .14
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh gia lao động và việc làm cho thanh niên .18
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC LÀM LAO ĐỘNG THANH NIÊN .22
1.2.1 Qui mô, cơ cấu và tốc độ gia tăng dân số .22
1.2.2 Mức độ trang trang thiết bị và tư liệu sản xuất .23
1.2.3. Nhân tố giáo dục - đào tạo và y tế.24
1.2.4. Chính sách lao động và việc làm cho lao động thanh niên trong nền kinh tế25
1.3.KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG VÀ LAO
ĐỘNG THANH NIÊN MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM .27
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾvi
1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới.27
1.3.2 Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.30
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho lao động thanh niên từ các địa
phương .34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN
HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .36
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆN PHÚ LỘC .36
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Phú Lộc .36
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lộc .41
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với giải quyết việc
làm cho người lao động thanh niên trên địa bàn huyện Phú Lộc.44
2.2. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN HUYỆN PHÚ LỘC GIAI
ĐOẠN NĂM 2012 - 2014.46
2.2.1. Thực trạng chung lao động việc làm thanh niên huyện Phú Lộc.46
2.2.2. Thực trạng tạo việc làm của lao động thanh niên huyện Phú Lộc.51
2.3 THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH
NIÊN ĐƯỢC ĐIỀU TRA .54
2.3.1. Cơ cấu lao động thanh niên điều tra.54
2.3.2 Việc làm của các đối tượng điều tra.58
2.3.3 Thu nhập của lao động thanh niên được điều tra .63
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA THANH NIÊN
Ở HUYỆN PHÚ LỘC.75
2.4.1. Kết quả đạt được: .75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN
HUYỆN PHÚ LỘC .77
3.1. QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM CHO LAO ĐỘNG THANH NIÊN HUYỆN PHÚ LỘC.77
3.1.1. Quan điểm về giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Phú Lộc 77
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Phú Lộc77
ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾvii
3.1.3. Mục tiêu giải quyết việc làm cho lao động thanh niên huyện Phú Lộc đến năm
2020.79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM, CẢI THIỆN THU NHẬP
LAO ĐỘNG THANH NIÊN HUYỆN PHÚ LỘC .80
3.2.1. Giải pháp chung .80
3.2.2. Các giải pháp cụ thể .85
C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .100
1. KẾT LUẬN.100
2. ĐỀ NGHỊ .101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .102
122 trang |
Chia sẻ: Lavie11 | Lượt xem: 584 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lao động và việc làm đối với thanh niên huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và thực vật phong phú và đa dạng.
Rừng tự nhiên phát triển tốt, những khu rừng nguyên sinh có nhều loại gỗ qúy như
Lim, Kiền Kiền, Chiền Chỉ, Sến. Trong rừng có nhiều động vật quí hiếm như gấu,
báo hỗ, chim trĩ, gà lôi; có nhiều loại dược liệu quí là nguồn nguyên liệu dồi dào để
chế thuốc chữa bệnh trong y học dân tộc. Đặc biệt khu bảo tồn tự nhiên quốc gia
Bạch Mã còn những khu rừng nguyên sinh với nhiều cảnh quan đẹp có thể tạo nên
quần thể du lịch hấp dẫn của miền Trung.
Trong thời gian qua rừng trồng được mở rộng và phát triển tốt trên đất cát,
gò đồi bán sơn địa. Hiện nay một số diện tích rừng trồng có thể khai thác là nguyên
liệu cho ngành công nghiệp sản xuất xenlulô và chế biến gỗ nhân tạo
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Phú Lộc
2.1.2.1. Dân số và nguồn nhân lực
Dân số huyện Phú Lộc từ 141.260 người năm 2010 tăng lên 147.635 người
năm 2014, trong đó có 73.940 lao động. Tỷ lệ tăng dân số giảm dần từ 2,08% năm
2010 xuống còn 1,6% năm 2014, đó là xu hướng tốt.
Bảng 2.2: Dân số và lao động huyện Phú Lộc giai đoạn 2010 - 2014
Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 BQ (00-04)
1. Dân số (người) 141,260 143,275 145,286 146,610 147,635 144,813
- Thành thị (người) 10,572 10,683 10,830 10,888 11,011 10,797
- Nông thôn (người) 130,688 132,592 134,456 135,722 136,624 134,016
2. lao động (người) 67,836 69,453 79,914 72,599 73,940 70,948
3. Tỷ lệ tăng dân số 2,08 1,94 1,81 1,72 1,60 1,83
tự nhiên (%)
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc 2014)
Lực lượng lao động rất dồi dào, phần lớn lao động ở nông thôn và làm nông
nghiệp là chính.
Nhìn chung dân số và nguồn nhân lực dồi dào, cơ cấu trẻ khoẻ. Nhân dân
trong huyện cần cù, sáng tạo, có ý chí và năng động, tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm trong sản xuất nông, lâm ngư nghiệp. Tuy nhiên trình độ dân trí nhìn cung
còn thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao còn hạn chế. Sự phân bố dân
cư không đều giữa các vùng đã ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình phát triển kinh tế
xã hội trên địa bàn huyện, đặc biệt trên các lĩnh vực: đầu tư cho sản xuất và xây
dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh y tế, giáo dục, xây dựng các công trình phúc lợi
công cộng cho vùng sâu, vùng xa gặp nhiều khó khăn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
2.1.2.2. Giao thông và cơ sở hạ tầng
Trên địa bàn huyện Phú Lộc có đường quốc lộ 1A chạy qua suốt huyện với
chiều dài 59 km, tạo thành trục xương sống của huyện. Ngoài ra còn có tuyến quốc
lộ 49B chạy dọc các xã ven biển, tuyến tỉnh lộ 14B (La Sơn-Nam Đông). Các tuyến
đường liên huyện và giao thông nông thôn đan xen tạo nên mạng lưới giao giao
thông toàn huyện tương đối thuạn tiện. Tổng chiều dài đường bộ của hiện nay là
356 km, bình quân có 0,5 km/km2. Tuy nhiên do địa hình phức tạp, bị chia cắt thành
một số khu vực biệt lập ngăn cách bởi các hệ thống đầm phá, bởi các dãy núi, đèo
nhấp nhô nên còn một số nơi giao thông đi lại khó khăn.
Cùng với sự hình thành và phát triển cảng Chân Mây tuyến đường từ quốc lộ
1A vào cảng với chiều dài 7 km đã được đầu tư xây dựng. Đường tỉnh lộ lên khu
vườn quốc gia Bạch Mã trong mấy năm gần đây đã và đang được nâng cấp. Còn lại
hệ thống đường giao thông nông thôn đến các xã và thôn bản chủ yếu là đường cấp
phối và đường đất, chưa đảm bảo đi lại thông suốt trong mùa mưa lũ.
Đường sắt Bắc- Nam chạy qua huyện và ga Lăng Cô góp phần không nhỏ
vào việc vận chuyển hàng hoá và hành khách
Đường Thuỷ giao thông đường Thuỷ của huyện chủ yếu là các tuyến nội bộ
đi trên đầm phá với tổng chiều dài khoảng 130 km, bao gồm các tuyến Đá Bạc đi
Vinh Hiền, Vinh Giang, Vinh Hương; Vinh Hưng đi Truồi, đi Huế; Vinh Hiền đi
Lộc Trì. Các tuyến đường thuỷ hỗ trợ đắc lực cho Phú Lộc trong giao lưu hàng hoá
và đi lại của nhân dân và phù hợp với đặc điểm địa hình của huyện.
2.1.2.3. Giáo dục, y tế
Năm 2013 - 2014 toàn huyện có 37.272 học sinh phổ thông chiếm 25,25%
dân số. Toàn huyện có 38 trường học, trong đó có 9 trường cấp II và 4 trường cấp
III, đến năm 2013 Huyện đã được nhận phổ cập tiểu học.
Toàn huyện có 1 bệnh viện, 4 phòng khám đa khoa và 18 trạm y tế xã. Có
225 giường bệnh, 39 bác sĩ và 12 dược sĩ, năm 2014 có 230.283 lượt người khám
bệnh bình quân mỗi người dân được khám 1,5 lượt/năm.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
2.1.2.4.Tình hình phát triển kinh tế
Trong những năm qua giá trị sản xuất của các ngành kinh tế ở huyện Phú
Lộc liên tục tăng. Tổng giá trị sản xuất của huyện năm 2012 đạt 1.121.447 triệu
đồng (tính theo giá hiện hành), đến năm 2013 đạt 2.617.623 triệu đồng, năm 2014
lên đến 5.120.290 triệu đồng. Riêng ngành nông -lâm-thủy sản tỷ trọng có xu hướng
giảm, năm 2012 chiếm 44,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất trên địa bàn huyện, đến
năm 2013 còn 42% và năm 2014 là 36% nhưng giá trị sản xuất của ngành liên tục
tăng qua các năm: năm 2012 đạt 449.289 triệu đồng đến năm 2014 đạt 1.843.304
triệu đồng, bình quân tăng 348.503 triệu đồng/năm. Đây cũng là ngành chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong cơ cấu ngành bởi Phú Lộc là huyện thuần nông là vựa lúa của
tỉnh Thừa Thiên Huế. Tiếp đến là ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ, trong
những năm qua tăng đều cả về giá trị sản xuất và tỷ trọng. Cụ thể là năm 2012 công
nghiệp - xây dựng đạt 269.777 triệu đồng chiếm 24,1% đến năm 2014 tăng lên
1.433.681 triệu đồng chiếm 28%, bình quân tăng 290.976 triệu đồng/năm. Ngành
dịch vụ năm 2012 đạt 352.381 triệu đồng chiếm 31,4% đến năm 2014 đạt 1.843.305
triệu đồng chiếm 36%, bình quân tăng 372.231 triệu đồng/năm và cũng là ngành có tốc
độ tăng nhanh nhất trong ba ngành.
Bảng 2.3. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Phú
Lộc giai đoạn 2012 - 2014
( Đơn vị tính: Số lượng: Triệu đồng; Tỷ lệ: %)
Ngành sản
xuất
2012 2013 2014
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Tổng 1.121.447 100,00 2.617.623 100,00 5.120.290 100,00
N –L – TS 499.289 44,5 1.098.914 42 1.843.304 36
CN – XD 269.777 24,1 639.908 24,4 1.433.681 28
Dịch vụ 352.381 31,4 878.801 33,6 1.843.305 36
( Nguồn: Báo cáo chỉ tiêu thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội 5 năm 2012 - 2014)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
Năm 2012 Năm 2014
Biểu đồ 2.1: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong 5 năm của huyện Phú Lộc
Như vậy, cơ cấu kinh tế của huyện Phú Lộc trong thời gian qua chuyển dịch
theo hướng các ngành dịch vụ và công nghiệp - xây dựng ngày càng tăng và chiếm
tỷ trọng khá cao, tỷ trọng nông nghiệp ngày càng giảm xuống là hoàn toàn phù hợp
với chủ trương của nhà nước, tỉnh và huyện. Tuy nhiên, Phú Lộc là huyện thuần
nông nên tỷ trọng ngành nông - lâm - thủy sản hiện vẫn chiếm tỷ trọng cao (36%)
trong cơ cấu kinh tế của huyện.
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với giải quyết
việc làm cho người lao động thanh niên trên địa bàn huyện Phú Lộc
2.1.3.1. Về thuận lợi
- Phú Lộc ở vào vị trí thuận lợi của cả nước, có tuyến đường quốc lộ 1A và
đường sắt chạy suốt chiều dài của huyện tạo điều kiện cho việc giao lưu buôn bán
giữa các địa phương trong nước. Đây là một lợi thế cho phát triển thương mại, dịch
vụ của huyện tạo ra được nhiều việc làm cho lao động.
- Quỹ đất chưa sử dụng của huyện Phú Lộc còn khá nhiều bao gồm cả đất
bằng và đất núi. Do đó, trong tương lai có thể khai thác quỹ đất này để đưa vào quy
hoạch sản xuất ngành nghề CN - TTCN. Riêng đất chưa sử dụng ở vùng đồi núi có
thể thực hiện các dự án trồng các loại cây như nhựa thông, cao su, hồ tiêugiúp
cho lao động có được việc làm ổn định, mang lại thu nhập cao.
- Huyện có tiềm năng về đất đai với nhiều loại đất màu mỡ (phù sa, feralit,
bazan) kết hợp với hệ thống sông ngòi tương đối dày đặc, thêm vào đó khí hậu có
N-L-TS
CN-XD
Dịch vụ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
sự phân biệt rõ rệt giữa các mùa và mang tính chất ổn định cao từ năm này sang
năm khác. Đây là lợi thế để phát triển đa dạng các loại cây trồng vật nuôi, người
dân có thể chủ động đối với việc sản xuất của mình. Do đó, huyện có điều kiện
thuận lợi để tạo nên những vùng sản xuất chuyên canh một số nông sản có giá trị
kinh tế cao.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là khoáng sản phong phú nhưng do
hạn chế về trình độ lao động cũng như khoa học kỹ thuật nên trữ lượng khai thác
trong thời gian qua rất ít. Riêng đá vôi năm 2014 khai thác được 18,4 nghìn m3 chủ
yếu phục vụ cho nhà máy chế biến vật liệu ngay trên địa bàn huyện, titan 3.000 tấn.
Như vậy, nếu được đầu tư về kỹ thuật cũng như trình độ khai thác thì huyện sẽ giải
quyết được số lượng lớn lao động, đặc biệt là lao động thanh niên. Hơn nữa, sẽ thu
hút được các dự án đầu tư xây dựng nhiều nhà máy công nghiệp ngay trên đại bàn,
một mặt tạo thêm nhiều chỗ làm mới cho người lao động, mặt khác bộ mặt kinh tế
của huyện được nâng cao.
- Nguồn nhân lực dồi dào (tính đến cuối năm 2014 toàn huyện có 77.522
người trong độ tuổi lao động), đặc biệt người Phú Lộc cần cù, sáng tạo, dám mạnh
dạn đầu tư vào các hoạt động, lĩnh vực mới. Đảng bộ và nhân dân Phú Lộc có tinh
thần đoàn kết, có kinh nghiệm trong việc quản lý kinh tế - xã hội. Đây là điều kiện
tốt để phát triển kinh tế.
2.1.3.2. Về khó khăn
- Phú Lộc có địa hình phức tạp, chia cắt nhiều, độ dốc lớn nên cơ sở hạ tầng
và các cơ sở dịch vụ còn khó khăn. Điều đó làm cho khả năng đầu tư chưa tương
xứng với tiềm năng của huyện ảnh hưởng lớn đến tạo việc làm cho người lao động.
- Dân cư phân bố không đều giữa các thị xã, thị trấn và giữa các vùng kinh tế,
do đó khó khăn trong việc xây dựng các chương trình, dự án phát triển kinh tế vùng.
Tất cả những hạn chế trên gây cản trở cho chính sách của huyện Phú Lộc
trong việc tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động nói chung và người lao
động khu vực vùng sâu vùng xa nói riêng. Ảnh hưởng đến tốc độ phát triển của
huyện cũng như đời sống của nhân dân trên toàn huyện.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.2. LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM THANH NIÊN HUYỆN PHÚ LỘC GIAI
ĐOẠN NĂM 2012 - 2014
2.2.1. Thực trạng chung lao động việc làm thanh niên huyện Phú Lộc
2.2.1.1. Quy mô lao động thanh niên
Lực lượng lao động thanh niêncủa huyện Phú Lộc rất dồi dào và cùng với sự
tăng lên của dân số, trong các năm qua lực lượng lao động của huyện cũng liên tục
tăng. Quy mô, tốc độ tăng của lực lượng lao động huyện được thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 2.4. Quy mô lao động thanh niên và lao động có việc làm
của huyện Phú Lộc (2010 -2014)
Năm
Lao động thanh niên
Lao động thanh
niên đang có việc
làm trong các
ngành kinh tế
Lao động thanh niên thất
nghiệp
Sốlượng
(người)
Tỷ lệ so
với số lao
động
trong độ
tuổi (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ so
với số
lao động
thanh
niên (%)
Số lượng
(người)
Tỷ lệ so
với số lao
động
thanh niên
(%)
2010 37.168 55,13 31.893 93,16 5,275 6,84
2011 37.246 55,15 32.705 94,12 4,541 5,88
2012 37.286 55,16 32.719 94,09 4,576 5,91
2013 37.325 55,17 33.062 94,49 4,263 5,51
2014 37.522 55,17 33.248 94,49 4,274 5,51
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2010-2014)
Bảng số liệu trên cho thấy số lao động thanh niên của huyện Phú Lộc luôn
chiếm trên 55% so với tổng số lao động. Tỷ lệ trên không những phản ánh tháp tuổi
của dân số và lao động Phú Lộc rất trẻ mà còn phản ánh một sức ép rất lớn trong
quá tạo việc làm một cách đầy đủ cho lao động thanh niên ở huyện Phú lộc
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Với một lực lượng lao động thanh niên dồi dào, đây được coi là một thuận
lợi cho việc phát triển kinh tế của huyện trong hiện tại cũng như tương lai. Trong
những năm qua, mặc dù lực lượng lao động thanh niên tăng lên liên tục hàng năm
nhưng tốc độ tăng chậm. Năm 2010 toàn huyện có 37.168 người trong độ tuổi lao
động thanh niên đến năm 2014 tăng lên 37.522 người, bình quân mỗi năm có 88
người bổ sung vào lực lượng lao động thanh niên. Trong tổng số lao động thanh
niên thì lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân chiếm tỷ lệ cao
(trên 94%). Tuy nhiên, phần lớn trong số này là lao động nông nghiệp, do đó thu
nhập của người lao động thấp và tỷ lệ người thiếu việc làm rất cao.
2.2.1.2.Cơ cấu lao động thanh niên
Cơ cấu lao động thanh niên phản ánh rõ trên nhiều khía cạnh chất lượng của
lực lượng lao động, thông qua đó thể hiện được phần nào tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương. Cụ thể như sau:
- Về cơ cấu ngành, Phú Lộc là một huyện thuần nông nên lao động thanh
niên trong nông nghiệp luôn chiếm tỷ lệ cao. Năm 2014 trong số 33.248 người đang
có việc làm thì lao động trong nông nghiệp lên đến 25.119 người chiếm 75,25%. Có
thể thấy tình hình phân bổ lao động thanh niên trên toàn huyện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.5. Cơ cấu lao động thanh niên đang có việc làm chia theo ngành nghề
giai đoạn 2010 – 2014 ở huyện Phú Lộc
Năm
Tổng số
(người)
Nông – lâm -
ngư
CN - XD Dịch vụ
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ lệ
(%)
2010 31.893 24.148 80,88 2.071 7,05 4.674 12,07
2011 32.705 24.936 79,69 2.072 6,98 4.697 13,33
2012 32.719 24.748 79,41 2.187 7,13 4.784 13,46
2013 33.062 24.936 77,93 3.498 7,53 4.928 14,54
2014 33.248 24.119 75,25 4.023 8,2 5.106 16,55
(Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phú Lộc năm 2014)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, các
dự án, chương trình xây dựng nông thôn mới được thực hiện làm cho đất nông nghiệp
bị thu hẹp. Do đó, lao động thanh niên, đặc biệt thanh niên nông thôn có xu hướng
chuyển sang các ngành nghề khác, đặc biệt là các hoạt động dịch vụ. Bảng 2.5 thể
hiện rõ xu hướng chuyển dịch này. Năm 2012 lao động thanh niên nông nghiệp
chiếm đến 80,88% trong cơ cấu lao động của toàn huyện đến năm 2014 tỷ lệ này
giảm xuống còn 75,25%. Ngược lại, trong dịch vụ tỷ lệ tương ứng là 12,07% và
16,55%. Lao động trong CN - XD và dịch vụ đều tăng nhưng tốc độ tăng lao động
trong dịch vụ nhanh hơn. Sở dĩ như vậy là vì ngành dịch vụ trên địa bàn chủ yếu là
buôn bán nhỏ lẻ, không đòi hỏi chuyên môn kỷ thuật, đồng thời mang lại lợi nhuận cao
nên thu hút ngày càng nhiều lao động. Tuy nhiên, lao động công nghiệp - xây dựng
trên địa bàn còn quá ít. Điều này chứng tỏ rằng các xí nghiệp công nghiệp chưa được
đầu tư phát triển, chưa khai thác hết các tiềm năng, thế mạnh của địa phương.
Sự thay đổi xu hướng có sự tác động mạnh của sự phát triển du lịch của huyện
Phú Lộc. Với sự thừa nhận Lăng Cô là một trong vịnh đẹp nhất của thế giới, nhiều
nhà hàng và khác sạn đang được hình thành để khai thác thế mạnh về phát triển du
lịch của địa phương. Vì vậy, số lượng lao động thanh niên trong lĩnh vực du lịch đang
có sự tăng lên một cách đáng kể.
Trong những năm tới, nếu tiềm năng cho phát triển du lich được khái thác một
cách hiệu quả với nhiều dịch vụ bổ trợ được hình thành một cách đa dạng và phong
phú thì số lượng lao động thanh niên trong ngành du lịch sẽ tăng lên nhanh chóng.
Đây cũng là xu thế mà kinh tế địa phương cần hướng đến để có thể sử dụng hiệu quả
nguồn lực lao động thanh niên ở địa phương.
- Về cơ cấu lao động thanh niên theo nhóm tuổi, mặc dù trong những năm
qua ở huyện Phú Lộc tỷ lệ nữ luôn cao hơn nam giới nhưng tùy theo nhóm tuổi mà
tỷ lệ này có sự khác nhau. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng số liệu sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Bảng 2.6. Quy mô, cơ cấu lao động thanh niên của huyện Phú Lộc chia theo
nhóm tuổi, giới tính và khu vực năm 2014
ĐVT: (%)
Tỷ trọng
trong tổng
lao động
Tỷ trọng theo giới tính Tỷ trọng theo khu vực
Nam Nữ Thành thị Nông thôn
15 – 24 30.40 52.79 47.21 6.79 93.21
25 – 34 23.73 51.07 48.93 7.93 92.07
(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu thống kê và báo cáo kinh tế xã hội
huyện Phú Lộc năm 2014)
Bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ lao động thanh niên( độ tuổi từ 15 – 34 ) chiếm tỷ
trọng cao 53% đến 55 % trong tổng số lao động trong độ tuổi lao động. Điều này
một lần nữa khẳng định lao động thanh niên vẫn là lực lượng lao động chính ở
huyện. Đây là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế trên địa bàn bởi lực
lượng lao động này là trẻ, có sức khỏe, nắm bắt khoa học kỷ thuật nhanh. Nếu so
sánh theo giới tính đối với lao động thanh niên, trong các nhóm tuổi nam luôn
chiếm tỷ trọng cao hơn. Tuy nhiên xu hướng đang có sự giảm xuống.
Ở thành thị, cơ cấu lao động trong các nhóm tuổi gần tương đương nhau
nhưng cơ cấu lao động thanh niên ở vùng nông thôn huyện Phú Lộc không đều giữa
các nhóm tuổi. Cụ thể, lao động thanh niên trong nhóm tuổi từ 15 - 24 chiếm tỷ
trọng cao nhất với 93% trong khi đó các nhóm tuổi 25-34 thỉ tỷ trọng còn 92% và
xu hướng tiếp tục giảm ở các nhóm tuổi cao hơn. Điều này phản ánh tỷ lệ tăng
trương dân số có xu hướng cao trong nông thôn và thấp ở thành thị ở huyện Phú
Lộc. Tỷ lệ lao động thanh niên nông thôn ở nông thôn cao là một áp lực lớn đối với
quá trình tạo việc làm ở địa phương do đây là nhóm tuổi mới bước vào độ tuổi lao
động năng động, sáng tạo nhưng chưa có kinh nghiệm trong việc tìm kiếm công ăn
việc làm. Do đó, các cơ quan, tổ chức, gia đình cần có định hướng hỗ trợ cho người
lao động ở lứa tuổi này để hạn chế tối đa những lựa chọn sai trái ảnh hưởng đến gia
đình và xã hội ở khu vực nông thôn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
- Về cơ cấu lao động theo trình độ, lực lượng lao động nông thôn huyện Phú Lộc
dồi dào nhưng trình độ chuyên môn kỷ thuật của lao động chưa cao (xem bảng 2.7).
Bảng 2.7. Cơ cấu lao động thanh niên chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật
của huyện Phú Lộc năm 2014
ĐVT:%
Loại lao động
Thành thị Nông thôn
Chưa đào tao 75.57 90.91
Sơ cấp 3,01 1,39
Trung cấp 10,07 4,46
Cao đẳng 4,22 1,61
Đại học trở lên 7,13 1,63
(Nguồn: Số liệu báo cáo huyện đoàn Phú Lộc năm 2014)
Trình độ chuyên môn của người lao động thanh niên trên địa bàn huyện Phú
Lộc còn rất thấp (tỷ lệ lao động thanh niên chưa qua một lớp đào tạo nào ở khu vực
nông thôn chiếm đến hơn 90%, ở thành thị là 75,57%). Tỷ lệ lao động có chuyên
môn kỷ thuật ở vùng nông thôn thấp hơn nhiều so với thành thị. Đây là trở ngại lớn
nhất với vấn đề tạo việc làm cho người lao động khu vực nông thôn trên địa bàn
huyện. Do đó, một trong những giải pháp nhằm góp phần đẩy nhanh cơ hội tìm
kiếm việc làm của người lao động thanh niên là phải đào tạo chuyên môn kỷ thuật
cho họ.
- Căn cứ lao động thanh niên theo việc làm bao gồm: Có việc làm và chưa
có việc làm)
Tóm lại, cơ cấu lao động thanh niên của huyện Phú Lộc do điều kiện kinh tế
- xã hội quy định và phản ánh khá rõ những đặc thù của điều kiện kinh tế - xã hội của
một địa phương nông thôn. Đó là: tỷ trọng lao động giữa các ngành nghề còn mất cân
đối; trình độ tay nghề của người lao động thấp; lao động phân bố giữa các nhóm tuổi
không đều nhau.Đây là thách thức không nhỏ cho quá trình phát triển kinh tế xã hội
cũng như giải quyết việc làm cho người lao động thanh niên trên địa bàn.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
2.2.2. Thực trạng tạo việc làm của lao động thanh niên huyện Phú Lộc
2.2.2.1 Chính sách tạo việc làm cho thanh niên huyện Phú Lộc giai đoạn 2012-2014
a. Các chương trình, chính sách tạo việc làm cho thành niên niên
Nhằm thực hiện các chủ trương lớn nói chung về tạo việc làm cho lao động
nông thôn và tạo việc làm cho lao động thanh niên, nhiều chương trình và chính
sách đã được thực hiện cho lao động thanh niên ở địa phương phú lộc.
- Chính sách đào tạo nghề: nhằm nâng cao chất lượng lao độngthanh niên,
chính sách đào tạo nghề cho lao động thanh niên huyện Phú Lộc đã được triển khai
ở nhiều lĩnh vực khác nhau như đào tạo nghề may mặc, đào tạo thợ đóng thuyền,
đào tạo học lái xe, nghề mộc, thuê và các ngành nghề khác. Đây là một trong những
chính sách rất quan trọng đối với thanh niên huyện Phú Lộc. Thông quan các
chương trình trên, lao động thanh niên huyện Phú Lộc đã được trang bị những kiến
thức và kỹ năng cần thiết đối với những ngành nghề mà thị trường lao động đang
cần. Chính vì vậy, nhiều lao động thanh niên nông thôn huyện Phú Lộc sau khi được
đào tạo đã có cơ hội tốt tìm việc làm ở địa phương và các thị trường lân cận.
- Chính sách vay vốn cho lao đông thanh niên: Trên cở đánh giá những điểm
mạnh, điểm yếu cao lao động thanh niên niên huyện Phú Lộc, Đoàn thanh niên kết
hợp với các cơ quan ban ngành liên quan đã nhận thấy rằng thiếu vốn là một trong
những khó khăn nhất của lao động thanh niên, đặc biệt là trong quá trình giải quyết việc.
Chính vì vậy, Đoaòn thanh niên, các ban ngành của huyện đã cùng phối hợp với Ngân
Hàng chính sách xã hội thực hiện chương trình vay vốn cho lao động thanh niên ở
huyện Phú Lộc từ năm 2008 đến nay. Đây thực sự là một cú hích lớn đối với hoạt động
tạo việc làm cho lao động thanh niên ở huyện Phú Lộc.
- Chương trình xuất khẩu lao động cho thanh niên: Nhận thức rằng việc làm
ở địa phương rất hạn chế so với nhu cầu của lao động của địa phương nói chung và
của thanh niên nói riêng. Đoàn thanh niên kết hợp với Phòng Lao động thương binh
và xã hội nhằm thực hiện chương trình đưa lao động đi làm việc ở một số thị trường
có nhu cầu cao và có tường lương khá hấp dẫn như Malaysia, Nhật, Đài Loan, Hàn
Quốc và một số nước ở trung động. Điều này không chỉ tạo điều kiện cho lao động
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
thanh niên huyện Phú Lộc có công ăn việc làm mà còn tạo sự hội nhập về cả kiến
thức, tư duy ở trong thị trường lao động.
- Tập huấn ngắn hạn các ký năng xã hội: cùng với các chương trình chính
thống trên, Đoàn thanh niên đã có sự phối với các xã để thực hiện tập huấn ngắn
hạn về các kỹ năng mềm như kỹ năng phòng vấn xin việc, kỹ năng tìm kiếm thông
tin việc làm, kỹ năng tìm hiểu nhu cầu thị trường lao động. Bên cạnh đó, một số
kháo tập huấn ngắn hạn về trồng trọng, chăn nuối và nuôi trồng thủy sản. Thông
qua những khóa tập huấn này, lao động thanh niên đã được trang bị thêm nhưng kỹ
năng cần thiết về tìm việc làm cũng như tự tạo việc làm.
b. Một số kết quả về hoạt động tạo việc làm cho lao động thanh niên huyện Phú Lộc
Kết quả thực hiện chương trình đào tạo nghề cho lao động thanh niên ở
huyện Phú Lộc bước đầu đã có những kết quả đáng nghi nhận. Trong 3 năm đã đào
tạo trên 1500 lượt lao dộng ở trên tất cả ngành nghề khác nhau. Trong đó, chủ yếu
tập trung vào ngành máy mặc, thêu với gần 400 lượt người. Nguyên nhân ngành
may mặc dược đào tạo nhiều là do ngành này có như cầu lao động cao, có hướng
đến hoạt động xuất khẩu lao động. Vì vây, được nhiều người lao động lựa chọn.
Bảng 2.8: Một số kết quả về chương trình đào tạo nghề cho thanh niên huyện
Phú Lộc Gia đoạn 2012-2014
ĐVT: Người
2012 2013 2014
May mặc, thêu 112 130 145
Đóng thuyền 35 43 47
Lái xe 58 76 89
Các nghề khác 246 297 305
Tổng số 451 546 586
(Nguồn : Phòng lao động thương binh và xã hội,
báo cáo hoạt động đoàn thanh niên huyện Phú Lộc)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Nếu xem xét theo thời gian, có thể thấy hoạt động đào tạo nghề đã có sự
phát triển tốt theo thwoif gian với số lượng lao động được đào tạo ngày càng tăng.
Đây là một xu hướng cần được khuyến khích trong thời gian tới.
Về hoạt động vay vốn, có thể thấy lao động thanh niên đã được tiếp cận
nguồn vốn khác tốt trong thời gian vừa qua. Mỗi năm bình quân trên 300 lao
động được vay vốn và với trên 1 tỷ đồng vốn vay đã được cung cấp cho lao động
thanh niên. Nhờ vậy, số việc làm được tạo ra cho lao động thanh niên ở địa
phương là khá lớn và khá hiệu quả.
Bảng 2.9: Một số kết quả về chương trình vay vốn để tạo việc làm cho thanh
niên huyện Phú Lộc Giai đoạn 2012-2014
2012 2013 2014
Số lượt người vay (lượt) 263 297 321
Tổng số vốn dư nợ (triệu đồng) 957 974 1272
(Nguồn : Ngân hàng chính sách xã hội,
báo cáo hoạt động đoàn thanh niên huyện Phú Lộc)
Một kết quả khác đó chính là đưa lao động đi làm việc ở các thị trường nước
ngoài. Kết quả đạt dduowwcj trong 3 năm thể hiện ở bảng sau.
Bảng 2.10: Một số kết quả về chương trình xuất khẩu cho thanh niên huyện
Phú Lộc Gia đoạn 2012-2014
2012 2013 2014
Số lao động đi làm việc ở thị trường nước
ngoài (Người)
68 72 75
(Nguồn : Phòng lao động thương binh và xã hội,
báo cáo hoạt động đoàn thanh niên huyện Phú Lộc)
Nhìn vào số liệu ở bảng, có thể thấy số lượng lao động xuất khẩu không
nhiều nhưng những kết quả trên đã thực sự tạo ra luồng giáo mới trong lao động
thanh niên huyện Phú Lộc.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
2.3 THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG THANH
NIÊN ĐƯỢC ĐIỀU TRA
2.3.1. Cơ cấu lao động thanh niên điều tra
Kết quả điều tra 240 lao động thanh niên 4 xã với thiết kế ban đầu và kết quả phân
tích cơ cấu mẫu điều tra theo nhóm tuổi, theo giới tính, theo vùng sinh thái, theo tính chất
đô thị và theo trình độ chuyên môn, có kết quả phân tích ở bảng 2.8, 2.9, 2.10, 2.11.
Bảng 2.11: Cơ cấu lao động thanh niên điều tra theo giới tính và theo tuổi
Phân tố
Theo nhóm tuổi Tổng
cộng15-20 >20-25 >25-30 >30-35
Giới tính
Nữ
- Số Lượng (người) 10 53 29 8 100
- Chiếm trong tổng số (%) 4,2 22,1 12,1 3,3 41,7
Nam
- Số lượng (người) 19 59 44 18 140
- Chiếm trong tổng số (%) 7,9 24,6 18,3 7,5 58,3
Tổng số
- Số lượng (người) 29 112
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- lao_dong_va_viec_lam_doi_voi_thanh_nien_huyen_phu_loc_tinh_thua_thien_hue_912_1912065.pdf