MỤC LỤC
Chương 1. Tổng quan về mạng Internet. 4
1.1 Lịch sử mạng Internet . 4
1.2 Một số dịch vụ trên Internet . 5
1.2.1 Dịch vụ DNS và địa chỉ IP. 5
1.2.2 Dịch vụ World Wide Web. 6
1.2.3 Dịch vụ thư điện tử. 8
1.2.4 Dịch vụ Gopher . 9
1.2.5 Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol). 10
1.2.6 Dịch vụ Archie (Dịch vụ tìm kiếm dựa trên FTP). 11
1.2.7 Dịch vụ Veronica (Dịch vụ tìm kiếm trên Gopher). 11
1.2.8 Dịch vụ Wais (Wide Area Information Service Database). 11
1.3 Trình duyệt Web (Browser). 11
1.3.1 Nescape Navigator. 12
1.3.2 Internet Explorer . 12
1.4 Sự làm việc của Web. 13
1.4.1 Web Server . 13
1.4.2 Web Client. 13
1.4.3 Quá trình làm việc của Web. 13
1.5 Duyệt Web an toàn trong Internet Explorer. 14
1.5.1 Xua tan những hư cấu về bảo mật trực tuyến. 14
1.5.2 Định nghĩa vùng bảo mật. 15
1.5.3 Bốn vùng Bảo mật của Internet Explorer. 15
1.5.4 Cách thiết lập mức bảo mật. 16
1.5.5 Cách chỉ định vùng bảo mật cho Web Site. 17
1.5.6 Bảo vệ trẻ khỏi những nội dung không phù hợp. 17
Chương 2. Lập trình truy nhập mạng Internet. 20
2.1 Visual Basic 6.0 cho Internet. 20
2.2 Thêm các điều khiển Internet. 20
2.2.1 Điều khiển Internet Browser. . 21
2.2.2 Điều khiển Internet Transfer Protocol. 28
2.3 Viết mã HTML. 38
2.3.1 Cơ sở của HTML. 39
2.3.2 Sử dụng VBScript. 41
2.4 Phát triển một ứng dụng DHTML. 46
2.4.1 Tạo ứng dụng DHTML. 47
2.4.2 Thêm mã lệnh Visual Basic vào trang HTML. 48
2.4.3 Phân phối một ứng dụng DHTML. 50
2.5 cách xây dựng một trình duyệt chuyên dùng. 51
2.5.1 Bắt đầu với điều khiển WebBrowser. 51
2.5.2 Sử dụng điều khiển WebBrowser. 52
2.5.3 Các biến cố WebBrowser. 57
2.6 Các cải tiến có thể của cho bộ trình duyệt. 59
Chương 3. Xây dựng một trình duyệt chuyên dùng. 63
3.1 Mục đích của chương trình. 63
3.2 Các thành phần của chương trình. 63
3.3 Nội dung của chương trình . 65
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Lập trình truy nhập mạng internet, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ternet service provider-ISP). Và họ cũng phải có Internet Explorer (IE) 3.0 hay mới hơn trên máy vì các điều khiển này sử dụng IE để tương tác với Internet. Và tất nhiên bạn cũng cần có những công cụ đó ở máy của mình để phát triển một ứng dụng có chứa bộ duyệt Web hay chức năng truyền file.
Thêm một hoặc cả hai điều khiển này vào ứng dụng của bạn ngay từ khi khởi thảo một việc dễ dàng, tuy nhiên, đối với điều khiển Browser bạn có thể sử dụng Application wizard để đưa vào. Trái lại, với điều khiển File Transfer đòi hỏi bạn phải hiểu khái niệm truyền tải dữ liệu qua Internet và phải tự viết mã cho quá trình truyền.
Để chạy thử hoặc sử dụng công cụ Internet, Bạn cần phải kết nối với Internet hay một mạng cục bộ với Intranet, hoặc có Personal Web đang chạy trên máy của bạn trong khi bạn phát triển các chức năng này.
Sử dụng một trình duyệt Web sử dụng Web site Microsoft làm trang chủ mặc định vào ứng dụng Address Book. Bạn Cho phép người sử dụng tải (download) các file từ Web. Bản thân trình duyệt sẽ hỗ trợ việc tải file được chỉ định trên trang HTML, nhưng điều khiển File Transfer cho phép bạn viết mã để tải trực tiếp file mà không cần mở trình duyệt.
Cách tốt nhất để phát triển một ứng dụng có sử dụng các công cụ Internet là sử dụng chương trình Windows 95 personal Web Server chạy trên máy của bạn. Chương trình này có thể chép miễn phí ở Web site Microsoft Products (
2.2.1 Điều khiển Internet Browser
Điều khiển Internet Browser cho phép bạn nối với Internet qua kết nối với Internet qua kết nối Internet mặc định của máy tính và duyệt Word Wide Web. Nếu nhìn vào một trình duyệt Internet như Internet Explorer thì bạn sẽ thấy ngoài trình duyệt ra nó chứa nhiều thứ khác (xem hình 14.1).
Điều khiển Browser chỉ là một khung (frame) dùng để xem các trang Web. Mặc dù nó chứa các phương thức (Method), thuộc tính (Property), và sự kiện (Event) cần thiết để thực hiện mọi chức năng duyệt, nó không chứa một đối tượng giao diện người sử dụng nào. Bởi vậy, bạn cần phải thiết kế và tạo các form cần thiết để người sử tương tác. Vì bản thân trình duyệt là một ứng dụng, nên việc tạo một form duyệt cho ứng dụng của bạn có thể chỉ phức tạp như tạo một ứng dụng mà thôi.
May thay, Visual Basic có một form mẫu (template) cho bộ duyệt đã chứa đầy đủ các đối tượng cần thiết. Bạn có thể thêm bộ duyệt vào ứng dụng của mình bằng cánh sử dụng Application Wizard hay thêm form mẫu đó qua hộp thoại Add Form. Khi bạn tạo một vỏ ứng dụng (application shell) bằng Application Wizard, bạn sử dụng hộp thoại Internet Connectivity để thiết đặt sử truy nhập Internet cho ứng dụng của bạn.
Khi bạn thêm truy nhập Web, chương trình Wizard sẽ chèn bộ máy (Engine) cho một bộ duyệt Web vào ứng dụng mới đó. Điều khiển trình duyệt có một số thuộc tính, phương thức và sự kiện mà bạn cần sử dụng một cách thích hợp như miêu tả ở bảng 2.1. Bảng 2.1 hoàn toàn chưa liệt kê hết tất cả các thành phần của điều khiển trình duyệt.
Bảng 2.1 Các thành phần hay được sử dụng nhất của trình duyệt Internet.
Tên
Miêu tả Thuộc tính
LocationURL
Chứa URL của trang Web đang được hiện hoặc được yêu cầu.
LocationName
Chứa tên đã được định nghĩa của trang Web đang hiện.
Busy
Trả về khi bộ duyệt đang bận truy xuất một trang Web.
Sự kiện
DownloadComplete
Xảy ra khi một trang Web đã được truy xuất xong.
NavigateComplete
Xảy ra khi một URL mới được nhập.
Phương thức
Navigate
Báo cho trình duyệt tới một URL đã được chỉ định.
Stop
Dừng hành động hiện thời của trình duyệt
GoBack
Trở lại trang Web trước đó.
GoForward
Di chuyển tới trang Web tiếp sau đã từng được thực hiện.
GoHome
Trở về trang Web chủ đã được định nghĩa.
GoSearch
Sử dụng bộ máy tìm kiếm (search engine) của Microsoft để Khởi tạo một tìm kiếm trên Internet.
Refresh
Làm tươi lại trang Web đang hiện.
Một URL (Uniform Resource Locator-Bộ định vị tài nguyên chuẩn) là một địa chỉ Web site trên Internet. Mỗi Web site, nếu được đăng ký hợp lệ, sẽ được gán cho một URL đơn nhất. Nếu bạn thêm khả năng truy nhập Internet cho ứng dụng của bạn, bạn có thể cung cấp một trang Web có URL mặc định cho trình duyệt của ứng dụng. Khi người sử dụng khởi động trình duyệt trong ứng dụng, trình duyệt sẽ kết nối tới URL đã được chỉ định trong biến StartingAddress.
URL mặc định được gán trong form mẫu là cho trang chủ riêng của Microsoft, vì vậy bạn cần thay đổi nó nếu bạn muốn người sử dụng xem một cái gì đó khác với www.microsoft.com. Như trang chủ Internet của chính bạn chẳng hạn.
Mặc dù mỗi URL đều bắt đầu bởi nhiều trình duyệt Internet không đòi hỏi bạn phải thêm những ký tự đó, trình duyệt sẽ tự thêm nó vào cho bạn. Trên thực tế, trình duyệt mà bạn tạo ra cũng vẫn hoạt động được mà không cần phải đưa ký tự đó vào trước URL. Tuy nhiên, khi nó sẽ không thêm các ký tự đó vào URL được hiển thị, nếu bạn không viết mã để làm điều này, để tiếp cận vào môi trường Internet, bằng cách tạo ra một chương trình duyệt Web (WebBrowser), đây là chương trình để thực hiện, các trang Web trên Internet (tương tự như các trình duyệt Web khác như Internet Explorer hay Netcape v.v...).
Visual Basic 6.0 cung cấp đối tượng Microsoft WebBrowser giúp bạn tạo phương thức truy cập vào World Wide Web đơn giản như là bạn truy cập vào tập tin văn bản trên đĩa của bạn vậy.
Đối tượng Microsoft WebBrowser: Là đối tượng điều khiển mà bạn có thể mở thêm năng lực tiềm tàng cho ứng dụng của bạn, nó thường dùng để mở trang Web hoặc mở tập tin trên đĩa cứng hoặc trên Network Servers
Các phương thức, thủ tục hữu dụng của đối tượng
-Navigate: Mở một trang Internet:
-Thủ tục Form_Unload: thực hiện đóng tất cả các form con:
Private Sub Form_Unload(Cancel As Integer)
Dim i As Integer
'close all sub forms
For i = Forms.Count - 1 To 1 Step -1
Unload Forms(i)
Next
End Sub
-Thủ tục mnuExit_Click(): thoát khỏi chương trình:
Private Sub mnuExit_Click()
Unload Me
End Sub
-Thủ tục mnuViewBrowser_Click(): đặt một địa chỉ website mặc định và mở form Form load Website:
Private Sub mnuViewBrowser_Click()
Dim frmB As New FrmBrowser
frmB.StartingAddress = ""
frmB.Show
End Sub
-Thủ tục brwWebBrowser_DownloadComplete(): thay đổi thuộc tính của form khi đã tải xong một trang Internet:
Private Sub brwWebBrowser_DownloadComplete()
On Error Resume Next
Me.Caption = brwWebBrowser.LocationName
End Sub
-Thủ tục cboAddress_Click(): gọi biến cố Navigate khi cập nhật một địa chỉ Website mới bằng biến cố Click chọn địa chỉ trong sách liệt kê:
Private Sub cboAddress_Click()
If mbDontNavigateNow Then Exit Sub
timTime.Enabled = True
brwWebBrowser.Navigate cboAddress.Text
End Sub
-Thủ tục cboAddress_KeyPress(KeyAscii As Integer): gọi biến cố Navigate khi cập nhật một địa chỉ Website mới bằng biến cố Keypess khi nhập địa chỉ từ bàn phím:
Private Sub cboAddress_KeyPress(KeyAscii As Integer)
On Error Resume Next
If KeyAscii = vbKeyReturn Then
cboAddress_Click
End If
End Sub
-Thủ tục Form_Load(): khi form được mở sẽ gọi biến cố Resize của Form để điều chỉnh kích thước của đối tượng picture và combobox cho phù hợp với kích thước cửa sổ Form cho phép mở một trang Internet với địa chỉ mới được nhập trong combobox:
Private Sub Form_Load()
On Error Resume Next
Me.Show
tbToolbar.Refresh
Form_Resize
cboAddress.Move 50, LblAddress.Top + LblAddress.Height + 15
If Len(StartingAddress) > 0 Then
cboAddress.Text = StartingAddress
cboAddress.AddItem cboAddress.Text
timTimer.Enabled = True
brwWebBrowser.Navigate StartingAddress
End If
End Sub
-Thủ tục form_Resize(): Điều chỉnh kích thước của đối tượng picture và combobox cho phù hợp với kích thước của cửa sổ form:
Private Sub Form_Resize()
cboAddress.Width = Me.ScaleWidth - 100
brwWebBrowser.Width = Me.ScaleWidth - 100
brwWebBrowser.Height=Me.ScaleHeight-(PicAddress.Top+PicAddress.Height)-100
End Sub
-Thủ tục tbToolbar_ButtonClick(ByVal Button As MSComctlLib.Button): cho mỗi nút trên thanh toolbar thể hiện một công việc được gọi đến bằng thuộc tính khoá của đối tượng:
Private Sub tbToolbar_ButtonClick(ByVal Button As MSComctlLib.Button)
On Error Resume Next
timTimer.Enabled = True
Select Case Button.Key
Case "Back"
brwWebBrowser.GoBack
Case "Forward"
brwWebBrowser.GoForward
Case "Refresh"
brwWebBrowser.Refresh
Case "Home"
brwWebBrowser.GoHome
Case "Search"
brwWebBrowser.GoSearch
Case "Stop"
timTimer.Enabled = False
brwWebBrowser.Stop
Me.Caption = brwWebBrowser.LocationName
End Select
End Sub
-Thủ tục timTimer_Timer(): khi biến cố thời gian xảy ra, xét thuộc tính Busy của đối tượng brwBrowser, nếu Busy=true thì dòng tiêu đề trở thành brwBrowser.LocationName:
Private Sub timTimer_Timer()
If brwWebBrowser.Busy = False Then
timTimer.Enabled = False
Me.Caption = brwWebBrowser.LocationName
Else
Me.Caption = "Working..."
End If
End Sub
2.2.2. Điều khiển Internet Transfer Protocol
Điều khiển Internet Transfer cho phép bạn bổ sung mã để tải file xuống hoặc lên Internet
Bạn sẽ sử dụng điều khiển File Transfer để thực hiện hai trong số các giao thức Internet (Internet Protocol) được dùng rộng rãi nhất: đó là Hypertext Transfer Protocol (HTTP), giao thức truyền siêu văn bản, và File Transfer Protocol (FTP), giao thức truyền file. Với điều khiển Internet File Transfer, bạn có thể kết nối với bất kỳ một Web site nào sử dụng các giao thức trên và truy xuất các file bằng cách sử dụng phương thức OpenURL hoặc Execute của điều khiển này. Mặc dù bạn có thể dùng điều khiển này để truy xuất các tài liệu HTML, nhưng sẽ tiện lợi hơn nếu dùng nó thiết đặt tải lên (upload) hoặc xuống (down load) các file qua Internet.
Thêm một bộ trình duyệt FTP cho bất kỳ ứng dụng nào.
Tạo một ứng dụng tự động tải các file xuống từ một site FTP công cộng.
Phân tích và chỉ tải về phần đồ hoạ của một Web site.
Giới thiệu một hiển thị tuỳ biến dữ liệu được truy xuất từ một trang Web.
Sử dụng điều khiển này để tải file xuống khá dễ dàng. Bạn cần làm theo các bước sau để thiết kế đặt một yêu cầu FTP:
Thiết đặt thuộc tính Accesstype.
Gọi phương thức OpenURL với một URL hợp lệ.
Gọi phương thức Execute với một URL và một lệnh hợp lệ.
Sử dụng phương thức GetChunk để truy xuất dữ liệu từ vùng đệm.
Vì những mục đích của phần này, thuộc tính AccessType cần thiết đặt là icDirect. Bạn có thể dùng ba kiểu truy nhập liệt kê trong Bảng 2.2.
Bảng 2.2 Các kiểu truy nhập khả dụng đối với điều khiển File Transfer.
Hằng
Giá trị
Trong Registry
IcUseDefault
0
Điều khiển sử dụng các thiết đặt mặc định
IcDirect
1
Điều khiển kết nối trực tiếp với Internet
IcNamedProxy
2
Điều khiển sử dụng server proxy được chỉ định ở thuộc tính Proxy.
a. Sử dụng phương thức OpenURL
Bây giờ sau khi bạn đã biết trình duyệt đòi hỏi những gì để có thể hoạt động, bạn hãy thêm mẫu trình duyệt vào ứng dụng Addres Book. Đầu tiên hãy mở Project Addressbook, sau đó nhấn chuột phải cửa sổ Project Explorer và chọn Add Form. Chọn mẫu Browser và nhấn Open để thêm form đó vào project của bạn.
Mở form ở chế độ thiết kế bằng cách nhấn đúp chuột vào nó
Theo mặc định, Form mẫu sẽ được thêm vào như một form con. Nếu bạn không tạo một giao diện MDI, bạn cần phải thay đổi thuộc tính MDIChild thành False trước khi làm bất cứ việc gì.
Vì form mẫu đã thiết lập mọi thứ cho bạn, nên chỉ cần kiểm tra menu View ở form chính để xem tuỳ chọn duyệt Web đã có chưa và đã có mã để hiển thị chính xác form đó hay chưa? Để biết điều này hoạt động như thế nào, hãy cho chạy chương trình.
Một số thủ tục trong form mẫu không được định nghĩa phù phù hợp với phiên bản hiện tại của điều khiển duyệt. Ví dụ form mẫu có một thủ tục được định nghĩa như sau:
Private Sub brWebBrowser_NavigateComplete(ByVal URL As String)
Trong khi đó định nghĩa chính xác phải là:
Private Sub brWebBrowser_NavigateComplete2(ByVal pDisp As Object_URL As Variant )
Bạn cần phải thay đổi tất cả các thủ tục không phù hợp đó trước khi bạn chạy chương trình. Chắc chắn sẽ còn một vài lỗi kiểu này và cách duy nhất để tìm ra chúng là để cho Visual Basic tự tìm khi bạn cho chương trình chạy thử.
Khi này, bạn đã kết nối được với Internet và có thẻ duyệt bất cứ Web site nào bạn muốn.
Trình duyệt Web mẫu đi kèm với Visual Basic chỉ là một phiên bản đơn giản của ứng dụng Internet Explorer đầy đủ (có ít nút ở thanh công cụ hơn và không có menu). Bộ trình duyệt được nhúng vào này sẽ cung cấp tất cả các tính năng thông dụng cần thiết như xem trang trước, trang chủ. Nếu bạn nhấn vào nút Search (tìm kiếm) Internet Explorer sẽ sử dụng chương trình tìm kiếm Web site của Microsoft để thực hiện yêu cầu tìm kiếm.
Visual Basic cũng cung cấp một vài điều khiển khác mà bạn có thể thêm vào project để tương tác và điều khiển bộ duyệt Web Internet Explorer. Tên các điều khiển này được bắt đầu bởi IE trong hộp hội thoại Components và được liệt kê trong bảng 2.3
Các điều khiển liên quan đến IE này chỉ chạy với Internet Explorer, chúng không chạy với Netscape
Bảng 2.3 Các thành phần Internet khác:
IE Animated Button
Hiển thị hình động kết nối của IE
IE Popup Menu
Điều khiển menu xuất hiện trên trang Web
IE Popup Window
Điều khiển cửa sổ kiểu tab để mở một cửa sổ kết
nối mới
IE Preloader
Tải trước một site trước khi thấy được truy nhập
Internet bắt đầu
IE Super Label
Nhãn của một trang Web
IE Timer
Cung cấp tác vụ định thời cho dịch vụ Internet
Bây giờ bạn đã có bộ duyệt Internet hoạt động trong ứng dụng của mình. Nếu muốn tăng cường thêm các tính năng cho bộ duyệt, bạn có thể sử dụng nhiều thành phần hơn nữa được hỗ trợ bởi điều khiển đó.
b. Truyền các file qua Web
Bạn sẽ sử dụng điều khiển File Transfer để thực hiện hai trong số các giao thức Internet (Internet Protocol) được dùng rộng rãi nhất: đó là Hypertext Transfer Protocol (HTTP), giao thức truyền siêu văn bản, và file Transfer Protocol (FTP), giao thức truyền file. Với điều khiển Internet File Transfer, bạn có thể kết nối với bất kỳ một Web site nào sử dụng các giao thức trên và truy xuất các file bằng cách sử dụng phương thức OpenURL hoặc Execute của điều khiển này. Mặc dù bạn có thể dùng điều khiển này để truy xuất các tài liệu HTML, nhưng sẽ tiện lợi hơn nếu dùng nó thiết đặt tải lên (Upload) hoặc xuống (Dowload) các file qua Internet. Sau đây là một vài ứng dụng có thể của điều khiển này;
Thêm một bộ trình duyệt FTP cho bất kỳ ứng dụng nào.
Tạo một ứng dụng tự động tải các file xuống từ một site FTP công cộng.
Phân tích và chỉ tải về phần đồ hoạ của một Web site.
Giới thiệu một hiển thị tuỳ biến dữ liệu được truy xuất từ một trang Web.
Sử dụng điều khiển này để tải file xuống khá dễ dàng. Bạn cần làm theo các bước sau để thiết kế đặt một yêu cầu FTP:
Thiết đặt thuộc tính Accesstype.
Gọi phương thức OpenURL với một URL hợp lệ.
Gọi phương thức Execute với một URL và một lệnh hợp lệ.
Sử dụng phương thức GetChunk để truy xuất dữ liệu từ vùng đệm.
Vì những mục đích của phần này, thuộc tính AccessType cần thiết đặt là icDirect.
Hình 2.1 Tạo một form mới cho ví dụ File Transfer.
Bạn cũng cần đặt thuộc tính Multiline và Scrollbar của hộp văn bản thành True, và thuộc tính Protocol của điều khiển File Transfer thành icHttp. Khi thuộc tính AccessType đã được thiết đặt, bạn có thể dùng phương thức OpenURL để truy xuất dữ liệu từ Internet. Khi bạn dùng phương thức OpenURL, kết quả sẽ phụ thuộc vào URL đích. Ví dụ, thêm mã sau vào nút lệnh để thấy tài liệu HTML lấy tại www.microsoft.com được trả về như thế nào:
Text1.text = Inet1.OpenURL(
Khi bạn chạy ứng dụng và nhấn chuột vào nút lệnh, hộp văn bản sẽ chứa mã nguồn HTML (Xem hình 2.2).
Hình 2.2 Lấy mã nguồn HTML từ bất cứ trang Web nào trên Internet
Trong trường hợp này, ta đã lấy tài liệu HTML đặt lại một URL đã được chỉ định. Nhưng nếu URL chỉ tới một file văn bản cụ thể nào đó, thì file này sẽ tải về. Trong ví dụ của ta, cần phải thiết đặt thuộc tính Protocol thành icFTP. Mã lệnh sau sẽ truy xuất file đó và hiển thị nó trong hộp văn bản
Text1.text = Inet1.OpenURL(“ftp://www.microsoft.com/disclaimer.txt”
Khi dùng phương thức OpenURL hay Execute, bạn không cần thiết đặt thuộc tính Protocol vì điều khiển File Transfer sẽ tự động làm điều đó.
Để ghi lại (save) thông tin được trả về từ điều khiển đó, bạn có thể ghi trực tiếp thông tin vào một file bằng cách thay mã lệnh viết cho nút lệnh như sau:
Dim strURL As String
Dim intFileNum As Integer
Intfilenum =FreeFile ()
StrURL=””
Open “c:\temp\Mssource.txt” for Output as IntFileNum
Write IntFileNum, Inet1.openURL(strURL)
Close IntFileNum.Inet1.OpenURL(strURL)
Close IntFileNum
Phương thức OpenURL tạo ra sự truyền thông đồng bộ, có nghĩa là thao tác truyền xảy ra trước khi bất kỳ một thủ tục nào khác được thực hiện. Trong khi đó, phương thức Execute tạo ra sự truyền không đồng bộ, tức là việc truyền xảy ra độc lập với thủ tục khác, cho phép các mã khác chạy, trong khi dữ liệu vẫn được tải về trên nền chương trình. Điều này có nghĩa là bạn có thể quyết định bạn muốn sự truyền tải dữ liệu sẽ được xử lý như thế nào chỉ đơn giản bằng cách chọn phương thức thích hợp trong hai trường hợp trên. Tuỳ theo mục đích của ứng dụng mà việc viết mã một chức năng FTP sẽ cho phép người sử dụng cập nhật thông tin cho ứng dụng trực tiếp từ Internet. Một lý do khác để dùng hàm này là nhằm cung cấp cho người sử dụng khả năng một cách để nâng cấp các file của ứng dụng mà không cần phải gửi đĩa cho họ.
c. Sử dụng phương thức Execute
Phương thức Execute có bốn đối số: Url, Operation, Data và RequestHeaders Những thao tác FTP chỉ yêu cầu 2 đối số là Operation và Url,
Ví dụ, để lấy một file từ một máy ở xa, bạn có thể dùng mã sau:
Inet1.execute FTP://ftp.microsoft.com”,”GET disclaimer.txt
C:\Temp\Disclaimer.txt”
Nếu bạn đã từng quen sử dụng FTP để tải file từ các FTP Server nặc danh thì hẳn bạn sẽ quen với các lệnh để di chuyển qua các cây thư mục của máy chủ và tải các file về ổ cứng của máy tại chỗ. Ví dụ, để thay đổi các thư mục, bạn có thể sử dụng lệnh “CD” với đường dẫn của thư mục mà mình muốn thay đổi. Đối với hầu hết các thao tác thông dụng, như tải một file lên máy chủ hay lấy file từ máy chủ đó về, điều khiển Filetransfer sử dụng chính lệnh đó hoặc lệnh tương tự có phương thức Execute. Chẳng hạn, như đoạn mã sau sử dụng lệnh “CD” như là một đối số của phương thức Execute để thay đổi thư mục:
Inet1.Execute txtURL.Text, “CD” $ txtRemotePath.text
Vì sự kết nối không đồng bộ được sử dụng khi bạn tải dữ liệu về từ một máy ở xa, nên sự kiện StateChanged được sử dụng để xác định trạng thái của thao tác. Ví dụ như sử dụng phương thức Execute với thao tác “GET” sẽ buộc máy chủ phải truy xuất file được yêu cầu. Khi quá trình đó đã hoàn tất, đối số State sẽ trả về giá trị icResponseCompleted. Lúc này, có thể dùng phương thức GetChunk để lấy dữ liệu từ vùng đệm như sau:
Private Sub Inet1_StateChanged(ByVal State As Integer)
Dim vtData as Variant
Select Case State
Case icResponseCompleted
Open txoperation For Binary Access Write As intFilenum
VtData=Inet1.Getchunk(1024, icString)
Do White lenB(vtData) >0
Put intfilenum, , vtData
VtData=Inet1.Getchunk(1024, icString)
Loop
Put intFileNum, , vtData
Close intFileNum
End Select
End Sub
Có hai loại server FTP: Public (chung) và Private (riêng). Server public mở cho tất cả mọi người, còn Server private không cho phép bạn kết nối truy nhập vào (logging on) trừ khi bạn là một thành viên của nó. Nói cách khác, giao thức FTP yêu cầu bạn cung cấp tên người sử dụng và mật khẩu (Password) mới có thể truy nhập.
Để kết nối vào một Server public, cách thường dùng nhất là kết nối như một “anonymous” (nặc danh) (Username=”anonymous “) và gửi địa chỉ email của bạn như là mật khẩu. Quá trình này thậm chí còn đơn giản hoá hơn nữa nhờ điều khiển File Transfer. Theo mặc định, nếu bạn không nhập giá trị thuộc tính Username và Password thì điều khiển này sẽ gửi “anonymous “ như là Username và địa chỉ Email của bạn như là Pasword. Nó lấy hai giá trị này từ Registry của máy bạn. Nếu bạn truy nhập một Server private bạn chỉ cần đặt cho các thuộc tính Username, Pasword và URL các giá trị cần thiết và gọi phương thức Execute chẳng hạn như sau:
With Inet1
.URL=ftp://ftp.someFTPSite.com
.Username =”John Smith”
.Execute , “DIR”
.Execute , “CLOSE”
End with
Sau khi bạn gọi phương thức Execute, kết nối FTP sẽ vẫn còn mở. Sau đó bạn có thể tiếp tục sử dụng phương thức Execute để thực hiện các thao tác FTP khác chẳng hạn như CD và Get. Sau khi kết thúc, hãy đóng (close) kết nối bằng cách dùng thao tác CLOSE của phương thức Execute. Bạn cũng có thể đóng kết nối một cách tự động bằng cách thay đổi thuộc tính URL và gọi phương thức OpenURL hoặc Execute, chúng sẽ đóng kết nối một cách tự động bằng cách thay đổi thuộc tính URL và gọi phương thức OpenURL hoặc Execute, chúng sẽ đóng kết nối hiện tại và mở một kết nối mới.
Nếu thiết đặt thuộc tính URL sau cùng thì hai thuộc tính Username và Pasword sẽ được đặt về trắng. Vì vậy hãy đặt thuộc tính URL trước khi bạn thiết đặt bất kỳ một thuộc tính nào khác của điều khiển FileTranfer.
2.3. Viết mã HTML
Mặc dù Visual Basic 6.0 cung cấp đầy đủ những gì bạn cần để truy nhập Internet nhưng để hiểu đầy đủ và sử dụng được Internet, bạn cần phải biết hai ngôn ngữ nữa, hai ngôn ngữ này liên hệ mật thiết với nhau, đó là Hypertext Markup Language (HTML) và VBScript. HTML, ngôn ngữ định dạng nằm sau các trang Web, được thiết kế nhằm hai mục đích:
Định dạng các trang Web thành các cột với các hình đồ hoạ và tiêu đề thích hợp
Cho phép tích hợp thêm các chương trình dịch vụ Internet, như tài liệu VB ActiveX và Java (Một ngôn ngữ lập trình nhỏ để kích hoạt trang Web)
HTML được biết như một ngôn ngữ ký mã (scripting language), nó không cần phải dịch như một chương trình Visual Basic. Thay vào đó, HTML định dạng các trang Web, chỉ định đặt phần đồ hoạ và phần các khung (frame) vào đâu, và cho phép bạn nhúng các ứng dụng đã được kích hoặt như những tài liệu ActiveX và chương trình Java.
VBScript là một ngôn ngữ ký mã khác được thiết kế bởi Microsoft, nó chỉ là một tập con của ngôn ngữ lập trình Visual Basic. Điều này có nghĩa là bạn sẽ cảm thấy thoải mái vơi VBScript. Nó trở lên rất hữu ích khi bạn muốn thêm những tính năng then chốt của Visual Basic vào trang Web như các thông báo kéo ra (pop-up message), những hộp nhập dữ liệu, hoặc các tính toán thông qua các vòng lặp.
2.3.1. Cơ sở của HTML
Học ngôn ngữ HTML không khó. Viết mã HTML cũng dễ như sử dụng các trình sử lý văn bản lúc sơ khai tức là dùng mã thay vì nhấn chuột để thực hiện các động tác. Không may, nó cũng tẻ ngắt và mệt mỏi như thế khi bạn quên mã đóng của một cặp phải đi đôi với nhau. Mã để điều khiển diện mạo của một trang luôn luôn nằm trong một ngoặc nhọn . Các lệnh hay mã này được gọi là thẻ (tag). Một số thẻ của HTML được tạo thành cặp trong khi một số khác thì không.
HTML được hỗ trợ bởi mọi trình duyệt và đó chính là lý do tại sao Web lại hoạt động như vậy. Thậm chí một trình duyệt văn bản thuần tuý cũng có thể hiểu được các thẻ văn bản đơn giản nhất của HTML, tuy nhiên, khi bạn bắt đầu sử dụng những thẻ phức tạp như các khung chẳng hạn, bạn cần phải có một trình duyệt hỗ trợ cho những tính năng này.
Vì mọi trang Web đều được tạo ra bằng cách dùng mã HTML nên bạn có thể xem mã nguồn HTML của mọi trang Web mà bạn thấy trên trình duyệt Web của bạn. Trong Internet Explorer, nếu bạn chọn View, Source từ menu, bạn sẽ thấy mã nguồn HTML của trang Web hiện thời như trong hình 2.3
Hình 2.3 Hiển thị mã nguồn HTML của một trang Web trong Internet Explorer
Nếu bạn xem mã nguồn các trang Web một cách đầy đủ, bạn sẽ nhận thấy chúng có một số thành phần chung. Mọi trang Web được tạo chủ yếu bởi những dòng mã HTML sau:
Deme home page
Đây là cấu trúc cơ bản của tất cả các file HTML mà bạn sẽ làm việc, bất kể chúng phức tạp đến mức nào. Các thẻ , và bắt đầu các phần, và những phần này được đóng tương ứng bởi , và . Hãy nhớ rằng không phải mọi thẻ HTML đều phải đóng.
2.3.2. Sử dụng VBScript
VBScript là một version thu nhỏ của Visual Basic, nó sử dụng cú pháp cơ bản của VB nhưng nó lại có mục đích làm ngôn ngữ ký mã, giống như file bó (batch) của DOS.VBScript thường được nhúng trực tiếp vào một trang Web, giống như JavaScript. Trong phần tiếp theo chúng tôi sẽ miêu tả một cách khái lược về VBScript cũng như cách sử dụng cùng với một số thay đổi của nó so với Visual Basic chuẩn.
a. Khái quát về VBScript
VBScript được thiết kế là một tập con của ngôn ngữ Visual Basic đầy đủ bởi mã của nó sẽ được dịch khi trang Web được hiển thị. Như bạn đã biết, mã HTML đặt đằng sau trang Web cũng có thể chứa ký mã để tăng cường cho trang Web. Trước khi có VBScript, JavaScript đã được coi là chuẩn công nghiệp cho ký mã của trang Web; nhưng JavaScript lại giống với C++, điều này làm cho người lập trình VB khó sử dụng nó.
Mục đích của Microsoft khi phát triển VBScript là cung cấp một ngôn ngữ ký mã của trang Web tương thích với chuẩn công nghiệp phát triển Windows của Microsoft, Visual Basic. Vì ngôn ngữ mới này sẽ được nhúng vào các trang Web nên nó cần phải đủ đơn giản để có thể dịch nhanh như JavaScript. Để thực hiện được điều nà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29898.doc