MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ . 2
Chương 1: Các kiến thức cơ bản về giải số phương trình đạo hàm riêng. 4
1.1 PHƯƠNG PHÁP SAI PHÂN. 4
1.2 THUẬT TOÁN THU GỌN KHỐI LƯỢNG TÍNH TOÁN. 6
1.2.1 Bài toán biên thứ nhất. . 6
1.2.2 Bài toán biên thứ hai. 12
1.3 ÁP DỤNG ĐỐI VỚI PHƯƠNG TRÌNH ELLIPTIC. 15
1.3.1 Bài toán biên Dirichlet. 15
1.3.2 Bài toán biên hỗn hợp. 16
1.4 PHƯƠNG PHÁP LẶP VÀ CÁC SƠ ĐỒ LẶP CƠ BẢN. 18
1.4.1 Không gian năng lượng. 18
1.4.2 Phương pháp lặp giải phương trình toán tử. 19
Chương 2: Cơ sở Toán học của phương pháp chia miền. 27
2.1 CÔNG THỨC ĐA MIỀN VÀ PHƯƠNG TRÌNH STEKLOV- POICARE. 28
2.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP LẶP ĐƠN CƠ SỞ. 30
2.2.1 Phương pháp Dirichlet-Neumann. 30
2.2.2 Phương pháp Neumann-Neumann. 31
2.2.3 Phương pháp Robin. 31
2.3 MỘT SỐ THUẬT TOÁN CHIA MIỀN. 33
2.3.1 Thuật toán chia miền Patrick Le Talle. . 33
2.3.2 Thuật toán chia miền J.R.Rice, E.A. Vavalis, Daopi Yang. 35 
2.3.3 Thuật toán chia miền Saito-Fujita. 37
2.3.4 Phương pháp DQuangA-VVQuang. 38
2.3.5 Phương pháp chia miền giải bài toán biên gián đoạn mạnh . 40
Chương 3: Mô hình tính toán song song giải bài toán Elliptic dựa trên chia miền . . 43
3.1 CÁC BƯỚC LẶP TRÊN NHIỀU MIỀN CON. 43
3.2 MÔ HÌNH TÍNH TOÁN SONG SONG GIẢI BÀI TOÁN BIÊN GIÁN 
ĐOẠN MẠNH. . 45
3.2.1.Hướng tiếp cận hiệu chỉnh đạo hàm. 46
3.2.2. Hướng tiếp cận hiệu chỉnh hàm. . 47
3.3. CÁC KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM. 49
3.4. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SONG SONG GIẢI BÀI TOÁN CƠ HỌC. 51
3.4.1 Sơ đồ song song theo hướng hiệu chỉnh đạo hàm . 53
3.4.2 Sơ đồ song song theo hướng hiệu chỉnh hàm . 57
3.4.3 Các kết quả thực nghiệm. 60
NHẬN XÉT KẾT LUẬN. 63
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN . . 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 65
PHỤ LỤC. 68
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 77 trang
77 trang | 
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2122 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Mô hình tính toán song song giải các bài toán biên phức tạp dựa trên tư tưởng chia miền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng. 
1 = , = 0,1,2,...k k
k
y y
B Ay f k
 (1.27 
’ 
) 
 Trong trường hợp này, phương trình (1.32) liên hệ với sai số xấp xỉ 
=
k k
z y u
 có dạng 
1
0 0
= 0, = , = 0,1,2,...k k
k
z z
B Az z y u k
 
 (1.32
’
) 
 Toán tử 
B
 nói chung là không đối xứng, có toán tử ngược 1B . 
Định lý: Nếu 
A
 là toán tử đối xứng, xác định dương thì 
1 1
> ( , ) > ( , ),
2 2
B A hay Bx x Ax x x H    (1.34) 
là điều kiện đủ cho sự hội tụ của lược đồ lặp (1.27 ’) trong không gian 
A
H
 với 
tốc độ hội tụ cấp số nhân 
1
, = 0,1,2,..., <1,
k kA A
z z k 
 (1.35) 
trong đó 
1
2
*
2 * 0
2 1
= 1 , = ( ), = ( ),min min
2
k k
k k
A B A
B
         
 
 trong đó 
*
0
=
2
B B
B
 là phần đối xứng của toán tử B . 
 Chứng minh 
 Từ (1.32 ’) ta có: 
1
=
k k
z Sz
 với 
1=S E B A  . Do đó 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
25 
2
1 1 1
1 1
2 1 1
2 1 1
= ( , ) =
= ( , ) =
= ( ( ) ,( ) ) =
= [( , ) ( , )]
( , ).
k k kA
k k
k k
k k k k kA
k k
z Az z
ASz Sz
A E B A z E B A z
z AB Az z B Az Az
AB Az B Az
 
  
 
 
 
 
  
 Thế 
=
k k
Az Bv
 với 
1=
k k
v B Az
, kết hợp với điều kiện 
A
 là toán tử 
đối xứng ta được 
2 2
1
1
= 2 (( ) , ).
2
k k k kA A
z z B A v v 
 
 (1.36) 
 Do giả thiết (1.34) của định lý ta suy ra toán tử 1
=
2
P B A
 là toán 
tử dương. Chúng ta thiết lập tính xác định dương của nó trong 
H
* *
1
, > 0,
2
B A E   
 (1.34
’
) 
trong đó 
*
 là giá trị riêng nhỏ nhất của toán tử 
0 0
1
=
2
P B A
. Do đó 
2
*
1
2 (( ) , ) 2 .
2
k k k
B A v v v   
 (1.36
’
) 
 Mặt khác 
2
1
21
21 2
2 2
= ( , ) =
= ( , )
.
. .
.
k k kA
k k
k
k
k
z Az z
Bv A Bv
A Bv
A B v
B v
 
 
suy ra 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
26 
2 2
2 .k k Av z
B
 (1.37) 
Kết hợp (1.36 ’), (1.36), (1.37) ta được 
2 2 22
1
=
k k kA A A
z Sz z
với 
2 *
2
2
=1 <1
B
 
 
. Từ đó ta suy ra (1.33). 
 Còn bất đẳng thức 
0
n
n A A
z z
 khẳng định sự hội tụ của phép lặp do 
0,n n  
. 
 Với 
=
k
B B
 cố định, định lý đã đưa ra qui tắc lựa chọn giá trị 
 để 
lược đồ lặp hội tụ. Trong trường hợp 
=B E
, điều kiện hội tụ sẽ được đảm bảo 
nếu tất cả các giá trị riêng thỏa mãn 
1 1
( ) =1 ( ) > 0
2 2
k k
E A A   
 hay 
1
1 > 0.
2
A
Như vậy, lược đồ lặp hội tụ với mỗi 2
<
A
. 
Kết luận: Trong chương 1, luận văn đã trình bày một số kiến thức liên 
quan đến việc giải số phương trình đạo hàm riêng bao gồm một số kiến thức 
cơ bản của phương pháp sai phân, thuật toán thu gọn khối lượng tính toán 
giải phương trình vec tơ 3 điểm đối với bài toán biên thứ nhất và bài toán biên 
thứ hai, áp dụng đối với bài toán biên Dirichlet và bài toán biên hỗn hợp, cơ 
sở lý thuyết về phương pháp lặp giải phương trình toán tử. Những kiến thức 
quan trọng này làm nền tảng cho các kết quả sẽ trình bày trong các chương 
tiếp theo của luận văn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
27 
Chương 2 
CƠ SỞ TOÁN HỌC CỦA PHƢƠNG PHÁP CHIA MIỀN 
Trong chương này, chúng ta đưa ra cơ sở toán học của phương pháp 
chia miền bao gồm giới thiệu các khái niệm về các điều kiện chuyển giao giữa 
các biên chung, các công thức biến phân và đặc biệt là ứng dụng của toán tử 
Steklov-Poincare đối với phương pháp chia miền. các phương pháp lặp đơn 
trên các biên chung. Các kiến thức được trình bày trên cơ sở các tài liệu 
[11,12, 14, 22, 25, 26, 29, 30, 31] 
Hình 1 
Xét bài toán 
, ,
0, ,
u f x
u x
  
 
 (2.1) 
trong đó 
 là miền 
d
 chiều 
)3,2( d
, với biên Lipschitz 
, kí hiệu 
n
 là véc 
tơ pháp tuyến ngoài của miền 
, 
f là hàm đã cho thuộc không gian 2 ( )L  , 
1
d
j j
j
D D
 
 là toán tử Laplace và 
jD
 . 
Kí hiệu là đạo hàm riêng theo 
)..1( djx j 
. Giả sử rằng miền 
 được chia 
thành hai miền con không giao nhau 
1
 và 
2
, kí hiệu 
21 
 (Hình 1). 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
28 
2.1 Công thức đa miền và phƣơng trình Steklov-Poicare 
 Kí hiệu 
i
u
 là giá trị nghiệm 
u
 trong miền 
)2,1(,  ii và in là hướng 
pháp tuyến ngoài trên 
i
 
. Ta đặt 
1nn 
. Khi đó bài toán (2.1) có thể viết 
lại dưới dạng đa miền như sau: 
1 1
1 1
1 2
2 1
2 2
2 2
, ,
0, ,
, ,
, ,
0, ,
, .
u f x
u x
u u x
u u
x
n n
u x
u f x
  
   
  
 
   
  
  
 (2.2) 
 Các phương trình 3 và 4 trong (2.2) là các điều kiện chuyển tiếp trên 
biên về mặt ý nghĩa vật lý muốn mô tả điều kiện liên tục của hàm và đạo hàm 
khi biến thiên qua biên chung 
 giữa hai miền. Kí hiệu 
 là giá trị chưa biết 
của 
u
 trên 
, ta xét hai bài toán biên Dirichlet 
, ,
0, ,
, .
i i
i i
i
w f x
w x
w x
  
  
  
 (2.3) 
Với 
2,1i
, chúng ta có thể biểu diễn 
*0
iii uuw 
 trong đó 
0
iu
 và 
*
iu là nghiệm của các bài toán Dirichlet sau: 
0
0
0
0, ,
0, ,
, .
i i
i i
i
u x
u x
u x
  
  
  
 (2.4) 
*
*
*
, ,
0, ,
0, .
i i
i i
i
u f x
u x
u x
  
  
  
 (2.5) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
29 
 Với mỗi 
2,1i
0
iu
 là mở rộng điều hoà của 
 vào 
i
 và được kí hiệu 
là 
iH
, ta sẽ viết 
i
G f
 thay cho 
*
iu
. Bằng việc so sánh (2.2) và (2.3) ta thấy 
rằng 
)2,1(  iuw ii
 khi và chỉ khi 
.,21 
x
n
w
n
w (2.6) 
 Giá trị 
 trên biên chung phải thoả mãn phương trình Steklov-
Poincare 
, ,S x  
 trong đó (2.7) 
 2
2 1
1
i
i
G f G f G f
n n n
  
   
  
, (2.8) 
trong đó 
S
 là toán tử Steklov-Poincare được định nghĩa bởi 
 
2
1
21
i
i
i
n
H
n
H
n
H
S
. 
 Cùng với toán tử 
S
, ta cũng sử dụng các toán tử 
1
iS
 và gọi là các toán 
tử Poincare-Steklov. 
 Mô hình chia miền trên có thể áp dụng đối với bài toán tổng quát 
  xfLu , , (2.9) 
trong đó 
L
 là toán tử vi phân, 
f là hàm đã cho và u là nghiệm chưa biết. Do 
 được chia thành hai miền con nên phương trình (2.9) tương đương với hai 
phương trình 
 
22
11
,
,,
xfLu
xfLu
 (2.10) 
trong đó 
)2,1(, iui cần thoả mãn các điều kiện chuyển dịch qua  được 
biểu hiện bởi hai quan hệ tổng quát 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
30 
,),()(
,),()(
21
21
xuu
xuu 
trong đó các hàm 
,
 phụ thuộc vào từng loại bài toán, Với bài toán Poisson 
thì 
n
v
vvv
 )(,)(
. 
2.2 Các phƣơng pháp lặp đơn cơ sở 
 Trong phần này, chúng ta xét việc giải bài toán đa miền bằng các thủ 
tục lặp, chúng ta xét 1 dãy các bài toán con trong 
21, 
 với các điều kiện 
biên Dirichlet hoặc Neumann tương ứng. Các phương pháp đó có thể thực 
hiện được bởi 1 trong các sơ đồ lặp sau đây, trong đó các dãy hàm 
   kk uu 21 ,
 sẽ 
được xác định từ các giá trị ban đầu 
0
2
0
1 , uu
 và sẽ hội tụ đến 
21, uu
 tương ứng. 
 2.2.1 Phương pháp Dirichlet-Neumann 
 Phương pháp này đã được xét đến bởi các tác giả Bjorstad và 
Windlund (1986), Bramble (1986), Funaro (1988), Marini và Quanrteroni 
(1988,1989). 
 Cho trước 
0
, với mỗi 
0k 
, giải hai bài toán 
1
1 1
1
1 1
1
1
, ,
0, ,
, ,
k
k
k k
u f x
u x
u x
  
  
  
 (2.11) 
1
2 2
1 1
2 1
1
2 2
, ,
, ,
0, ,
k
k k
k
u f x
u u
x
n n
u x
 
  
 
 
 
  
 (2.12) 
 Tính lại giá trị 
1k 
 theo công thức 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
31 
.)1(12
1 kkk u  
 (2.13) 
Trong đó 
 là tham số cần lựa chọn để dãy lặp hội tụ. 
2.2.2 Phương pháp Neumann-Neumann 
 Phương pháp này được nghiên cứu bởi các tác giả Bourgat (1989), 
Agoshkov và Lebedev (1985). Trong trường hợp này, xuất phát từ 
0
, với mỗi 
0k
 ta giải các bài toán 
 1
1
, ,
0, ,
, ,
k
i i
k
i i
k k
i
u f x
u x
u x
  
  
  
 (2.14) 
1 1 1
1 2
1
, ,
, ,
0, ,
k
i i
k k k
i
k
i i
f x
u u
x
n n n
x
  
  
  
  
  
  
 (2.15) 
 Hiệu chỉnh 
 )( 1221111   kkkk 
, (2.16) 
trong đó 
 là tham số lặp, 
21, là hai hệ số ước lượng trung bình dương. 
 Việc chứng minh sự hội tụ của thuật toán này đã được đưa ra trong 
các tài liệu cùng với sự rời rạc các phần tử. Trong trường hợp này, tốc độ hội 
tụ được chỉ ra là không phụ thuộc vào mức lưới 
h
. 
2.2.3 Phương pháp Robin 
 Phương pháp này được nghiên cứu bởi tác giả Lion(1990), 
Agoshkov(1988). Trong trường hợp này, xuất phát từ 
0
2
u
, với mỗi 
0k
 ta giải 
các bài toán 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
32 
1
1 1
1
11 2
1 1 1 2
1
1 1
, ,
, ,
0, ,
k
k k
k k
k
u f x
u u
u u x
n n
u x
 
  
 
   
 
  
 (2.17) 
1
2 2
1 1
1 12 1
2 2 2 1
1
2 2
, ,
, ,
0, ,
k
k k
k k
k
u f x
u u
u u x
n n
u x
 
 
 
  
 
   
 
  
 (2.18) 
trong đó 
1 2
, 
 là các tham số gia tốc không âm thoả mãn 
1 2
0  
. Ta có 
thể xây dựng phương pháp tương tự bằng cách đổi vai trò 
2
ku
 với 
1
ku
Một phương pháp khác được đề xuất bởi Agoshkov-Lebedev (1985). 
Xuất phát từ 
0
2
0
1 , uu
, với mọi 
0k
 giải các bài toán: 
,,
,,0
,,
2
22/1
1
2/1
1
1
2/1
1
1
2/1
1
xup
n
u
up
n
u
xu
xfu
k
k
k
k
k
k
k
k
,),( 11
2/1
111
1
1 
 xuuuu kkk
kk  
,,
,,0
,,
1
1
1
12/1
2
1
2
2
2/1
2
2
2/1
2
xu
n
u
qu
n
u
q
xu
xfu
k
k
k
k
k
k
k
k
,),( 22
2/1
212
1
2 
 xuuuu kkk
kk  
trong đó 
kkkk qp  ,,0,0 
 là các tham số tự do. 
 Trong thực tế, phương pháp này tổng quát cho nhiều phương pháp, ví 
dụ phương pháp Dirichlet-Neumann là trường hợp đặc biệt của phương pháp 
này với 
1,0 1  kkk qp 
 và phương pháp Robin sẽ nhận được với 
)0(,/1,,1 21  kkkkk qqp  . 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
33 
2.3 Một số thuật toán chia miền 
 Trên cơ sở của lý thuyết chia miền tổng quát, trên thế giới đã xuất hiện 
một số thuật toán chia miền của các tác giả áp dụng đối với các trường hợp cụ 
thể. 
2.3.1 Thuật toán chia miền Patrick Le Talle. 
 Thuật toán đưa ra nhằm sử dụng phương pháp chia miền để giải các 
bài toán biên Dirichlet và Neumann, đây là cơ sở cho việc tính toán đa nhiệm 
trên máy tính CRAY2 và INTER, đã được kiểm nghiệm trên các bài toán đàn 
hồi trong không gian 3 chiều, bài toán miền ảo, bài toán trong các ngành công 
nghiệp trên quy mô lớn. 
 Xét mô hình đơn giản 
.,0
,,
xu
xfu (2.19) 
 Chia 
21 
 bởi biên chung 
S
. Kí hiệu 
 là giá trị hàm 
u trên 
S
, khi đó ta có thể tiến hành giải song song hai bài toán trong hai miền 
2,1,  ii
. 
,,
,,0
,,
Sxu
xu
xfu
i
ii
ii
 (2.20) 
 Trong đó 
 phải thoả mãn điều kiện tổng đạo hàm pháp tuyến trên 
biên chung phải triệt tiêu tức là 
.,0
2
2
1
1 Sx
n
u
n
u
 (2.21) 
 Như vậy phương trình (2.21) chính là phương trình xác định 
. 
 Để giải bài toán này, đưa ra hàm 
),( fui  được xác định như sau 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
34 
.,),(
,,0),(
,,),(
Sxfu
xfu
xffu
i
ii
ii
 (2.22) 
 Đưa vào toán tử Steklov-Poincare 
iS được xác định bởi 
i
i
i
n
u
S
)0,(
 và vế phải 
2
2
1
1 )0,()0,(
n
u
n
u
b
 . 
 Theo công thức này, điều kiện (2.21) trở thành 
bSS  )( 21
. Từ đó có 
thể giải bài toán theo thuật toán dốc liên kết gradien trên nghiệm theo sơ đồ 
lặp sau đây 
))(( 21
1 bSSM kkk   , (2.23) 
trong đó 
M
 là toán tử trên nghiệm và 
 là hệ số co giãn. Điểm mấu chốt là 
phải tìm một toán tử trên nghiệm đơn giản và hiệu quả, theo các tài liệu đã 
biết thì cách chọn đơn giản và hiệu quả nhất là cách chọn 
.4/)( 12
1
1
  SSM (2.24) 
 Cách chọn này đạt độ chính xác nhất trong trường hợp 
21 SS 
 và khi 
đó 
 được xác định bởi sơ đồ lặp 
kkk SSSS  ))((
4
21
1
2
1
1
1  
. (2.25) 
 Để tìm lời giải của bài toán, xuất phát từ 
)(2
1
00 SH
 thực hiện giải 
song song hai bài toán Dirichlet 
,,
,,0
,,
Sxu
xu
xfu
i
ii
ii
 (2.26) 
 Tiếp theo giải song song hai bài toán Neumann 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
.),(
2
1
,,0
,,0
2
2
1
1 Sx
n
u
n
u
n
x
x
i
i
ii
ii
 (2.27) 
 Cập nhật lại 
2/)( 21  
, quá trình lặp lại cho đến khi hội tụ. 
 Như vậy trong thuật toán chia miền trên, vấn đề quan trọng nhất là 
việc chọn giá trị tham số 
. 
 Thuật toán chia miền Patrick Le Talle ở trên mới được trình bày dưới 
mức vi phân, trong các tài liệu đã biết đã trình bày phương pháp rời rạc hoá 
thuật toán vi phân và trên cơ sở sử dụng sơ đồ lặp Seidel co giãn đưa ra các 
kết quả thực nghiệm trên máy tính điện tử với một số bài toán cụ thể. Kết quả 
chứng tỏ thuật toán là đúng đắn và độ chính xác phụ thuộc vào việc sai phân 
các đạo hàm để nhằm xác định giá trị 
 trên mỗi bước lặp. 
 Xuất phát từ thuật toán cơ sở, chúng ta có thể thấy do sơ đồ lặp với 
mục tiêu là xác định gần đúng giá trị hàm 
 trên biên chung đối với cả hai bài 
toán trong hai miền 
21 , 
 nên đối với bài toán biên hỗn hợp trong miền 
hình học phức tạp thì chúng ta phải thực hiện phép chia thành nhiều miền con 
mới tránh được bài toán biên hỗn hợp mạnh. Điều này sẽ tăng khối lượng tính 
toán trong các sơ đồ lặp. 
 2.3.2 Thuật toán chia miền J.R.Rice, E.A. Vavalis, Daopi Yang. 
 Xét 
 là một đa thức lồi dR 
,...2,1d
Với biên 
, xét bài toán: Cho 
)();( 2/12  HgLf
 , hãy tìm 
)(1  Hu
,,
,,
xgu
xfLu (2.28) 
trong đó 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
uxa
x
u
xa
x
Lu
j
ij
d
ji i
)())(( 0
1,
 
. (2.29) 
 Chia miền 
 thành 2 miền con 
1
 và 
2
 như sau 
 2121 ,
, 
  21 ,
. 
Ký hiệu 
21 
 là biên chung của hai miền. Khi đó bài toán 
(2.28), (2.29) là tương đương với hai bài toán sau 
,,0
,,
,,
,,
2
2
1
1
21
11
11
x
v
u
v
u
xuu
xgu
xfLu
 (2.30) 
.,
,,
,,
,,
1
1
2
2
12
22
22
x
uu
xuu
xgu
xfLu
 (2.31) 
 Trong đó 
21, uu
 lần lượt là nghiệm trong 
21,
 và 
21,
 là các véc tơ 
pháp tuyến ngoài của 
 ứng với 
21, 
. Định nghĩa thuật toán chia miền như 
sau 
 Chọn 
)(1)0( nn Hu 
 với .2,1,)0( 
ngu
n
n 
 Xây dựng dãy lặp 
)(1)1(  Hu kn với gu
n
k
n 
 )1(
, 
,...2,1k thoả mãn 
.,)1(,,
,,)1(,,
,,)1(,,
,,)1(,,
1
)12(
1
2
)12(
2
2
)22(
2
2
)12(
2
2
)12(
2
1
)12(
1
1
)22(
1
1
)22(
1
)2(
1
)2(
2
)12(
22
)12(
2
)2(
2
)2(
1
)12(
11
)12(
1
x
uuu
xfLu
x
uuu
xfLu
xuuuxfLu
xuuuxfLu
kkk
k
kkk
k
kkkk
kkkk
 (2.32) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
 Với 
)1,0(,  là các tham số giảm dư được chọn để đẩy nhanh tốc độ 
hội tụ của sơ đồ lặp, việc chọn các tham số này phụ thuộc vào cách chia miền 
và bài toán gốc. Về mặt lý thuyết thì khó xác định các giá trị tối ưu. Tuy nhiên 
qua phân tích lý thuyết và thực nghiệm đã chỉ ra rằng trong nhiều trường hợp 
nên chọn 
2
1
 
. Khi phép lặp hội tụ, giới hạn của dãy 
 )(knu
 sẽ là nghiệm 
của bài toán ban đầu. 
 Xuất phát từ sơ đồ lặp, chúng ta có thể thấy rằng do các bài toán ứng 
với chỉ số lẻ là nhằm hiệu chỉnh giá trị hàm, các bài toán ứng với chỉ số chẵn 
là hiệu chỉnh giá trị đạo hàm nên trong trường hợp bài toán biên hỗn hợp trên 
miền hình học phức tạp thì để tránh gặp phải các bài toán biên hỗn hợp mạnh 
thì phải sử dụng phép chia thành nhiều miền con. Điều này cũng tăng khối 
lượng tính toán trong các bước lặp. 
2.3.3 Thuật toán chia miền Saito-Fujita 
 Với tư tưởng hiệu chỉnh giá trị hàm trên biên phân chia, năm 2001, hai 
nhà toán học Nhật Bản là Noroshi Fujita dựa trên cơ sở sơ đồ lặp Dirichlet-
Neumann đã đề xuất một phương pháp chia miền giải bài toán biên Elliptic 
với điều kiện biên Dirichlet. Các kết quả được tham khảo trong các tài liệu 
[22, 23]. Cho là miền trong R2 với biên Lipschitz . Xét bài toán: 
, ,
,
u f x
u x
  
 
 (2.33) 
trong đó 
 2 1/2( ),f L H   
. Chia miền 
1 2
 
 bởi biên chung 
.
 Kí hiệu 
   ( ) ( )1 2,
k ku u
 là các dãy hàm hội tụ đến u1, u2 một cách tương 
ứng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
 Tư tưởng của phương pháp Saito-Fujita là tìm ra xấp xỉ 
g u
 nhận 
được bởi sơ đồ lặp sau: 
1. Cho trước 
(0)g
xác định trên 
. 
2. Với 
( )kg
 xác định trên 
 0k 
, tiến hành giải hai bài toán 
(k)
1 1
(k)
1 1,
(k) (k)
1
- u = f,x ,
u = ,x
u = g ,x
 
  (2.34) 
( )
2 2
( )
2 2
( ) ( )
2 1
2 1
, ,
,
,
k
k
k k
u f x
u x
u u
x
n n
   
 
 
   
 
 (2.35) 
3. Giá trị của 
( )kg
được tính theo công thức 
( 1) ( ) ( )
2
(1 ) , ,k k kg g u x      (2.36) 
trong đó 
 là tham số cần lựa chọn để dãy lặp hội tụ, 0<
<1. 
 Ta thấy rằng, điều kiện liên tục của đạo hàm qua biên phân chia 
 đã 
thoả mãn, còn điều kiện liên tục của hàm qua biên phân chia 
 phụ thuộc vào 
sự hội tụ của dãy lặp (2.36). 
 Như vậy, trong phương pháp Saito-Fujita trình bày ở trên, mỗi lần lặp 
cần giải quyết một bài toán Dirichlet (2.34) trong 
1
, sau đó giải một bài toán 
Neumanm (2.35) trong 
2
. Do đó phương pháp trên được phát triển trên tư 
tưởng của sơ đồ Dirichlet-Neumann. 
2.3.4 Phương pháp DQuangA-VVQuang 
 Xuất phát từ tư tưởng hiệu chỉnh giá trị đạo hàm trên biên phân chia, 
năm 2004, hai nhà toán học Việt Nam là Đặng Quang á và Vũ Vinh Quang đã 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
đề xuất một phương pháp chia miền mới. Các kết quả được tham khảo trong 
các tài liệu [1, 3, 4, 12]. 
 Cho 
là miền trong 2 với biên Lipschitz  . Xét bài toán 
, ,
, ,
u f x
u x
  
 
 Trong đó 
   2 1/2,f L H   
. Sử dụng phương pháp chia miền 
cùng các kí hiệu tương tự. Kí hiệu 
     1 2,
k k
u u
 là các dãy hàm hội tụ đến 
1 2
,u u
một cách tương ứng. Tư tưởng của phương pháp DquangA-VVQuang là tìm 
ra xấp xỉ 
1
1
u
g
n 
 nhận được bởi sơ đồ lặp sau: 
 1. Cho 
 0 2g L 
. 
 2. Với 
 kg
xác định trên 
 0k 
tiến hành giải hai bài toán 
 
 
 
 
1 1
1
1
1 1
, ,
, ,
, ,
k
k
k
k
u x
u
g x
n
u f x
 
 
  
 (2.37) 
 
 
   
2 2
2 2
2 1
, ,
, ,
, .
k
k
k k
u f x
u x
u u x
  
 
  
 (2.38) 
 3. Giá trị của 
 kg
 được tính theo công thức 
     
 
1 2
2
1 ,
k
k k u
g g x
n
     
, (2.39) 
trong đó 
 là tham số lặp cần lựa chọn để dãy lặp hội tụ 
0 1 
. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
 Ta thấy rằng, điều kiện liên tục của hàm qua biên phân chia 
 được 
thoả mãn, còn điều kiện liên tục của đạo hàm biên phân chia 
 phụ thuộc vào 
sự hội tụ của dãy lặp (2.39). 
 Như vậy, trong phương pháp DquangA-VVQuang trình bày ở trên, 
mỗi lần lặp cần giải quyết một bài toán Neumanm (2.37) trong 
1
, sau đó giải 
một bài toán Dirichlet (2.38) trong 
2
. Do đó phương pháp trên được phát 
triển trên tư tưởng ngược với sơ đồ Dirichlet-Neumann. 
2.3.5 Phương pháp chia miền giải bài toán biên gián đoạn mạnh 
 Xét bài toán 
, ,
, \ ,
, .
n
n
u f x
u x
u
x
  
   
  
 
 (2.40) 
trong đó 
2 2 1/2, ( ), ( ).R f L H     
 Bài toán được gọi là bài toán biên hỗn hợp mạnh khi trên đoạn biên 
trơn 
d n
 
 gồm cả hai loại điều kiện biên Dirichlet và Neumann (hình 2). 
Trên thế giới đã có nhiều tác giả đề cập các phương pháp giải bài toán biên 
hỗn hợp mạnh như Arad, Yosibash, Ben-Dor, Yakhot [8], Poullikkas, 
Karageorghis, Georgiou [18], ... Phát triển phương pháp chia miền theo tư 
tưởng xác định đạo hàm trên biên phân chia, các tác giả Đặng Quang á, Vũ 
Vinh Quang đề xuất phương pháp lặp giải bài toán biên với điều kiện biên 
hỗn hợp mạnh. Các kết quả được tham khảo trong các tài liệu [2, 3, 4, 6]. 
 Chia miền 
1 2 1 2
,      bằng biên 
1 2
   
. Kí 
hiệu 
( 1,2)
ii
u u i
 
, 
1 1
\ ,
d
    
2 2
\
n
    
(Hình 2) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
 Tư tưởng của phương pháp là tìm ra các xấp xỉ của 
1
1
u
g
 
nhận 
được bởi sơ đồ lặp sau đây: 
Hình 2 
 Bước 1. Cho 
(0) 2 (0)( ), 0.g L g  
 (2.41) 
 Bước 2. Với mọi 
( )kg
 trên 
( 1,2,...)k 
 tiến hành giải lần lượt hai bài 
toán 
( )
1 1
( )
1 1
( )
( )1
1
, ,
, ,
, ,
k
k
k
k
u f x
u x
u
g x
  
  
  
 
 (2.42) 
( )
2 2
( )
2 2
( )
2
2
( ) ( )
2 1
, ,
, ,
, ,
, .
k
k
k
n
k k
u f x
u x
u
x
u u x
  
  
  
 
 (2.43) 
 Bước 3. Tính toán lại xấp xỉ mới 
.,)1(
2
)(
2)()1( 
 x
u
gg
k
kk
 (2.44) 
trong đó 
 là tham số lặp cần lựa chọn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
 Bằng lý thuyết toán tử, các tác giả đã chứng minh phương pháp lặp là 
hội tụ, các kết quả thực nghiệm trên máy tính điện tử đã chứng tỏ tính hữu 
hiệu của phương pháp. 
 Kết luận: Trong chương 2 đã đưa ra cơ sở lý thuyết về phương pháp 
chia miền cùng các sơ đồ lặp cơ bản, đặc biệt đã giới thiệu một số phương 
pháp chia miền của các tác giả trên thế giới và trong nước giải quyết bài toán 
biên Dirichlet và bài toán biên gián đoạn mạnh đã được phát triển trong 
những năm gần đây. Các kết quả trên là cơ sở cho việc nghiên cứu phát triển 
hướng đề xuất mô hình tính toán song song trên cơ sở chia miền giải quyết 
các bài toán cơ học phức tạp. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
Chương 3 
MÔ HÌNH TÍNH TOÁN SONG SONG 
 GIẢI BÀI TOÁN ELIPTIC DỰA TRÊN CHIA MIỀN 
3.1 Các bƣớc lặp trên nhiều miền con 
 Khi miền 
 được chia thành nhiều miền con 
)..1(, Mii 
, kí hiệu 
jiij 
 . Khi đó dạng tách của 
Lu f
 trong 
 được cho bởi 
Ø,,,)()(
Ø,,,),()(
,..1,,
ijijji
ijijji
ii
jxuu
jxuu
MixfLu
 (3.1) 
 Thủ tục lặp đa miền được tổng quát hoá như sau: Tô các miền bởi các 
mầu đen và trắng xen kẽ nhau (Hình 3), đặt 
 1BI i M  
 với 
i
 là các 
miền tô màu đen, 
\
W B
I I I
, thực hiện giải các bài toán trong đó 
ln
v
vvv
 )(,)(
. 
Ø.:,),()1()()(
,,,
1
1
ijWij
k
i
k
j
k
i
Bi
k
i
Ijxuuu
IixfLu
 
(3.2) 
H×nh 3 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
Điều này tạo ra một họ các bài toán con độc lập, tương tự 
Ø.,,),()(
,,,
11
1
ijBij
k
i
k
j
Wj
k
j
Iixuu
IjxfLu (3.3) 
 Sơ đồ trên tạo ra một dãy các bài toán con kiểu 
 và một dãy các bài 
toán con kiểu 
, tất cả các bài toán con này đều được ghép thành từng đôi 
theo nguyên tắc nếu các bài toán kiểu 
 giải xong thì có thể tiến hành giải 
các bài toán con kiểu 
. Như vậy ta đã tạo ra một sơ đồ lặp song song cho 
phép giải các bài toán con một cách độc lập có thể xử lý đồng thời trên máy 
tính đa nhiệm. Một dạng khác của sơ đồ là việc thay thế sơ đồ trên bằng sơ đồ 
Ø.:,),()(
,,,
1
1
ijBij
k
i
k
j
Wj
k
j
Iixuu
IjxfLu 
 Trong trường hợp này, dãy khối song song đã tạo chứa một dãy khối 
tuần tự như một dãy con thứ 3, khi đó trong quá trình
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 12LV09_CNTT_KHMTCaoThiAnhThu.pdf 12LV09_CNTT_KHMTCaoThiAnhThu.pdf