LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I. Giới thiệu chung về Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân 2
1. Quá trình hình thành và phát triển của xí nghiệp Cơ khí xây dựng văn Tân 2
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân 3
1- Chức năng nhiệm vụ: 3
2- Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp . 4
3.Đặc điểm vốn kinh doanh. 8
4. Đặc điểm về nhân sự. 11
Chương II. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân - Hải Dương 13
1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp 13
2. Hiệu quả sử dụng vốn. 15
3. Hiệu quả sử dụng lao động. 21
4. Khó khăn và thuận lợi trong quá trình hoạt động và phát triển của xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân. 23
Chương III. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân. 23
1. Xí nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ. 26
2. Xí nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ. 29
3. Xí nghiệp cần chú ý một số điểm trong công tác tổ chức và quản lý nhân sự 30
Kết luận 32
33 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sách đối với người lao động, chịu trách nhiệm về công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thi đua, tuyên truyền, phụ trách công tác hành chính văn thư, bảo vệ và công tác quản trị hành chính văn phòng (khánh tiết, hội nghị…).; Kết hợp cùng các phòng ban chức năng chuyên môn khác trong việc xây dựng định mức lao động; Tham mưu cho Giám đốc trong công tác tổ chức nhân sự trong toàn xí nghiệp, công tác tuyển dụng, bố trí, bổ nhiệm cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật…
- Phòng kế hoạch - đầu tư: có chức năng lập kế hoạch tổng thể và chi tiết về công tác kế hoạch hoá sản xuất và đầu tư xây dựng cơ bản. Nghiên cứu thị trường, tiếp thị sản phẩm, lập chiến lược kinh doanh và qua đó định hướng phát triển sản xuất kinh doanh của từng giai đoạn, thời kỳ, trên cơ sở đó phòng kế hoạch đầu tư lập kế hoạch đầy tư mua sắm máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh; quản lý máy móc thiết bị; Chức năng tham mưu cho ban Giám đốc về kế hoạch tổng thể và chi tiết về công tác sản xuất kinh doanh, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị; Thực hiện công việc kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch, đánh giá và tổ chức triển khai hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng phát triển chung của toàn xí nghiệp và theo kế hoạch đã được lập trước đó.
c- Phòng tài chính kế toán: có chức năng quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của toàn xí nghiệp. Cụ thể là theo dõi, quản lý tài sản và tiền vốn, kiểm tra tất cả các hoạt động kinh tế tài chính của các bộ phận, các khâu trong toàn xí nghiệp. Ghi chép và thu thập số liệu từ đó cung cấp thông tin kinh tế kịp thời, đầy đủ, và chính xác, giúp ban giám đốc phân tích đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh, tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
d- Phòng kỹ thuật thi công - đấu thầu và quản lý dự án: Chức năng chủ yếu của phòng là biện pháp thi công và kiểm tra giám sát công tác tổ chức thi công, kiểm tra giám sát kỹ thuật thi công; Trực tiếp làm các bài thầu, tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình; Thực hiện chức năng quản lý an toàn lao động của toàn xí nghiệp cụ thể là phổ biến công tác an toàn vệ sinh lao động, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, công tác cấp phát bảo hộ lao động, kiểm tra tình hình thực hiện công tác an toàn vệ sinh viên; Tham mưu cho ban giám đốc xí nghiệp xây dựng cơ chế khoán sản phẩm đến từng tổ đội thi công.
e- Các chi nhánh của xí nghiệp, Đội xây dựng và sản xuất
+ Các chi nhánh của xí nghiệp đại diện cho xí nghiệp tổ chức công tác tiếp thị, giao dịch và trực tiếp điều hành sản xuất trực tiếp theo sự phân công nhiệm vụ của Giám đốc xí nghiệp giao cho.
+ Các đội xây dựng, sản xuất: đây là những bộ phận tham gia sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm. Cơ cấu tổ chức của các đội bao gồm Đội trưởng, nhân viên kinh tế, cán bộ kỹ thuật và nhân công kỹ thuật. Các đội xây dựng, sản xuất thực hiện nhiệm vụ sản xuất, thi công xây dựng thông qua hình thức giao nhận khoán khối lượng sản phẩm, chịu sự kiểm tra giám sát của các phòng ban chức năng chuyên môn về tình hình sản xuất thi công xây lắp công trình.
Như vậy, mỗi phòng ban chức năng chuyên môn đều có chức năng nhiệm vụ riêng nhưng đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo thành một chuỗi các mắt xích trong bộ máy quản lý của xí nghiệp.
3.Đặc điểm vốn kinh doanh.
Bảng 1
Bảng trên cho ta thấy các chỉ số về cơ cấu vốn của xí nghiệp trong 3 năm đều tăng điều này là tín hiệu tốt. Tuy tốc độ tăng ngồn vốn chủ sở hữu năm 2009 là 11% giảm so với năm 2008 (29%), song 2009 là năm nền kinh tế gặp khó khăn, đơn vị vẫn đạt được tốc độ tăng như vậy là chứng tỏ đơn vị vẫn hoạt động rất tốt.
Về cơ cấu vốn, năm 2007 số vốn đi vay của Xí nghiệp chiếm tỷ trọng là 82%, năm 2008 là 82%, năm 2009 là 83% tỷ trọng này khá cao điều này chứng tỏ Xí nghiệp có lợi thế về chiếm dụng vốn. Điều này cũng chứng tỏ xí nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính để có thể có được tốc độ tăng nguồn vỗn chủ sở hữu cao và ổn định song xí nghiệp nên chú ý sử dụng đòn bẩy tài chính cũng giống như con dao hai lưỡi bởi mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính tỷ lệ nghịch với tốc độ phát triển bề vững nhất là đối với các doanh nghiệp xây lắp nợ phải tu của khách hàng không được tính lãi trong khi đó khi mua chịu các vật liệu đầu vào hay vay của các tổ chức tài chính thì đơn vị phải chịu lãi suất. Trong những năm gần đây thị trường tài chính có nhiều biến động do đó với nguồn vốn đi vay chiếm phần nhiều trong tổng vốn xí nghiệp cần phải quan tâm nhiều hơn đến các biến động này. Năm 2009 với biến động lãi suất tăng chắc chắn cũng là một trong những nguyên nhân làm tốc tộ tăng của ngồn vốn chủ sở hữu giảm. Tuy là xí nghiệp xây lắp, chịu ít ảnh hưởng cuả đợt biến động tài chính vừa qua nhưng không thể tránh khỏi tác động.
Lượng vốn lưu động của đơn vị năm 2007 chiếm 77%, năm 2008 chiếm 77%, năm 2009 chiếm 76% tỉ trọng này cũng rất cao so với vốn cố định, có thể suy luận phần nhiều vốn đi vay dành cho nguồn vốn lưu động này. Điều này cho thấy để có được kết quả kinh doanh tốt xí nghiệp phải có phương pháp quản lý vốn lưu động tốt đặc biệt xí nghiệp nên chú ý đến vấn đề tăng vòng quay vốn lưu động để có thể có được hoạt động kinh doanh nhịp nhàng, không gián đoạn. Với cơ cấu nguồn vốn như trên, chỉ cần một chút gián đoạn trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng làm cho doanh nghiệp thiệt hại rất nhiều và gây nguy hiểm đến sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Với cơ cấu nguồn vốn như trên ta có thể dễ dàng hiểu được tại sao đơn vị tập trung thi công các công trình có quy mô nhỏ (trên dưới 20 tỉ đồng) bởi nhờ những công trình thi công nhỏ như vậy mà doanh nghiệp có thể tăng được vòng quay vốn lưu động và có thể linh hoạt trong việc đi vay vốn. Các họat động mua bán, sản xuất nguyên vật xây dựng của đơn vị chưa thực sự phát triển, chủ yếu là tự cung cấp cho xí nghiệp và một số đối tác thân thiết nhưng trên thực tế thấy được đây cũng là một hướng mà xí nghiệp nên tập trung phát triển để tăng tốc độ vòng quay vốn lưu động nhờ tận dụng uy tín của xí nghiệp và những cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc sẵn có.
4. Đặc điểm về nhân sự.
Bảng 2 :
Bảng trên cho thấy lực lượng lao động của xí nghiệp tăng mạnh. Năm 2007 tăng 20% so với năm 2007; năm 2009 tăng 14% so với năm 2008. Điều này chứng tỏ xí nghiệp đang mở rộng quy mô kinh doanh. Đây là tín hiệu tcho thấy việc kinh doanh của xí nghiệp đang thận lợi. Kèm theo đó là những khó khăn thêm cho công tác quả lý nhân sự đòi hỏi xí nghiệp phải có sự chuẩn bị kỹ lưỡng hơn về công tác quản lý nhân sự.
Phân theo giới tính.
Do đặc điểm về ngành nghề nên phần lớn lao động trong xí nghiệp là nam giới, năm 2007 là 126 người, năm 2008 là 157 người, năm 2008 là 174 người. Ngoài các công tác quản lý nhân lực xí nghiệp nên chú ý đến điểm trên. Cụ thể xí nghiệp cần có thêm một số chính sách về quản lý nhân lực dựa vào đặc điểm trên để có thể đạt được những mục tiêu quan trọng về nhân sự như có chế độ đãi ngộ hợp lý, tăng năng suất lao động.
Phân loại theo tính chất lao động.
Số lao động trực tiếp năm 2007 là 112 người, năm 2008 là 139 người, năm 2009 là 162 người, phần nhiều lao động trong xí nghiệp là lao động trực tiếp và chiếm tỉ trọng ngày một tăng cụ thể năm 2007 chiếm 77%, năm 2008 chiếm 80%, năm 2009 chiếm 82% . Số lượng lao động gián tiếp trong đơn vị chiếm tỷ lệ ngày một giảm năm 2007 chiếm 23%, năm 2008 chiếm 20%, năm 2009 chiếm 18%. Công việc chủ yếu của họ là các vấn đề liên quan đến quản lý, các loại sổ sách giấy tờ.
Chính sách lương.
Về chính sách lương xí nghiệp đã thực đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong công ty, chi trả tiền lương theo đúng quy chế. Làm đúng quy trình đối với cán bộ công nhân viên chuyển đi, tiếp nhận cán bộ chuyển đến và lao động mới tuyển dụng. Thực hiện chế độ trả lương theo đúng Luật lao động.
Chính sách phúc lợi.
Ngoài tiền lương và các chế độ về bảo hiểm, công đoàn xí nghiệp còn có chế độ khen thưởng bằng vật chất cho các công nhân viên có thành tích cao trong công việc. Đây là một phương pháp tốt để nâng cao cũng như thúc đẩy tinh thần làm việc các công nhân viên của công ty. Tạo động lực cho toàn thể công nhân viên làm động hiệu quả và có trách nhiệm trong công việc, qua đó nâng cao trình độ người lao động và thúc đẩy năng suất lao động của công ty.
5. Quản lý máy móc thiết bị.
Tài sản cố định của đơn vị phần lớn là các thiết bị máy móc, dây chuyền, số lượng lớn, đa dạng về chủng loại đòi hỏi xí nghiệp có hệ thống quản lý máy móc tốt cũng như đội ngũ nhân viên có ý thức trách nhiệm và trình độ cao. Cụ thể hơn kèm theo hệ thống kho bãi tốt là các sổ sách hành chính đầy đủ để có thể theo dõi và phản ảnh năng suất cũng như tình trạng chi phí của các thiết bị máy móc trong xí nghiệp. Từ đó xí nghiệp có thể lên được những kế hoạch tốt để sử dụng được tối đa công suất của các máy móc thiết bị và giảm thiểu những chi phí phát sinh khi sử dụng.
Hệ thống sổ sách hành chính để quản lý xe, máy thi công gồm những bộ sổ sách sau : sổ nhật ký xe máy (do lái xe, lái máy ghi chép), nhật ký xe máy (do các cán bộ phụ trách xe,máy ghi chép), sổ sửa chữa, Sổ theo dõi xăng dầu, sổ kế hoạch hoạt động xe máy (do cán bộ phụ trách xe, máy lên kế hoạch), sổ lên kế hoạch xăng dầu.
6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
BẢng 3
Trước tiên nhìn vào doanh thu các năm ta có thể thấy doanh thu hàng năm của đơn vị tăng, năm 2008 tăng 23.388 triệu đồng tức tăng 18,09% so với năm 2007,năm 2009 tăng 24.422 triệu đồng tức tăng 13,66%, đây là tín hiệu biểu hiện năng lực, quy mô cũng như vị thế của đơn vị cũng tăng dần theo những con số này.
Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu năm 2007 là 0,27 tức là cứ 1 đồng doanh thu thu về được 0,27 đồng lợi nhuận , năm 2008 chỉ số này tăng nhẹ 0,021 lên 0,29. Song đến năm 2009 chỉ số này giảm 0,157 chỉ còn 0,19. Đây là chỉ số mà ban lãnh đạo của xí nghiệp cũng như các nhà đầu tư rất quan tâm bởi nó là chỉ số phản ánh rất tốt hiệu quả sản xuất của xí nghiệp. Doanh nghiệp cần phải cải thiện chỉ số này lên cao hơn nữa.
Ch¬ng ii: thùc tr¹ng hiÖu qu¶ ho¹t ®éng s¶n xuÊt kinh doanh cña xÝ nghiÖp c¬ khÝ vµ x©y dùng v¨n t©n - H¶I d¬ng
1. Hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp
Bảng 4
Bảng trên cho ta thấy hiệu quả sử dụng chi phí của đơn vị không thay đổi nhiều, năm 2007 là 1,371, năm 2008 tăng 0,041 thành 1,413, tuy nhiên bước sang năm 2009 chỉ số này lại giảm 0,214 còn 1,199. Chỉ số trên tức là trong năm 2007, 1 đồng chi phí tạo ra được 1,371 đồng doanh thu, năm 2008, 1 đồng chi phí tạo ra được 1,413 đồng doanh thu, năm 2009, 1 đồng chi phí tạo ra được 1,199 đồng doanh thu. Trong năm 2009 lãi suất lên rất cao, do vốn vay chiếm tỷ trọng lớn nên xí nghiệp đã phải chịu ảnh hưởng bởi yếu tố này, chi phí tài chính nhảy vọt làm chỉ số này giảm . Việc mở rộng quy mô khiến các chỉ số lợi nhuận trên tổng chi phí giảm là tất yếu, tuy chỉ số vẫn cao nhưng đơn vị nên chú ý đến một thời điểm nào đó khi các chỉ số này bằng so với chỉ số bình quân của ngành thì đơn vị nên mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều hướng đa dạng hoá ngành nghề.
Hệ số lợi nhuận trên doanh thu, trong năm 2007 hệ số này là 27,085%, năm 2008 là 29,216%, năm 2009 là 16,588%. Các năm vừa qua đơn vị không ngừng tăng trưởng cả về quy mô, cả về doanh thu cộng thêm điều kiện kinh tế thị trường khó khăn trong những năm gần đây thì các chỉ số trên giảm là điều dễ hiểu. Tuy nhiên các con số cũng phản ánh tình hình kinh doanh của đơn vị khá khả quan. Đơn vị nên tiếp tục phát huy trong tương lai.
Hệ số vòng quay tổng vốn bình quân/năm cũng giảm nhẹ, cụ thể năm 2007 là 1,243, năm 2008 là 1,178 tương ứng giảm 0,057 so với năm 2007, năm 2009 giảm so với năm 2008 là 0,042 còn 1,145 nó phản ánh nhịp độ làm việc của xí nghiệp cũng giảm dần, xí nghiệp nên chú ý cải thiện hệ số này để hiệu quả hoạt động của đồng vốn tăng, tránh gây lãng phí nguồn lực này.
2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Bảng 5
Chỉ tiêu sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh cho biết mỗi đồng vốn bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận hiệu số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn.
Hệ số lợi nhuận trên tổng vốn
=
Lợi nhuận thuần
Tổng vốn kinh doanh
Theo bảng số liệu hệ số này trong các năm 2007,2008,2009 lần lượt là 0,09 , 0,08, 0,076. Chỉ số này theo các năm có giảm sút trong khi tổng vốn vẫn tăng đều (năm 2008 tăng 1,24 lần, năm 2009 tăng 1,18 lần), xí nghiệp nên chú ý đến vấn đề này để có thể cải thiện trong năm tới.
Chỉ tiêu sử dụng vốn cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được đán giá bằng hệ số lợi nhuận trên vốn cố định hay còn gọi là sức sinh lời của vốn cố định. Tức là 1 đồng vốn cố định bỏ ra sẽ đem lại bao nhiêu động lợi nhuận trong kỳ , hệ số này phản ánh tình hình sử dụng vốn cố địn và tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn.
Sức sinh lời của VCĐ
=
Lợi nhuận thuần
Vốn cố định
Tuy năm 2008 tăng 0,094 không đáng kể so với năm 2007 nhưng đến năm 2009 chỉ số này lại giảm mạnh, chỉ số này giảm chủ yếu do vốn cố định tăng trong khi đó lợi nhuận thuần trong năm 2009 lại giảm mạnh, tốc độ tăng của lợi nhuận thuần không tương xứng với tốc độ tăng của vốn cố định, song trong hoàn cảnh khó khăn chung của nền kinh tế thị trường thì một trong những biện pháp để vượt lên khó khăn là nâng cao khả năng cạnh tranh của đơn vị bằng cách đầu tư vào tài sản cố định và đổi mới công nghệ.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định còn được đánh giá bởi hệ số doanh thu thuần trên vốn cố định, chỉ tiêu này phản ảnh một đồng vốn cố định mà xí nghiệp bỏ ra mang về bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho biết hiệu suất sử dụng vốn cố định tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn cố định
Sức sản xuất của VCĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định
Hệ số doanh thu trên vốn cố định năm 2007 là 5,30, năm 2008 có giảm đi đôi chút còn 5,23 tuy nhiên đến năm 2009 giảm 0,54 còn 4,69. Chỉ số này giảm do xí nghiệp sử dụng lượng vốn cố định lớn trong năm 2009 để đầu tư vào tài sản cố định. Việc này có tác dụng tăng doanh thu song doanh thu không thể tăng nhanh bằng vốn cố định khiến chỉ số sức sản suất của VCĐ giảm.
Chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu dộng là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động được sử dụng vào quá trình sản xuất và lưu thông. Vốn lưu động có thể là vật tư, hàng hoá như nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài ... Các khoản vốn khác nằm trong lĩnh vực sản xuất hoặc tiền mặt ký quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán... được sử dụng trong lĩnh lưu thông. Để xác định hiệu quả sử dụng vốn lưu động ta có các chỉ tiêu sau :
Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động: Hệ số này cho ta biết một đồng vốn lưu động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này tỷ lệ thuận với hiệu quả sử dụng vốn.
Sức sinh lời của VLĐ
=
lợi nhuận thuần
Vốn lưu động
Không thay đổi đáng kể nhưng chỉ số này đang có xu hướng giảm cũng như hiệu quả sử dụng vốn đơn vị nên cân nhắc vấn đề sử dụng nguồn vốn của mình sao cho ngày càng hiệu quả. Năm 2007 chỉ số này là 0,44 , năm 2008 chỉ tăng 0,01 thành 0,45 , song năm 2009 giảm 0,2 còn 0,25 .
Vòng quay vốn lưu động : chỉ tiêu này tính toán kả năng quay vòng của vốn lưu động, tức là số vòng luân chuyển của vốn lưu động. Đồng thời công thức này cũng cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra được bao nhiêu đồng vốn doanh thu.Số vòng luân chuyển vốn lưu động càng nhanh thì hiệu quả sự dụng vốn càng lớn
Vòng quay VLĐ
=
Doanh thu thuần
Vốn lưu động
Năm 2007 vòng quay vốn lưu động của xí nghiệp là 1,62 vòng đến năm 2007 chỉ tiêu này có giảm đôi chút còn 1,53 vòng song tới năm 2009 giảm còn 1,51 vòng. Vòng quay vốn lưu động không cao là đặc điểm chung của ngành sảnh xuất và xây lắp tuy nhiên cho dù ở bất cứ ngành nghề nào cũng nên cải thiện chỉ số này theo chiều hướng tăng. Hệ số này phụ thuộc chủ yếu vào lượng hàng tồn kho và phải thu của khách hàng, trong xí nghiệp xây lắp để cải thiện hệ số này thường thì đơn vị phải nắm rõ tình hình nguồn vốn của đơn vị chủ đầu tư kèm theo là năng lực cao để tăng được tiến độ công trình. Mặt khác đối vớ xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân còn có mảng kinh doanh là buôn bán, sản suất vật liệu xây dựng, đơn vị có thể dùng mảng kinh doanh này để cải thiện chỉ số vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay VLĐ
=
360
Số vòng quay VLĐ
Doanh thu tăng mạnh hơn vốn lưu động làm cho kỳ luân chuyển bình quân VLĐ trong năm giảm. Kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động năm 2009 giảm đi 3 ngày so với năm 2008. Để có kết quả này là nhờ đơn vị đã cải thiện tốt công tác tổ chức, quản lý kho bãi và nâng cao năng lực thi công. Hiệu quả sử dụng VLĐ được cải thiện.
Mặt khác kỳ luân chuyển bình quân của vốn lưu động trong năm của đơn vị khá thấp tức là vốn lưu động quay được một vòng phải mất 222 ngày trong năm 2007,235 ngày trong năm 2008 238 ngày trong năm 2009 xí nghiệp cần lên kế họach về tài chính của. Đặc biệt là lên kế hoạch cho các khoản phải thu và hàng tồn kho.
Chỉ tiêu sử dụng vốn của chủ sở hữu và vốn vay
Bảng 6
Hệ số lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2007 là 1,91 năm 1008 giảm đôi chút còn 1,89 đến năm 2009 thì giảm tới 1,12 chỉ còn 0,77. Chỉ số này năm 2009 giảm do lợi nhuận năm 2009 giảm song vốn chủ sở hữu tăng . Chỉ số này cũng cho thấy trong năm 2007 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,89 đồng lợi nhuận, năm 2008 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 1,89 đồng lợi nhuận, năm 2009 cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu mang lại 0.77 đồng lợi nhuận. Cũng tương tự hệ số lợi nhuận trên vốn vay cũng tăng nhẹ trong năm 2008 nhưng cũng bị giảm mạnh trong năm 2009. Năm 2007 chỉ số này là 0,41, năm 2008 là 0,42, năm 2009 giảm còn 0,16. Các chỉ số trên thấp cũng là do trong năm 2009 để đối phó với tình trạng khủng hoảng doanh nghiệp đã tích cự đầu tư mở rộng quy mô để có thể duy trì và phát triển trong giai đoạn khủng hoảng.
Bù lại những lỗ lực đó các hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu và hệ số doanh thu trên vốn vay được duy trì khá ổn định. Hệ số doanh thu trên vốn chủ sở hữu trong năm 2007 là 7,05, trong năm 2008 là 6,46, năm 2009 là 6,57. Hệ số doanh thu trên vốn vay năm 2007 là 1,51, năm 2008 là 1,45, năm 2009 là 1,39. Hai chỉ số này cho thấy tuy sức sinh lời của vốn có giảm song sức sản xuất của vốn tương đối ổn định.
3. Hiệu quả sử dụng lao động.
Xét cho cùng thì yếu tố lao động là yếu tố quan trọng nhất quyết định năng lực, hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Một xí nghiệp có những lao động tốt là xí nghiệp có lợi thế lớn, có năng lực cao. Chính nguồn lực này quyết định đến chi phí sản xuất, đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Ta xem xét đến các chỉ tiêu về sử dụng lao động để xác định hiệu quả sử dụng lao động của Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân.
Bảng 7
Tổng số lao động qua các năm đều tăng tuy nhiên tốc độ tăng của lợi nhuận chưa tương xứng với tốc độ tăng của lao động. Năm 2007 khả năng sinh lợi của mỗi lao động trong xí nghiệp đạt 283 triệu đồng, năm 2008 tăng 17 triệu đồng thành 300 triệu đồng/người tuy nhiên đến năm 2009 thì chỉ số này giảm mạnh chỉ còn 170 triệu đồng/người .
Năng suất lao động bình quân năm 2008 là 1.027 triệu đồng / người tuy có giảm nhẹ so với năm 2007 (1.044 triệu đồng/ người ), năm 2009 chỉ tiêu này là 1.026 triệu đồng/người tức là chỉ giảm 1,193 triệu đồng . Xí nghiệp nên phát huy để nâng cao hơn nữa chỉ số này trong những năm tiếp theo.
Thu nhập bình quân của lao động khá cao so với thu nhập bình quân đầu người của toàn xã hội, năm 2007 chỉ số này là 2,72 triệu, năm 2008 là 3,25, năm 2009 là 3,47 chỉ số này tăng đều qua các năm chứng tỏ xí nghiệp rất chú trọng đến vấn đề thu hút nhân lực và đại ngộ số nhân sự đã có của mình. Thu nhập bình quân đầu người tăng, tổng số lao động tăng song khả năng sinh lời của lao động lại giảm điều đó cân nhắc xí nghiệp nên chú trọng vào việc nâng cao chất lượng lao động của mình sao cho tương xứng với quỹ lương cao và tăng trong các năm.
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN SUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP CƠ KHÍ VÀ XÂY DỰNG VĂN TÂN.
1. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động và phát triển của xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân.
1.1. Những thuận lợi
Về vốn, với mặt hàng chủ yếu là các công trình xây dựng vốn đầu tư là của chính phủ, ngồn vốn của chính phủ tuy tốc độ giải ngân không cao nhưng rất an toàn. Mặt khác ngành xây dựng có quy mô lớn nhất nước vậy nên thị trường của xí nghiệp luôn rất lớn và ổn định. Với uy tín và năng lực hiện tại của xí nghiệp tin chắc rằng trong tương lai xí nghiệp sẽ còn có được những công trình lớn hơn, nguồn vốn tốt hơn hiện tại.
Về năng lực hiện có của doanh nghiệp, với đội ngũ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm trong ngành, tâm huyết với xí nghiệp tin chắc họ sẽ là thế mạnh quan trọng trong quá trình phát triển tiếp theo của doanh nghiệp.
Với các thiết bị máy móc đầy đủ, đa dạng đơn vị có đủ năng lực để thi công rất nhiều các công trình đòi hỏi cao. Mặt khác đơn vị có khả năng sản suất và tự cấp được một số vật liệu quan trọng (atphan, bê tông tươi, đá địa phương ... ) và cảng vật liệu riêng nên có thể chủ động tự cung cấp vật liệu. Các nguồn lực này cũng giúp rất nhiều cho xí nghiệp trong công tác huy động vốn, bởi các hàng hoá này có tốc độ luân chuyển cao, giúp xí nghiệp nâng cao được tốc độ luân chuyển vốn lưu động chung.
1.2. Khó khăn.
VÒ c¸c yÕu tè chñ quan, ®ang trªn ®µ ph¸t triÓn hiÖn t¹i XÝ nghiÖp còng ®ang gÆp khã kh¨n trong tÊt c¶ c¸c vÊn ®Ò. Tõ nh÷ng sè liÖu ph©n tÝch trªn ta cã thÓ thÊy ®îc nh÷ng khã kh¨n sau.
Khã kh¨n vÒ nh©n sù : Tuy cã ®îc ®éi ngò lao cã kinh nghiÖm cao song nãi chung lùc lîng lao ®éng vÉn cã h¹n chÕ lµ thiÕu tr×nh ®é vµ chuyªn m«n. C¸c c¸n bé nãi chung cßn thiÕu rÊt nhiÒu c¸c kiÕn thøc vÒ qu¶n lý, ®éi ngò thî tuy phong phó vÒ kinh nghiÖm song l¹i h¹n chÕ vÒ chuyªn m«n vµ kü n¨ng.
Khó khăn về vốn : Vòng quay các khoản phải thu của đơn vị khá thấp do vậy cần phải có biện pháp khắc phục tình trạng này. Nguyên nhân làm cho vòng quay các khoản phải thu thấp chủ yếu là do các công trình và hàng hóa của đơn vị bán nợ đọng cho khách hàng nhiều. Khách hàng chủ yếu của đơn vị là chính phủ, như chúng ta đã biết về công tác quản lý vốn của nước ta hiện nay còn yếu kém gây khó khăn cho các xí nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Không ít những dự án đã phải dừng lại giữa chừng cũng vì lý do này.
2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh của Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân.
2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.
Giá trị VLĐ của xí nghiệp chiếm khoảng 81% tổng vốn, đồng thời hiệu quả cũng như mức sinh lời của chúng lại rất lớn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và tiết kiệm vốn trong kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ ( mà chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho) xí nghiệp có thể tiến hành các biện pháp sau:
Đối với các công trình có chủ đầu tư là nhà nước thì khoản phải thu thấp hay cao là do khả năng của ban lãnh đạo, đa phần phụ thuộc vào mức độ nhanh nhạy về thông tin cũng như sự am hiểu về các nguồn vốn. Để nắm bắt đầy đủ kịp thời lượng thông tin này ban lãnh đạo của xí nghiệp nên có sự cố vấn tốt của người có trình độ cao về tài chính cũng như có sự hiểu biết về pháp luật và các mối quan hệ tốt với các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh. Mặt khác xí nghiệp cũng nên tiếp cận với các công trình có tốc độ giải ngân cao như các công trình có nguồn vốn đầu tư ODA, hoặc những công trình trọng điểm, các công trình đòi hỏi tiến độ cao.
Đối với các công trình có chủ đầu tư là các đơn vị kinh doanh khác, trong hợp đồng kinh tế với đơn vị chủ đầu tư xí nghiệp nên đưa thêm mục chính sách bán chịu hoặc các thỏa thuận chặt chẽ về ứng vốn. Xí nghiệp nên nghiên cứu đưa ra chính sách bán chịu hợp lý có lợi cho đôi bên.
Nên cung ký hợp đồng với khách hàng có sức mạnh tài chính, có quan hệ thương mại lâu dài và có uy tín trên thị trường. Với khách hàng mất khả năng thanh toán, xí nghiệp có thể cho phép họ dùng tài sản thế chấp hoặc mua hàng hoá của họ bằng khoản nợ để bù đắp thiệt hại do không thu hồi được các khoản nợ. Đối với mọi khách hàng chỉ nên ký kết hợp đồng khi họ đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ từ hợp đồng trước .
+ Xây dựng chiết khấu thanh toán hợp lý để khuyến khích thanh toán đúng hạn và trước hạn.
+ Không nên để thời hạn nợ quá lâu bởi đây là nguyên nhân chính gây nên các khoản phải thu khó đòi.
Đề ra các biện pháp thu hồi nợ hợp lý:
+ Thu hồi dứt điểm các khoản nợ cũ đã đến hạn còn các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán thì cần chuẩn bị sẵn hồ sơ và chứng từ cần thiết.
+ Trong hợp đồng kinh tế nên xây dựng các điều khoản chặt chẽ có ràng buộc để có thể nhanh chóng thu được tiền bán hàng.
+ Các khoản nợ mới phát sinh thì áp dụng các biện pháp mềm mỏng như gửi thư yêu cầu thanh toán. Nếu khách hàng không chịu thanh toán thì xí nghiệp cử nhân viên trực tiếp đến đòi nợ hoặc đưa ra pháp luật.
+ Việc thu hồi nợ phải được tiến hành đều đặn, nhịp nhàng, không nên dồn vào cuối năm làm vốn bị chiếm dụng lâu, gây thiếu vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm.
+ Cần phân tích nguyên nhân nợ khó đòi để hạn chế bớt rủi ro trong kỳ kinh doanh tiếp.
Thực hiện tốt đề xuất trên xí nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi được các khoản nợ, tăng khả năng thanh toán, tăng vòng quay củ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Xí nghiệp cơ khí và xây dựng Văn Tân.doc