LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN. ii
DANH MỤC HÌNH .vi
DANH MỤC CÁC BẢNG. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO.6
1.1 Một số khái niệm .6
1.1.1 Quan niệm về nghèo.6
1.1.2 Quan niệm về chuẩn nghèo.8
1.1.3 Khái niệm về giảm nghèo .10
1.2 Nội dung công tác giảm nghèo ở cấp huyện .11
1.2.1 Công tác lập kế hoạch thực hiện các chính sách giảm nghèo .11
1.2.2 Công tác tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo .11
1.2.3 Công tác kiểm tra, giám sát.14
1.3 Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo và công tác giảm nghèo .16
1.3.1 Các tiêu chí đánh giá hộ nghèo .16
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá công tác giảm nghèo.19
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo và công tác giảm nghèo .21
1.4.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hộ nghèo.21
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo .24
1.5 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trong khu vực và một số huyện của Việt
Nam .25
1.5.1 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số nước trong khu vực .25
1.5.2 Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số huyện của Việt Nam.27
1.5.3 Bài học kinh nghiệm về công tác giảm nghèo cho huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng
Sơn.29
1.6 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.30
Kết luận Chương 1.33
125 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 403 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp giảm nghèo trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hèo
49
nhất (0-8 triệu đồng), nhưng chỉ chiếm 6% tổng thu nhập các hộ khá giả (thu nhập hơn
16 triệu đồng). Điều này cho thấy sự phụ thuộc quá lớn của nhóm gia đình nghèo nhất
vào hỗ trợ từ bên ngoài. Có 75% các gia đình nghèo được hưởng trợ cấp của Nhà
nước. Các hộ nghèo không có nguồn thu nhập phụ (từ việc cho thuê bất động sản, hay
tiền lãi tiết kiệm). Các hộ này thường nhờ đến sự giúp đỡ của bà con thân thuộc,
hàng xóm khi cần thiết. Sự giúp đỡ từ thân quyến chiếm gần 35% các nguồn thu nhập
bổ sung của các gia đình nghèo (gia đình có thu nhập dưới 8 triệu), nhưng chỉ chiếm
8% nguồn thu nhập của nhóm gia đình có thu nhập trên 16 triệu. Vì vậy, vai trò của
thân quyến và bạn bè được đề cao.
Mức độ hỗ trợ nhà nước cho các hộ gia đình là khác nhau, tùy theo hoàn cảnh của từng
hộ. Bảo hiểm y tế là loại hỗ trợ phổ biến nhất (71% hộ nghèo được hỗ trợ về bảo hiểm y tế).
Số tiền hỗ trợ cho sửa chữa nhà là cao nhất trong các khoản hỗ trợ, nhưng chỉ có một số hộ
được hưởng. Trong số 24% các hộ được hưởng học bổng, hơn phân nửa khẳng định rằng
tiền học bổng không thể trang trải hơn 50% tiền học, và gia đình phải tự chi trả các khoản
khác (dụng cụ học tập, đồng phục, v.v). Số liệu chi tiết về các khoản hỗ trợ trong 3 lĩnh
vực chủ chốt (nhà ở, y tế, giáo dục) được thể hiện rõ trong bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Tỷ lệ các gia đình được hưởng hỗ trợ của nhà nước theo thu nhập năm 2018
Đơ tính: %
Nhóm thu nhập Bảo hiểm y tế Học bổng Hỗ trợ nhà ở
0-8 triệu đồng 75 26 5
8-12 triệu đồng 66 28 15
12-16 triệu đồng 60 20 4
Trên 16 triệu đồng 58 9 0
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Bảng 2.5 cho thấy 25% các hộ nghèo nhất (0-8 triệu đồng/người/năm) không được
hưởng bảo hiểm y tế, và chỉ có 26% các gia đình có thu nhập dưới ngưỡng nghèo được
hưởng học bổng. Tuy nhiên, các cơ quan chức năng cho biết tất cả các hộ có thu nhập
dưới 8 triệu đồng/người/năm đều được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
50
Nguyên nhân là do người được hỏi hiểu sai câu hỏi hoặc không biết gia đình mình có
được bảo hiểm y tế hay không, nên đã trả lời không, người được hỏi thường có xu
hướng khai thu nhập của mình thấp hơn thực tế.
- V vi c làm: Kết quả tổng hợp cho thấy, có việc làm ổn định là một trong những điều
kiện để đảm bảo một cuộc sống đầy đủ, nhưng phần lớn các hộ được khảo sát đều
không có việc làm ổn định. Các dữ liệu sau đây cho thấy rõ hơn hoàn cảnh của các hộ
nghèo và vấn đề việc làm.
Đơ tính: %
Hình 2.3: Biểu đồ tỷ lệ của khu vực phi chính thức năm 2018
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H u Lũ
Lự ộ ĩ ự ộng phi chính th c: Trong số các đối tượng được
khảo sát, có 71% trong độ tuổi lao động chính thức (từ 15 đến 59 tuổi). Nguyên nhân
là do trên thực tế, có lao động trẻ em và lao động lớn tuổi. 75% số người được khảo sát
làm việc trong khu vực phi chính thức, 9% số người được khảo sát hiện đang thất
nghiệp. 65% việc làm của những người được khảo sát không đòi hỏi kĩ năng nào cả.
Các công việc không đòi hỏi có tay nghề thực tế không có khả năng thăng tiến, đồng
nghĩa với việc đây là lực lượng lao động tay nghề thấp.
51
Đơ tính: %
Hình 2.4: Biểu đồ những khó khăn trong việc tiếp cận việc làm năm 2018
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Tổng hợp kết quả cho thấy, có 40% chủ hộ được hỏi cho biết không gặp khó khăn gì.
Đối với một số người, điều này có nghĩa là họ không thật sự nhận thức được tính bấp
bênh trong công việc của mình. Đây là tín hiệu cho thấy họ phụ thuộc vào các trợ cấp
xã hội. Nguyên nhân vẫn có nhiều người nhận thức được những nguyên nhân ngăn cản
họ có một công việc tốt hơn (như trình độ học vấn thấp, trình độ chuyên môn không
cao, thiếu vốn). Việc xác định được nguyên nhân cho thấy các hộ này có thể thay đổi
tình hình của mình trong tương lai.
- Tiếp c n giáo d ạo ngh : cho thấy học vấn và trình độ chuyên môn là yếu
tố then chốt để có việc làm ổn định.
Đơ tính: %
Hình 2.5: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn của các chủ thể được khảo sát
(lớn hơn 10 tuổi) năm 2018
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
52
Nhìn tổng thể nhóm dân cư trong độ tuổi đi học (lớn hơn 10 tuổi) có đến 12% người mù
chữ, và 79% không học đến trung học phổ thông (THPT). Hơn nữa, giữa các nhóm tuổi
khác nhau của dân số, ta thấy được tỷ lệ mù chữ ở nhóm tuổi trên 60 là 42%, và ở nhóm
tuổi 20-30 là 5%. Điều này cho thấy đã có sự phát triển tích cực. Tương tự, 22% người trẻ
(từ 20 - 30 tuổi) tốt nghiệp tú tài, điều đó giúp họ bước vào đời dễ hơn, và có thể có thu
nhập tốt hơn. Tuy nhiên, 63% những người được khảo sát trong độ tuổi từ 20 đến 30 chưa
học đến cấp 3. Do đó, họ có thể sẽ khó khăn khi muốn tìm được một công việc ổn định và
lâu dài. Học vấn thấp là một trong những nguyên nhân làm cho vòng nghèo khó lặp đi lặp
lại từ thế hệ này sang thế hệ khác và tiềm ẩn nguy cơ vướng vào các tệ nạn xã hội.
Bảng 2.6: Mối liên hệ giữa trình độ học vấn và thu nhập của các chủ hộ năm 2018
Đơ tính: %
Nhóm thu
nhập
Mù chữ Tiểu học
Trung
học cơ sở
Trung
học phổ
thông
Cao đẳng/Đại
học trở lên
0-8 triệu 36 34 12 18 0
8-12 triệu 26 44 26 4 0
12-16 triệu 15 38 23 7 15
>16 triệu 12 50 13 25 0
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Khi xét mối tương quan giữa trình độ học vấn và mức thu nhập của người dân, ta nhận
thấy rằng hộ nghèo có trình độ học vấn thấp hơn hộ có thu nhập trên ngưỡng nghèo.
Thật vậy, 70% các chủ hộ nghèo chưa học đến cấp 2, trong khi 58% các chủ hộ có thu
nhập trên ngưỡng nghèo học đến cấp 2. Chủ hộ thu nhập trên ngưỡng nghèo đa phần
học đến cấp 3 (lớp 10). Vậy, có thể thấy trình độ học vấn càng thấp, thì nguy cơ rơi
vào cảnh nghèo càng cao
Bản chất các vấn đề liên quan đến giáo dục: 71% các hộ được phỏng vấn cho biết gặp
khó khăn khi cho con đi học. Khó khăn lớn nhất là chi phí cho học hành, kế đến là có
nhiều thành viên trong gia đình đang ở độ tuổi đi học. 5% các hộ cho rằng việc nhà
53
quá xa trường là một khó khăn khi cho con đi học. Các vấn đề khác liên quan đến điều
kiện sống bấp bênh (như thu nhập thấp, khó khăn đi lại, thiếu không gian để học ở
nhà)
- D ch v y tế và tiếp c ă c khỏe:
Chi tiêu cho chăm sóc sức khỏe chiếm vị trí thứ hai trong các khoản chi tiêu bất
thường hàng năm (17%). Đây cũng là một yếu tố làm cho các hộ nghèo khó thoát
nghèo. Việc nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho các hộ nghèo là để giải
quyết vấn đề này.
Đơ tính: %
Hình 2.6: Biểu đồ tỷ lệ người được hưởng bảo hiểm y tế năm 2018
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Theo kết quả khảo sát, 32% số người trong mẫu khảo sát không có bảo hiểm y tế. Con
số này có lẽ cũng chưa phản ánh hết tình hình vì 15% số người được khảo sát đã
không trả lời câu hỏi này.
Nếu chỉ tính chủ hộ, 74% trong số họ có bảo hiểm y tế. Sự khác biệt này có thể là do chủ
hộ được các cơ quan có thẩm quyền biết đến nhiều hơn (được tiếp cận các khoản hỗ trợ
của nhà nước dễ dàng hơn) và vì có tuổi nên họ quan tâm hơn đến bảo hiểm y tế.
2.2.3 Nguyên nhân gây ra tình trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện
Hữu Lũng
2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan
Điều kiện kinh tế - xã hội của các xã trong địa bàn huyện không đồng đều, nhiều xã
54
còn khó khăn, thiếu thốn về cơ sở hạ tầng như đường giao thông, trường học, trạm ý
tế, tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo còn cao, trình độ dân trí không đồng đều.
Nhận thức của người nghèo ở một số nơi chưa có sự thay đổi, tư duy, kỹ năng phát
triển kinh tế gia đình còn yếu mang nặng tính tự cung, tự cấp, kiến thức làm ăn còn nhiều
hạn chế. Nhiều hộ gia đình tuy không thuộc diện nghèo hoặc đã thoát nghèo nhưng mức
thu nhập còn thấp (cận với chuẩn nghèo) hầu hết là hộ thuần nông, sản xuất phụ thuộc
nhiều yếu tố thời tiết nên thu nhập không ổn định. Nông dân sản xuất nông sản đầu ra
chưa ổn định.
Có những hộ bị ảnh hưởng do thiên tai gây nên thiệt hại về tài sản, có hộ ốm đau phát
sinh, mắc bệnh hiểm nghèo phải điều trị dài ngày khó khăn về kinh tế nên rơi vào hộ
nghèo.
Mặc dù Nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các huyện nghèo trong
tỉnh, tuy nhiên hệ thống chính sách vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần được quan tâm
giải quyết như chính sách ưu đãi chưa đủ hấp dẫn các doanh nghiệp đầu tư vào sản
xuất trên địa bàn, mức hỗ trợ còn nhỏ lẻ, hình thức hỗ trợ chưa phù hợp với trình độ và
khả năng tiếp nhận của người nghèo, do đó mặc dù nhận được sự hỗ trợ nhưng người
nghèo vẫn không thể thoát nghèo hoặc nhanh chóng rơi vào tái nghèo.
2.2.3.2 q
- Do hạn chế của chính người nghèo và gia đình họ:
Gia đình đông con ít lao động: Một thực trang hiện nay trên địa bàn huyện Hữu Lũng
là một số không ít hộ gia đình nghèo do đông con nhưng ít có lao động, hoặc có lao
động nhưng không có nghề nghiệp ổn định, thu nhập không đảm bảo (chiếm khoảng
7% trong tổng số hộ nghèo), việc hỗ trợ thoát nghèo cho các hộ gia đình này cực kỳ
khó khăn.
- Do thiếu vốn hoặc không có vốn để kinh doanh, chi tiêu không có kế hoạch: Một số
hộ nghèo không định hướng được nghề nghiệp, mặc dù được hỗ trợ vay vốn và tập
huấn nghề nghiệp nhưng do kinh doanh làm ăn không có kế hoạch nên khó thoát
nghèo (nguyên nhân này chiếm tỷ lệ cao nhất).
55
- Do trình độ học vấn tay nghề thấp hoặc không có kinh nghiệm làm ăn: Một bộ phận
hộ nghèo do trình độ học vấn thấp, việc tiếp thu trình độ kỹ thuật bị hạn chế nên thiếu
kinh nghiệm làm ăn, trong khi đó việc đào tạo nghề vẫn còn bất cập, nhiều ngành nghề
học xong không được tiếp nhận. Việc lựa chọn nghề của người lao động thiếu định
hướng nên có lúc có nơi người đăng ký học nghề để lấp thời gian chưa có việc làm đã
xảy ra tình trạng bỏ học giữa chừng, thậm chí có những người không chịu học nghề
mà chỉ muốn lao động phổ thông sáng làm chiều có tiền ngay, thiếu ý thức rèn luyện
phấn đấu để vươn lên.
- Do trình độ nghề lao động phổ thông, việc làm thiếu và không ổn định
Người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm
tốt, chủ yếu là lao động phổ thông đi xe thồ, thợ nề, gia công, làm thuê và buôn bán
nhỏ thu nhập không ổn định, mức thu nhập thấp chỉ đáp ứng chi tiêu tối thiểu gia đình
hằng ngày, không có tiết kiệm, tích lũy vốn, không có điều kiện nâng cao trình độ của
mình trong tương lai để thoát nghèo. Trình độ học vấn thấp nên khó tiếp thu các kỹ
thuật mới, ảnh hưởng đến các quyết định chi phối trong gia đình. Điều đó không
những ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại mà còn ảnh hưởng thế hệ tương lai, sẽ làm cho
việc thoát nghèo qua giáo dục, đào tạo trở nên khó khăn hơn.
- Do thiếu đất canh tác và do nhận thức của người dân
Một bộ phận người dân chuyển biến về tư tưởng còn chậm, sự ỷ lại trông chờ vào
bao cấp có xu hướng gia tăng, chưa phát huy hết nội lực trong nhân dân và thế
mạnh của địa phương.
Tìm hiểu các nguyên nhân dẫn đến đói nghèo tại các xã của huyện cho thấy, đói nghèo
tại Hữu Lũng có rất nhiều nguyên nhân. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến đói nghèo
của các hộ tại huyện Hữu Lũng được thế hiện qua Bảng 2.7.
56
Bảng 2.7: Các nguyên nhân nghèo tại huyện Hữu Lũng
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
Số hộ
Tỷ lệ
(%)
I
Khu vực thành
thị
31 24 77,42 4 12,90 3 9,68 1 1,29 0 0,00 0 0,00 0 0,00 4 12,90 0 0,00 0 0,00 2 15,50
1 Thị trấn 31 24 77,42 4 12,90 3 9,68 1 3,23 0,00 0,00 0 0,00 4 12,90 0,00 0 0,00 2 6,45
II
Khu vực nông
thôn 2396
1.650 68,86 358 14,94 389 16,24 191 7,97 180 7,51 301 12,56 173 7,22 188 7,85 10 79,60 41 1,71 23 0,96
2 Sơn Hà 16 4 25,00 0 0,00 0 0,00 1 6,25 0,00 0,00 3 18,75 4 25,00 0,00 0,00 4 25,00
3 Đồng Tân 40 17 42,50 9 22,50 5 12,50 0,00 5 12,50 5 12,50 0 0,00 7 17,50 0,00 1 2,50 0,00
4 Cai Kinh 27 20 74,07 9 33,33 0,00 0,00 0,00 5 18,52 4 14,81 2 7,41 0,00 0,00 0,00
5 Hòa Lạc 35 19 54,29 1 2,86 1 2,86 1 2,86 0,00 0,00 3 8,57 5 14,29 0,00 0,00 0,00
6 Hòa Sơn 158 109 68,99 11 6,96 37 23,42 11 6,96 0,00 12 7,59 11 6,96 3 1,90 1 0,63 18 11,39 0,00
7 Tân Thành 97 83 85,57 13 13,40 11 11,34 17 17,53 75 77,32 36 37,11 13 13,40 22 22,68 0,00 11 11,34 5 5,15
8 Hòa Thắng 120 42 35,00 17 14,17 3 2,50 37 30,83 13 10,83 12 10,00 17 14,17 9 7,50 0,00 0,00 1 0,83
9 Minh Hòa 23 7 30,43 7 30,43 1 4,35 13 56,52 0,00 4 17,39 6 26,09 6 26,09 0,00 0,00 0,00
10 Hồ Sơn 26 14 53,85 1 3,85 4 15,38 3 11,54 0,00 2 7,69 5 19,23 9 34,62 1 3,85 0,00 0,00
11 Minh Sơn 37 24 64,86 2 5,41 9 24,32 9 24,32 0,00 4 10,81 3 8,11 2 5,41 0,00 0,00 0,00
12 Nhật Tiến 28 15 53,57 7 25,00 7 25,00 5 17,86 1 3,57 3 10,71 6 21,43 9 32,14 1 3,57 1 3,57 2 7,14
13 Minh Tiến 24 13 54,17 0 0,00 0,00 4 16,67 1 4,17 1 4,17 0 0,00 4 16,67 0,00 0,00 0,00
14 Đô Lương 100 61 61,00 23 23,00 8 8,00 7 7,00 4 4,00 5 5,00 5 5,00 6 6,00 1 1,00 2 2,00 0,00
15 Vân Nham 27 9 33,33 4 14,81 5 18,52 2 7,41 1 3,70 2 7,41 4 14,81 6 22,22 0,00 0,00 1 3,70
16 Đồng Tiến 100 61 61,00 11 11,00 7 7,00 8 8,00 0,00 6 6,00 4 4,00 5 5,00 0,00 0,00 1 1,00
17 Thanh Sơn 104 52 50,00 5 4,81 14 13,46 7 6,73 1 0,96 7 6,73 11 10,58 3 2,88 0,00 0,00 0,00
18 Tân Lập 177 151 85,31 1 0,56 0,00 6 3,39 0,00 0,00 0 0,00 5 2,82 0,00 0,00 0,00
19 Thiện Kỵ 200 85 42,50 20 10,00 13 6,50 5 2,50 0,00 27 13,50 7 3,50 6 3,00 0,00 2 1,00 1 0,50
20 Yên Bình 310 185 59,68 37 11,94 52 16,77 4 1,29 2 0,65 31 10,00 27 8,71 32 10,32 4 1,29 5 1,61 1 0,32
21 Hòa Bình 55 52 94,55 31 56,36 57 103,64 2 3,64 32 58,18 0,00 6 10,91 2 3,64 0,00 0,00 0,00
22 Quyết Thắng 264 197 74,62 12 4,55 9 3,41 6 2,27 17 6,44 7 2,65 16 6,06 15 5,68 0,00 0,00 5 1,89
23 Yên Vượng 50 53 106,00 19 38,00 32 64,00 17 34,00 21 42,00 9 18,00 12 24,00 13 26,00 0,00 0,00 0,00
24 Yên Thịnh 156 127 81,41 31 19,87 23 14,74 13 8,33 1 0,64 4 2,56 3 1,92 5 3,21 1 0,64 0,00 1 0,64
25 Yên Sơn 93 97 104,30 14 15,05 20 21,51 11 11,83 6 6,45 7 7,53 7 7,53 8 8,60 1 1,08 1 1,08 1 1,08
26 Hữu Liên 129 153 118,60 73 56,59 71 55,04 2 1,55 0,00 112 86,82 0 2,00 0 0,00 0,00 0,00 0,00
Tổng cộng 2.427 1.674 68,97 362 14,9 392 192 7,91 180 7,42 301 12,40 173 7,13 192 7,91 10 0,41 41 1,69 25 1,03
Nguyên nhân
khác
Ốm đau nặng
Mắc tệ nạn
xã hội
Chây lười lao
động
Có lao động
nhưng k có
việc làm
Không biết
cách làm ăn
Thiếu phương
tiện sản xuât
Thiếu lao
động
Thiếu đất
canh tác
Tổng số
hộ
nghèo
Hộ nghèo do các nguyên nhân
STT Xã/thị trấn Thiếu vốn SX
Đông người
ăn theo
( Uỷ b H Lũ )
Theo kết quả điều tra của Ban chỉ đạo giảm nghèo của huyện Hữu Lũng cho thấy,
phần lớn các hộ nghèo do nguyên nhân thiếu vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh.
Trong tổng số 2427 hộ nghèo của huyện có tới 1674 hộ nghèo do thiếu vốn sản xuất
(chiếm 68,97%), các hộ nghèo do thiếu phương tiện sản xuất cũng chiếm tới 16,15%,
số hộ đông người ăn theo chiếm 7,13 %, số hộ lười có 41 hộ chiếm 1,71%. Đây là một
thực tế mà Hữu Lũng cần tập trung quan tâm giải quyết, ngoài việc cần huy động
nguồn vốn đáp ứng thiết thực nhu cầu sản xuất của các hộ dân, Hữu Lũng cũng cần
nghiên cứu và có biện pháp hữu hiệu giảm tỷ lệ tăng dân số. Ngoài hai nguyên nhân
57
chủ yếu trên thì các nguyên nhân khác không đáng kể, chỉ có một nguyên nhân nữa
cũng đáng quan tâm là nguyên nhân nghèo do thiếu đất canh tác (14,9%). Vì vậy,
ngoài các nguồn vốn hỗ trợ phát triển sản xuất kinh doanh huyện cũng nên chuẩn bị
một nguồn vốn và những cơ chế nhất định để trợ cấp thường xuyên cho số hộ này.
Theo Bảng 2.7 chúng ta thấy, hai xã có nhiều hộ nghèo nhất là Yên Bình và Quyết
Thắng.
2.3 Thực trạng thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Hữu
Lũng, tỉnh Lạng Sơn
2.3.1 Công tác lập kế hoạch thực hiện các chính sách giảm nghèo
- Tổ ch c bộ máy thực hi ncác chính sách giảm nghèo:
Công tác giảm nghèo là một chủ trương, giải pháp lớn bao gồm nhiều hợp phần giải
pháp khác nhau, bên cạnh đó mỗi hợp phần giải pháp lại hướng tới những mục tiêu
khác nhau. Bởi vậy, để tổ chức quản lý cần có sự tham gia vào cuộc của rất nhiều cơ
quan nhà nước khác nhau từ trung ương đến địa phương. Sự tham gia vào quá trình tổ
chức thực hiện các chính sách giảm nghèo cần phải được tổ chức một cách khoa học
và hợp lý trên cơ sở tạo ra một cơ chế, cách thức phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng và
thống nhất nhằm khai thác được năng lực, sở trường cũng như các điều kiện vật chất
khác của các cấp, các ngành vào quá trình thực hiện giải pháp.
Việc thực hiện các chính sách giảm nghèo ở nước ta nói chung và huyện Hữu Lũng
nói riêng đang được thực hiện và quản lý theo ngành dọc và theo địa giới hành chính.
Cơ cấu tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Hữu Lũng được thể hiện ở Hình 2.7:
58
Hình 2.7: Sơ đồ tổ chức Ban chỉ đạo giảm nghèo huyện Hữu Lũng
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Ban Chỉ đạo giảm nghèo huyện Hữu Lũng được thành lập tại Quyết định số 109/QĐ-
UBND ngày 30/5/2014 của UBND huyện Hữu Lũng và được kiện toàn tại Quyết định
số 215/QĐ-UBND ngày 02/4/2017. Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo, triển khai
hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và Đề án giảm nghèo nhanh và
bền vững trên địa bàn huyện.
Ban chỉ đạo gồm có 18 thành viên, trong đó, Trưởng ban là Phó Chủ tịch UBND
huyện, 2 Phó ban là Cán bộ Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội - Phó ban
thường trực; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc huyện - Phó ban, còn các ủy viên là
các cán bộ chuyên môn của huyện như: Cán bộ văn phòng thống kê; Cán bộ kế toán
ngân sách; Cán bộ Văn hoá thông tin; Trưởng trạm y tế; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ
nữ; Chủ tịch Hội Nông dân; Bí thư Đoàn Thanh niên; Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;
Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ và tổ trưởng 6 Tổ dân phố. Các thành viên Ban chỉ đạo đã
TRƯỞNG BAN
Phó Chủ tịch UBND huyện Hữu Lũng
(kiêm nhiệm)
Phó Trưởng Ban
(kiêm nhiệm)
Cán bộ phụ trách hoạt động
XĐGN
Phó Trưởng Ban
(kiêm nhiệm)
Các ủy viên
59
có sự phối hợp, đưa ra nhiều giải pháp thiết thực, hiệu quả trong quá trình triển khai
thực hiện.
Bảng 2.8: Nhân lực tham gia Ban chỉ đạo giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng
qua 3 năm 2016 - 2018
Đơ í : ời
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
± % ± %
1. Tổng số cán bộ công chức
toàn Huyện Hữu Lũng
38 39 41 1 2,6 2 5,1
2. Cán bộ làm công tác giảm nghèo 16 17 18 1 6,3 1 5,9
3. Tỷ lệ cán bộ công chức/cán bộ làm
công tác giảm nghèo
42,1 43,6 43,9 1,5 3,5 0,3 0,7
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Các quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo giảm nghèo nhanh và bền vững được phê
duyệt; đồng thời chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị, các tổ quản lý, thực
hiện các nội dung của Nghị quyết một cách phù hợp. Mỗi tổ đều có một cán bộ chuyên
trách làm công tác trợ giúp người nghèo. Từ đó từng bước kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban chỉ đạo giảm nghèo đi vào hoạt động có nề nếp, có chất
lượng.
Có thể thấy công tác phân công phối hợp thực hiện các chính sách giảm nghèo huyện
Hữu Lũng mặc dù đã có sự phân công, phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện
nhưng vẫn chưa có được sự nhịp nhàng, đồng bộ và thống nhất dẫn đến thiếu liên kết
giữa các tổ với huyện và ngược lại làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện giải pháp mà
không phát huy hết thế mạnh cũng như các điều kiện, khả năng của các cơ quan phối
hợp vào quá trình thực hiện.
Mặc dù đã hình thành mối quan hệ hợp tác theo cả chiều ngang và chiều dọc trong quá
trình thực hiện nhưng chưa thực sự thiết lập và thực hiện mối quan hệ hợp tác trong
thực hiện các chính sách giảm nghèo giữa cấp trên với cấp dưới, giữa chính quyền với
60
các tổ chức đoàn thể ở địa phương với nhau do đó chưa tạo ra cơ chế lồng ghép, tận
dụng tiềm năng thế mạnh giữa các cấp chính quyền với các tổ chức đoàn thể nhân dân
ở địa phương để tạo ra chuỗi gắn kết giữa chức năng, nhiệu vụ và trách nhiệm của các
bên trong thực hiện giảm nghèo như tiêu chí khả năng huy động sự tham gia của các
chủ thể khác vào quá trình thực hiện giải pháp.
Giữa các cấp, các ngành về phương diện tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo có sự
phân cấp và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện cụ thể nhằm phát huy vai trò của
các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia, giám sát thực hiện giải pháp, phân công các
ban, ngành, tổ chức, đoàn thể, các doanh nghiệp giúp đỡ các xã nghèo với các nội
dung thiết thực, nhất là nhiệm vụ xóa nhà tạm cho các hộ nghèo. Việc tổ chức thực
hiện giải pháp đã được lập kế hoạch tổ chức thực hiện từ cấp xã đến cấp tỉnh theo một
cơ chế linh hoạt, mềm dẻo theo nguyên tắc nhà nước, cộng đồng và người nghèo cùng
tham gia thực hiện do đó đã tạo dựng được nhiều mô hình tốt, cách làm sáng tạo.
Như chúng ta đã biết, Huyện giữ vai trò xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể và tổ
chức thực hiện mục tiêu, chính sách của địa phương. Các hợp phần, dự án giảm nghèo
được xây dựng từ cấp huyện đã thu hút được sự tham gia của nhân dân trong việc huy
động nguồn lực tại chỗ đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động giảm nghèo,
nhân dân tích cực tham gia thực hiện và giám sát hoạt động giảm nghèo.
Việc phối hợp và lồng ghép các chương trình, giải pháp có liên quan trong từng lĩnh
vực cụ thể đã được triển khai. Công tác đào tạo, xây dựng và nâng cao năng lực cán bộ
cơ sở làm công tác giảm nghèo cũng đã được quan tâm thực hiện bước đầu có kết quả.
Như vậy, có thể thấy công tác phân công phối hợp thực hiện các chính sách giảm nghèo ở
địa phương mặc dù đã có sự phân công, phối hợp với nhau trong quá trình thực hiện
nhưng vẫn chưa có được sự nhịp nhàng, đồng bộ và thống nhất dẫn đến thiếu liên kết giữa
các đơn vị làm ảnh hưởng đến kết quả thực hiện giải pháp mà không phát huy hết thế
mạng cũng như các điều kiện, khả năng của các cơ quan phối hợp vào quá trình thực hiện.
- Công tác x ự ế ạ :
Để tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo, huyện Hữu Lũng đã chủ
61
động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của cấp mình. Các kế hoạch hành động cụ thể được thể hiện dựa trên 160 văn bản,
trong đó có 14 Nghị định của Chính phủ; 40 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ 27
văn bản phê duyệt các đề án, giải pháp; 26 văn bản liên tịch giữa các Bộ. Ngoài ra trên
cơ sở tình hình thực tế, huyện Hữu Lũng đã chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch
tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo ở địa phương mình.
Để thực hiện các văn bản các chính sách giảm nghèo của các cơ quan nhà nước cấp
trên, Đảng bộ và chính quyền huyện Hữu Lũng đã ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ
trì soạn thảo trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhiều văn bản. Tình hình ban hành
văn bản và kế hoạch tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo tại huyện Hữu Lũng
qua 3 năm 2016 - 2018 thể hiện ở Bảng 2.9.
Bảng 2.9: Tình hình ban hành văn bản và kế hoạch thực hiện XĐGN trên địa bàn
huyện Hữu Lũng qua 3 năm 2016 - 2018
Đơ tính: S ă bản
Năm
Chỉ tiêu
2016 2017 2018
2017/2016 2018/2017
± % ± %
1. Văn bản chỉ đạo 5 6 8 1 20,0 2 33,3
:
- Chính phủ quy định chi
tiết về XĐGN
4 5 6 1 25,0 1 20,0
- Ủy ban nhân dân TP chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện
1 1 2 0 0,0 1 100,0
2. Nghị quyết chuyên đề 3 3 4 0 0,0 1 33,3
3. Kế hoạch thực hiện 5 8 10 3 60,0 2 25,0
Ngu n: Ủy ban nhân dân huy n H Lũ
Qua 3 năm 2016-2018, huyện Hữu Lũng đã ban hành 19 văn bản để tổ chức triển khai
thực hiện các chính sách giảm nghèo. Đi sâu phân tích kết quả này cho thấy, trước khi
đưa giải pháp vào cuộc sống, hàng năm UBND huyện đều tiến hành xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện. Nhiệm vụ xây dựng kế hoạch thực hiện được giao
62
cho Phòng Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện. Kế hoạch tổ chức thực hiện
được xây dựng vào quý I hàng năm trên cơ sở báo cáo giảm nghèo của năm trước và
tình hình thực tiễn tại địa phương mình. Kế hoạch đó sẽ được UBND huyện phê duyệt
và ban hành.
Đảng bộ chính quyền và nhân dân huyện Hữu Lũng đã thực hiện đồng bộ và tổng hợp
nhiều nguồn lực, nhiều giải pháp đầu tư cho công tác giảm nghèo. Tập trung chỉ đạo
công tác giảm nghèo trên địa bàn trên cơ sở tận dụng tối đa nguồn lực từ các Chương
trình hỗ trợ, lồng ghép các nguồn vốn khác để từng bước khắc phục những khó khăn,
nâng cao năng lực quản lý và tổ chức sản xuất, phát triển hệ thống giáo dục, dạy nghề,
nâng cao dân trí (giáo dục, dạy nghề, nâng cao mặt bằng dân trí; tăng cường dạy nghề
gắn với tạo việc làm; đào tạo, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở; đào tạo cán
bộ tại chỗ...). Đặc biệt là hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm tăng thu nhập.
Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giảm nghèo còn được gửi đến các
tổ chức chính trị - xã hội để phối hợp thực hiện. Các tổ chức đoàn thể xã hội sau khi
nhận được kế hoạch cũng phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và những điều kiện
hiện có của cơ quan, đơn vị mình để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện cho phù hợp
với cơ quan, tổ chức mình. Các văn bản, kế hoạch hướng dẫn tổ chức thực hiện các
chính sách giảm nghèo đã được các cấp chính quyền địa phương quan tâ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_mot_so_giai_phap_giam_ngheo_tren_dia_ban_huyen_huu.pdf