Nội dung Trang
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 2
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài 2
6. Kết cấu của luận văn 3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH THUẾ
TẠI VIỆT NAM 4
1.1. Lý luận chung về hành chính thuế và cải cách hành chính thuế 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản 4
1.1.2. Nội dung của cải cách hành chính thuế 6
1.1.3. Sự cần thiết của cải cách hành chính thuế 12
1.2. Chương trình cải cách hành chính thuế ở Việt Nam từ năm 2005
đến 2010 và phương hướng đến năm 2020 14
1.2.1. Cải cách thể chế 15
1.2.2. Cải cách thủ tục hành chính 16
1.2.3. Cải cách về tổ chức bộ máy 20
1.2.4. Công tác quản lý tài chính và hiện đại hoá cơ sở vật chất
rang thiết bị làm việc 23
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến công tác cải cách hành chính thuế
ại Việt Nam 23
1.4. Kinh nghiệm cải cách hành chính thuế của một số nước như
Pháp, Trung Quốc 24
1.4.1. Kinh nghiệm Cải cách hành chính thuế của Pháp 24
1.4.2. Kinh nghiệm Cải cách hành chính thuế của Trung Quốc 26
1.4.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam khi thực
hiện cải cách hành chính thuế 28
Tóm tắt nội dung Chương 1 30
Chương 2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH NAM ĐỊNH TỪ
NĂM 2007 ĐẾN NĂM 2012 31
113 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 635 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác cải cách hành chính thuế tại cục thuế tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc nộp không đúng
hạn, có sai sót. Nguyên nhân do:
. Một số NNT mới đăng ký kinh doanh nhưng không thực tế kinh doanh nên
không nộp; Một số NNT có đăng ký thuế nhưng đã bỏ trốn, mất tích. Một số NNT
đến kỳ kê khai nhưng vắng người đại diện pháp luật.
. Một số NNT đang trong thời gian làm các thủ tục giải thể, phá sản, sát
nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. NNT không nộp tờ khai.
. Việc hiểu biết các quy định pháp luật về thuế của NNT còn những hạn chế
nhất định. Một số NNT không nắm rõ các quy định về thời hạn kê khai thuế, về
cách kê khai các nội dung trong tờ khai thuế...
. Chính sách thuế thay đổi, chương trình ứng dụng tin học nâng cấp thường
chậm so với sự thay đổi của chính sách nên còn có tình trạng tờ khai lỗi.
. Do một số NNT ý thức chấp hành pháp luật thuế chưa cao, một số NNT cố
tình không nộp, nộp chậm, khai sai để giảm nghĩa vụ thuế. Bên cạnh đó việc xử lý
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 44 - Lớp Cao học QTKD 2011
của cơ quan thuế đối với các trường hợp này chưa kiên quyết như việc đôn đốc nhắc
nhở, mời làm việc hoặc xử phạt hành chính còn hạn chế.
+ Đối với cơ quan thuế:
Qua các mã vạch đã mã hoá thông tin trên tờ khai, cơ quan thuế đảm bảo ghi
nhận, xử lý thông tin kê khai của tổ chức và cá nhân nộp thuế đầy đủ, chính xác,
nhanh chóng. Phần mềm đã góp phần tự động hoá nhập dữ liệu, số liệu chính xác,
giảm thời gian kiểm tra, điều chỉnh sai sót; rút ngắn tối đa thời gian nhập dữ liệu,
sửa lỗi tờ khai; dành thời gian, nguồn lực phục vụ các chức năng quản lý thuế cải
tiến quy trình thủ tục 4 bước (nhận hồ sơ, luân chuyển hồ sơ, kiểm tra tờ khai, nhập
tin) xuống còn một thao tác bằng thiết bị đọc mã vạch và mã vạch trên tờ khai sẽ
được giải mã thành dữ liệu lưu tức thời trên máy tính cơ quan thuế.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT cũng như cơ quan thuế trong việc tiếp
nhận hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế định kỳ, Cục thuế Nam Định đã triển khai thực
hiện việc kê khai ứng dụng mã vạch hai chiều trong kê khai và xử lý dữ liệu tờ khai
thuế. Phần mềm này được cung cấp miễn phí cho doanh nghiệp. Đây là phần mềm
ứng dụng nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xử lý tính toán lập các tờ khai thuế
theo quy trình của pháp luật.
Phần mềm hỗ trợ kê khai thuế luôn được nâng cấp từ phiên bản 1.3.0, phiên
bản 1.3.1... đến phiên bản 2.1.0 và hiện nay mới nhất là phiên bản 2.5.4, đang được
ứng dụng với nhiều cải tiến cho các mẫu biểu phù hợp hơn với các chính sách thuế
thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Với nhiều chức năng phục vụ tốt
nhất cho doanh nghiệp trong việc kê khai, phát hiện nhanh chóng lỗi kê khai, import
file từ phần mềm kế toán, Cục thuế đã tổ chức tập huấn sử dụng phần mềm kê khai
thuế theo mã vạch hai chiều cho tất cả doanh nghiệp nộp thuế theo kê khai trên địa
bàn, cung cấp các đĩa CD cài đặt phần mềm, hỗ trợ coppy phền mềm và cài đặt
miễn phí cho doanh nghiệp.
Đến thời điểm tháng 12/2012 đã có 100% số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nam Định thực hiện khai thuế theo chương trình hỗ trợ mã vạch 2 chiều HTKK (Số
doanh nghiệp còn lại chưa dùng HTKK do quy mô quá nhỏ). Khi thực hiện ứng
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 45 - Lớp Cao học QTKD 2011
dụng chương trình mang lại hiệu quả cho công tác quản lý của Cục thuế tỉnh Nam
Định. Với sự ra đời của chương trình HTKK-Hỗ trợ khai thuế là một chương trình
rất thành công giúp cho cả cơ quan thuế và NNT trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên chương trình có những hạn chế nhất định:
. Chương trình nâng cấp quá nhiều lần do lỗi hoặc do chính sách thuế thay
đổi gây khó khăn cho cơ quan thuế thực hiện và cho NNT, gây lãng phí cho việc
triển khai.
. Doanh nghiệp sẽ khó khăn trong việc nhập dữ liệu nếu phần mềm kế toán
không kết nối được với chương trình hỗ trợ kê khai.
. NNT vẫn phải tốn thời gian lên cơ quan thuế để nộp tờ khai. Cơ quan thuế
vẫn phải tổ chức tiếp nhận và nộp tờ khai; do tâm lý của NNT thường nộp vào
những ngày sát thời điểm hết hạn nộp tờ khai gây nên tình trạng ùn tắc tại bộ phận
một cửa của cơ quan thuế. Gây khó khăn cho Cơ quan thuế và cũng là khó khăn cho
NNT.
. Đối với những bản in kém chất lượng thiết bị đọc không thể quét được mã
vạch nên Cơ quan thuế vẫn phải tiến hành nhập dữ liệu bằng tay. Chưa khắc phục
được tình trạng không thể quét được những NNT có số lượng hóa đơn phát sinh trên
bảng kê lớn.
* Thủ tục nộp thuế:
- Bãi bỏ thông báo nộp thuế ở hầu hết các sắc thuế, chuyển đổi sang cơ chế tự
tính, tự khai và tự nộp thuế. Cục thuế tỉnh Nam Định đã triển khai hình thức uỷ
nhiệm thu cho Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, ban quản lý chợ; triển khai dự
án hiện đại hoá thu NSNN.
- Để nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN qua kho bạc nhà nước trên địa bàn;
thực hiện sự chỉ đạo của Chính phủ về tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt;
tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện nghĩa vụ nộp NSNN, Cục thuế đã
triển khai Dự án “Thu thuế qua ngân hàng” từ tháng 12 năm 2010 đến nay. Đây là
dự án cải cách toàn diện quy trình nghiệp vụ thu nộp tiền thuế vào NSNN, tạo thuận
lợi cho NNT và hỗ trợ công tác kế toán thu ngân sách nhanh chóng, chính xác.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 46 - Lớp Cao học QTKD 2011
Giảm tải khối lượng lớn công việc cần giải quyết về thủ tục thu thuế đối với cán bộ
ngành thuế. NNT được rải đều ra tại các điểm thu của kho bạc nhà nước và ngân
hàng thương mại nên đã giảm được tình trạng ùn tắc tại các điểm thu của kho bạc
nhà nước vào những ngày cuối tháng tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi thực hiện
nộp NSNN. Thống nhất dữ liệu số thu về thuế và các khoản thu khác của NNT giữa
cơ quan Thuế-Kho bạc nhà nước- Hải quan- Tài chính. Hỗ trợ việc theo dõi tình
trạng thu nộp tiền thuế và các khoản thu khác đảm bảo xác định nợ thuế...
- Cục thuế đã ký thoả thuận hợp tác tổ chức phối hợp thu NSNN giữa Kho bạc
Nhà nước Nam Định- Cục thuế tỉnh Nam Định và 2 ngân hàng thương mại: Ngân
hàng thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh thành phố Nam Định
và Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Nam Định trên
địa bàn 10/10 huyện thành phố. Với hình thức này, các loại thuế thu được chủ yếu
là thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp các khoản phí, lệ phí, tiền thuê đất
của NNT là các doanh nghiệp. Qua 2 tháng triển khai, số thuế thu được qua các
Ngân hàng thương mại là 103, 8 tỷ đồng, chiếm 21% trên tổng số thu ngân sách.
* Thủ tục miễn thuế, giảm thuế:
- Điểm đáng chú ý nhất đối với cải cách thủ tục miễn giảm thuế là việc triển
khai phần mềm hỗ trợ khai thuế ở phần lớn các sắc thuế như giá trị gia tăng, tiêu thụ
đặc biệt, thu nhập cá nhân, NNT tự xác định điều kiện, mức và thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo quy định của Luật và được thể hiện số thuế miễn, giảm trên tờ khai
quyết toán thuế hàng năm mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn, giảm thuế và cơ
quan thuế cũng không ra quyết định miễn, giảm thuế như trước đây, tránh được thủ
tục phiền hà của cơ chế "xin- cho”. Tiện ích của phần mềm giúp NNT không mắc
phải sai lầm trong kê khai, tính được số tiền miễn giảm, nhanh chóng hoàn thành
thủ tục với chi phí và thời gian thấp nhất.
* Thủ tục hoàn thuế:
- Thời gian qua tập trung vào các nhóm chủ yếu như sau: Hoàn thuế giá trị gia
tăng, hoàn thuế thu nhập cá nhân, hoàn thuế nộp thừa với trường hợp chia, tách, giải
thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu và hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 47 - Lớp Cao học QTKD 2011
lần. Ngành thuế đã không ngừng hoàn thiện quy trình quản lý hoàn thuế, kiểm tra,
kiểm soát để ngăn chặn kịp thời những thủ đoạn lừa đảo tinh vi của doanh nghiệp.
Các quy trình hoàn thuế luôn được đổi mới hoàn thiện cung cấp cho cán bộ thuế
giải pháp quản lý đối tượng xin hoàn thuế chặt chẽ hơn hạn chế tình trạng hoàn thuế
bất chính làm thất thu NSNN, đồng thời đổi mới thủ tục hoàn thuế theo hướng đơn
giản cho NNT khi làm thủ tục hoàn, phấn đấu theo hướng tối thiểu hoá thời gian
giải quyết tạo điều kiện cho NNT nhưng vẫn đảm bảo tính khả thi, hợp lý trong
khâu giải quyết của cán bộ thuế. Sau nhiều lần đổi mới thủ tục hoàn thuế có những
ưu điểm sau:
+ Thủ tục được viết khá rõ ràng, có căn cứ pháp lý.
+ Thủ tục đồng bộ với TTHC thuế khác.
+ Thủ tục xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền qiải quyết đối với từng cơ
quan, đơn vị thực hiện thủ tục, điều này một mặt giúp cán bộ thuế nhận biết cụ thể
hơn về từng bước công việc, yêu cầu công việc phải thực hiện; mặt khác nó cũng
giúp NNT nắm bắt được quy trình giải quyết công việc cụ thể của cơ quan thuế từ
đó rút ra được nhận xét kiến nghị nhằm cải cách hơn nữa TTHC về hoàn thuế theo
hướng có lợi cho cả NNT và cơ quan thuế.
- Đặc biệt, đối với thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân, hồ sơ hoàn thuế được
tinh giản đáng kể và gắn chặt với quá trình khai thuế thu nhập cá nhân, NNT không
phải làm thủ tục hoàn thuế riêng rẽ mà thực hiện song song với quá trình kê khai
quyết toán thuế giúp cho NNT giảm chi phí và thời gian cho TTHC thuế, giúp cơ
quan thuế thuận tiện hơn trong kiểm tra đối chiếu số liệu, thông tin hoàn thuế.
* Thủ tục mua hoá đơn:
- Giảm bớt được 3 loại giấy tờ trong thủ tục mua hoá đơn lần đầu và lần sau.
Nếu như trước kia, khi đến làm thủ tục mua hoá đơn, NNT cần phải nộp giấy phép
đăng ký kinh doanh, sơ đồ địa điểm SXKD và hợp đồng thuê nhà làm trụ sở sản
xuất có xác nhận của UBND phường xã, thị trấn (nếu có), bảng kê hoá đơn hàng
hoá dịch vụ bán ra, thì hiện nay cá nhân, tổ chức và hộ kinh doanh không phải nộp
các loại giấy tờ trên nữa. Thời gian mua hoá đơn được giải quyết trong ngày, trừ
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 48 - Lớp Cao học QTKD 2011
trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập phải qua kiểm tra xác minh thì không
quá 5 ngày; khuyến khích doanh nghiệp tự in hoá đơn.
- Chính phủ đã ban hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 quy
định về hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ. Bộ Tài chính đã ban hành Thông
tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP. Đây là một chính sách
lớn, là bước đột phá trong CCHC thuế trong công tác phát hành, quản lý sử dụng
hoá đơn, đã trao quyền tự chủ cho doanh nghiệp trong việc tự in hoặc đặt in hóa
đơn.
2.3.2.2. Về tổ chức tiếp nhận và giải quyết các TTHC thuế cho người nộp
thuế theo cơ chế “một cửa”
Năm 2007, cùng với tiến trình cải cách TTHC tại các cơ quan công quyền,
ngành thuế đã tiến hành giải quyết các TTHC thuế theo cơ chế “một cửa”. Cục thuế
tỉnh Nam Định đã có quyết định số 561/QĐ-CT ngày 30/5/2007 về việc Ban hành
Quy định trình tự, thời gian giải quyết các TTHC thuế theo cơ chế “một cửa”;
Quyết định 562/QĐ-CT ngày 30/5/2007 thành lập và Ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của Tổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” (gọi tắt là tổ
giao dịch “một cửa” kết hợp 2 phòng là Tuyên truyền hỗ trợ NNT, phòng Hành
chính-Quản trị-Tài vụ-Ấn chỉ do phòng Tuyên truyền hỗ trợ NNT phụ trách).
Việc triển khai và áp dụng cơ chế “một cửa” là hoàn toàn cần thiết vừa mang
lại lợi ích cho NNT và cơ quan thuế góp phần hiện đại hóa nền hành chính thuế. Cụ
thể:
* Đối với người nộp thuế:
- Chỉ phải đến một nơi và giao dịch với một đầu mối duy nhất để thực hiện tất
cả các công việc liên quan về thuế mà không phải đến nhiều địa điểm, giao dịch với
nhiều bộ phận cơ quan thuế.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho NNT giải quyết công việc nhanh chóng, tiết
kiệm thời gian, chi phí, có thể trả lời vướng mắc, giải đáp chính sách TTHC ngay
tại bộ phận một cửa giúp cho NNT có thể tham vấn ngay lập tức về chế độ chính
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 49 - Lớp Cao học QTKD 2011
sách, TTHC nếu như cán bộ tiếp nhận hồ sơ trả lời hướng dẫn chưa cụ thể, chưa
thoả đáng.
- Thực hiện cơ chế tự khai, tự nộp cơ quan thuế đã chuyển đổi từ việc chủ yếu
dùng quyền lực để quản lý sang hỗ trợ, phục vụ để NNT tự thực hiện đúng nghĩa vụ
thuế của mình. Với cơ chế “một cửa” NNT thực sự được coi là khách hàng quan
trọng của cơ quan thuế, NNT được cung cấp dịch vụ có chất lượng cao.
- Cán bộ nhận hồ sơ thuế tại bộ phận một cửa không phải là cán bộ hành chính
đơn thuần, vì vậy khi nhận hồ sơ NNT, thủ tục về thuế, cán bộ tại bộ phận một cửa
sẽ kiểm tra ngay về thủ tục pháp lý của hồ sơ sau đó giao phiếu hẹn và kết quả; đảm
bảo NNT khi nộp hồ sơ cho cơ quan thuế mà đã được cơ quan thuế nhận là sẽ được
giải quyết, không phải sửa đổi bổ sung đi lại nhiều lần.
* Đối với cơ quan thuế:
- Đảm bảo chuyên nghiệp theo đúng các chức năng quản lý thuế:
+ Dịch vụ NNT, xử lý tờ khai và kế toán thuế, quản lý nợ và cưỡng chế thuế,
thanh tra kiểm tra thuế.
+ Các chức năng riêng biệt trong quy trình quản lý thuế được các bộ phận
khác nhau thực hiện, tránh chồng chéo về chức năng nhiệm vụ.
+ Thuận tiện trong xây dựng tiêu chuẩn chức danh công việc và đào tạo
chuyên sâu cán bộ. Cán bộ làm tại bộ phận “một cửa” được coi là hình ảnh của cơ
quan thuế khi tiếp xúc với NNT. Do vậy cán bộ làm việc tại bộ phận “một cửa” là
những cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt, nhiệt tình, có khả năng giao
tiếp và có thể khai thác sử dụng các ứng dụng tin học trong ngành thuế và có những
kỹ năng “mềm” nhằm đảm bảo sự chuyên nghiệp trong phục vụ của cơ quan thuế.
+ Giảm đầu mối tiếp xúc trực tiếp giữa NNT với công chức thuế góp phần
ngăn chặn sự phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong giải quyết công vụ của công chức
thuế. Đồng thời thông qua thực hiện mô hình “một cửa” cơ quan thuế cũng có đầu
mối theo dõi, đánh giá, đôn đốc việc giải quyết TTHC thuế ở các bộ phận chức
năng nhằm nâng cao chất lượng phục vụ của cơ quan thuế.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 50 - Lớp Cao học QTKD 2011
+ Đảm bảo an ninh trật tự trong nội bộ cơ quan thuế. Ở cơ quan thuế chỉ có
khu vực dịch vụ NNT được tiếp xúc với cơ quan thuế và đi lại tự do. Ngoài khu vực
đó là công việc xử lý nội bộ, chỉ dành cho nhân viên cơ quan, NNT không được tự
do đi vào.
- Mô hình “một cửa” là đầu mối duy nhất giao dịch với NNT, là bộ mặt của
cơ quan thuế khi tiếp xúc với NNT. Nhận thức được điều đó, Cục thuế Nam Định
đã xác định bộ phận “một cửa” phải được bố trí quy tụ, thiết kế tập trung địa điểm
thuận lợi và tương đối biệt lập, có không gian đa dụng và phù hợp, giao dịch với
NNT, có trang thiết bị, điều kiện làm việc đầy đủ, đồng bộ, tiện dụng, hiện đại, đáp
ứng nhiệm vụ công tác tạo điều kiện cho NNT được hưởng những dịch vụ đáng tin
cậy và hiệu quả nhất.
Để thực hiện những yêu cầu đó, ngoài việc quy định rõ nhiệm vụ tại bộ phận
“một cửa”, Cục thuế bố trí bộ phận “một cửa” tại tầng một, ngay gần cổng ra vào
của cơ quan, tách biệt với các phòng làm việc của Cục thuế, có biển hiệu bộ phận
giao dịch hành chính “một cửa”, lớn, rõ ràng có thể quan sát từ xa, thuận tiện cho
việc đi lại và giao dịch với tổng diện tích 50 m2.
- Có khu vực dành cho NNT ngồi chờ đến lượt giao dịch vừa có điều kiện
nghiên cứu, xem, đọc các thông tin tài liệu, quy trình, TTHC thuế được niêm yết.
- Có bảng niêm yết công khai các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết theo
quy định tại bộ phận “một cửa”, các loại giấy tờ cần có trong một hồ sơ thuế, thời
hạn giải quyết hồ sơ thuế, công khai các văn bản pháp quy về chính sách thuế và
văn bản hướng dẫn thực hiện.
Việc niêm yết công khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho NNT khi đến làm
việc tại cơ quan thuế, đảm bảo sự công khai, minh bạch trong việc giải quyết công
việc của công chức thuế, đem lại sự tin tưởng cao cho NNT đối với cơ quan thuế.
- Có tủ sách báo tài liệu tuyên truyền về luật thuế. NNT trong thời gian chờ
đợi có thể tham khảo để tự bổ sung thêm kiến thức về chính sách thuế, tự giải đáp
một số thắc mắc của bản thân về chính sách thuế hay TTHC thuế.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 51 - Lớp Cao học QTKD 2011
- Bộ phận “một cửa” được trang bị kios thông tin, giành cho NNT tra cứu quy
trình, TTHC thuế và số tiền thuế đã nộp, số thuế còn tồn đọng của đơn vị do Cục
thuế quản lý. Trang bị máy điện thoại, máy in đảm bảo có thiết bị sử dụng ngay
trong những trường hợp cần thiết.
- Có sơ đồ chỉ dẫn, các quầy giao dịch có biển hiệu ghi rõ nội dung nộp hồ sơ,
nhận kết quả đối với từng thủ tục cụ thể để NNT dễ nhận thấy, dễ tìm khi đến giao
dịch với cơ quan thuế.
Cục thuế tỉnh Nam Định đã quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận tham
gia một cửa, cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình giải quyết TTHC cho
NNT. Cụ thể:
* Trách nhiệm của Tổ giao dịch “một cửa”:
- Giải đáp các vướng mắc, hướng dẫn về chính sách thuế, TTHC thuế.
- Thực hiện kiểm tra tính đầy đủ, đúng thủ tục của hồ sơ thuế theo quy định và
hướng dẫn của ngành; hướng dẫn cung cấp biểu mẫu cho NNT để bổ sung, hoàn
chỉnh hồ sơ thuế trước khi tiếp nhận (nếu hồ sơ chưa đúng và đầy đủ).
- Thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, tài liệu của NNT khi đã đầy đủ về tính pháp
lý, TTHC; Lập phiếu giao nhận hồ sơ, xác định ngày hẹn trả kết quả. Vào sổ theo
dõi tiếp nhận hồ sơ; Chuyển giao hồ sơ cho các Phòng có liên quan để xử lý (phiếu
chuyển hồ sơ); Đôn đốc các phòng trả kết quả giải quyết đúng thời gian quy định;
Tiếp nhận kết quả giải quyết từ các phòng có liên quan, trả kết quả đã giải quyết cho
tổ chức và công dân theo ngày hẹn.
- Mở sổ theo dõi chi tiết tình hình thực hiện việc giải quyết công việc, tình
hình chấp hành các cam kết với tổ chức và công dân về thời gian hẹn trả kết quả.
Báo cáo tình hình hoạt động, các báo cáo thống kê định kỳ và đề xuất biện pháp
nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận một cửa.
- Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã ghi trên phiếu hẹn
thì bộ phận một cửa có trách nhiệm thông báo cho NNT lý do và hẹn thời gian trả
lại kết quả bằng văn bản.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 52 - Lớp Cao học QTKD 2011
- Phụ trách Tổ giao dịch “một cửa” do 01 công chức phòng Tuyên truyền-Hỗ
trợ NNT làm phụ trách chịu trách nhiệm:
+ Quản lý và điều hành công việc của Tổ giao dịch “một cửa”, quản lý thời
gian, công việc đối với cán bộ công chức làm việc trong Tổ giao dịch “một cửa”
theo quy định. Theo dõi, kiểm tra và chỉ đạo trực tiếp các hoạt động của bộ phận do
mình phụ trách; Kiểm soát toàn bộ các vấn đề đầu vào và kết quả đầu ra đã được
giải quyết hoặc chưa được giải quyết của các bộ phận qua hệ thống thông tin trên
máy tính đã được cập nhật bởi các bộ phận và báo cáo Lãnh đạo Cục.
+ Chịu trách nhiệm duy trì hoạt động thường xuyên của bộ phận; quản lý, điều
hành, theo dõi, giám sát, kiểm tra, điều phối, tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả về
mọi công việc liên quan; quán xuyến và chủ động dàn xếp, giải quyết các vấn đề
nẩy sinh ở bộ phận; Xem xét giải quyết hoặc báo cáo Trưởng phòng Tuyên truyền
hỗ trợ NNT hoặc Lãnh đạo Cục, làm việc với các trưởng phòng có liên quan để giải
quyết các vướng mắc trong quá trình xử lý công việc.
+ Thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng phòng
Tuyên truyền và hỗ trợ tổ chức và cá nhân nộp thuế; Giải thích và giải quyết thoả
đáng mọi vướng mắc giữa NNT và các bộ phận chức năng tại khu vực một cửa.
* Trách nhiệm của các Phòng có liên quan trong việc giải quyết các TTHC:
- Cuối mỗi ngày làm việc trực tiếp nhận hồ sơ thuộc phạm vi trách nhiệm
được phân công giải quyết từ Tổ giao dịch “một cửa” ký phiếu giao nhận hồ sơ. Tổ
chức chỉ đạo thực hiện việc xử lý hồ sơ theo đúng trình tự, thời gian quy định, đối
với những hồ sơ không giải quyết đúng thời gian quy định, Trưởng phòng liên quan
phải chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Cục, đồng thời phải giải trình rõ lý do và xác
định thời gian sẽ hoàn thành, thông báo với Tổ giao dịch “một cửa” biết lý do và
hẹn ngày trả kết quả.
- Đối với hồ sơ khi giải quyết có liên quan đến nhiều phòng, liên quan đến Chi
cục, nhiều ngành, nhiều cấp, Lãnh đạo Cục sẽ giao cho một phòng (liên quan trực
tiếp) chủ trì phối hợp để giải quyết. Đối với hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết báo
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 53 - Lớp Cao học QTKD 2011
cáo Lãnh đạo Cục và thông báo bằng văn bản chuyển Tổ giao dịch “một cửa” để
gửi cho tổ chức và công dân.
- Trong quá trình giao nhận, giải quyết hồ sơ phải phối hợp chặt chẽ với Tổ
giao dịch “một cửa” để việc tiếp nhận, xử lý, bàn giao hồ sơ chính xác, thuận lợi,
tránh sai sót, nhầm lẫn trong quá trình tiếp nhận hồ sơ.
- Có trách nhiệm chuyển giao kết quả giải quyết công việc cho Tổ giao dịch
“một cửa” đúng thời gian quy định, để Tổ giao dịch “một cửa” trả kết quả cho tổ
chức và công dân đúng hẹn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi trong phạm vi trách nhiệm
của Phòng để Tổ giao dịch “một cửa” hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
* Quy định quy trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ:
- Cục thuế tỉnh Nam Định ban hành quy trình tiếp nhận hồ sơ, luân chuyển hồ
sơ, trả kết quả, quy định từng mốc thời gian mà các phòng được thực hiện khái quát
như sau:
+ Khi NNT đến nộp hồ sơ, cán bộ tiếp nhận thực hiện kiểm tra, xác định tính
đầy đủ và pháp lý của hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hướng dẫn cung cấp thêm mẫu
biểu.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ thực hiện tiếp nhận, nhập vào chương trình QHS- chương
trình quản lý tiếp nhận giải quyết hồ sơ in phiếu hẹn, sau đó cuối buổi thực hiện bàn
giao cho các phòng chức năng thụ lý giải quyết và nhận lại kết quả giải quyết trả
cho NNT theo giấy hẹn.
* Kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC và cung cấp dịch vụ về thuế tại Cục
thuế tỉnh Nam Định:
- Hướng dẫn TTHC và giải đáp các vướng mắc về chính sách thuế của NNT
tại bộ phận một cửa.
- Theo quy định khi có yêu cầu hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách
thuế, TTHC thuế, NNT có thể liên hệ trực tiếp bằng điện thoại, gửi qua đường bưu
chính hoặc đến trực tiếp đến bộ phận một cửa của Cục thuế để được giải đáp. Đây là
một điểm mới, đảm bảo cho NNT được giải đáp về chính sách thuế TTHC thuế khi
đến giao dịch với cơ quan thuế.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 54 - Lớp Cao học QTKD 2011
Bảng 2.3: Thống kê tình hình giải đáp chính sách thuế, thủ tục
hành chính thuế tại Tổ giao dịch “một cửa” Cục thuế
tỉnh Nam Định từ năm 2007 đến năm 2012
Đơn vị tính: Lượt
TT Năm Hướng dẫn tại
cơ quan thuế
Hướng dẫn
qua điện
thoại
Hướng dẫn
bằng văn
bản
Tổng cộng
1 2007 868 319 118 1.305
2 2008 938 562 92 1.592
3 2009 1.753 1.414 144 3.311
4 2010 1.675 2.157 66 4.568
5 2011 1.032 3.016 47 4.095
6 2012 754 3.687 52 4.493
Cộng 7.020 11.155 519 18.694
(Nguồn: Cục thuế tỉnh Nam Định)
- Tiếp nhận hồ sơ khai thuế, báo cáo thuế định kỳ:
+ Việc nộp tờ khai, nhận tờ khai rất quan trọng liên quan đến dữ liệu của
NNT, là công việc làm thường xuyên, hàng tháng đều phải thực hiện nên việc tiếp
nhận tờ khai thuế được chú trọng. Tuy nhiên ý thức tuân thủ pháp luật của NNT
chưa cao, việc kê khai vẫn mang tính chất đối phó nên các doanh nghiệp- NNT chủ
yếu đến nộp vào những ngày cuối hạn nộp (từ ngày 15 đến ngày 20 hàng tháng) nên
những ngày này công việc dồn nhiều. Do số lượng người đến nộp quá đông trong
khi trụ sở của đơn vị lại nhỏ hẹp, dẫn đến tình trạng quá tải, người đến nộp phải xếp
hàng gây khó khăn cho cả phía NNT lẫn cơ quan thuế, lãng phí nguồn lực.
+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả các TTHC khác cũng được thực hiện tương
đối tốt. Việc thực hiện mô hình “một cửa” tại Cục thuế tỉnh Nam Định đã tạo bước
chuyển biến lớn trong việc tiếp nhận và trả kết quả các TTHC, cụ thể:
. Đối với người nộp thuế: Tạo điều điện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa
vụ thuế của mình, hạn chế những vi phạm do chưa hiểu rõ các TTHC thuế, hạn chế
được tình trạng NNT phải đi lòng vòng, giảm thời gian, chi phí đi lại, giúp NNT
giảm chi phí giao dịch hành chính thuế; hạn chế tình trạng cán bộ thuế gây khó khăn
cho NNT khi xử lý hồ sơ; rút ngắn thời gian giải quyết TTHC thuế cho NNT.
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
Đinh Quang Hồng - 55 - Lớp Cao học QTKD 2011
. Đối với cơ quan thuế: Tăng cường kiểm soát nội bộ, kiểm tra đôn đốc tiến
độ giải quyết các yêu cầu vướng mắc của NNT. Trình độ, tác phong, thái độ của
công chức thuế cũng được chú ý đảm bảo về thời gian tiếp nhận và trả hồ sơ, trách
nhiệm hoàn thành của từng bộ phận trong việc giải quyết TTHC; cán bộ thực hiện
nhiệm vụ cụ thể, nhanh chóng, khắc phục tình trạng dựa dẫm, đùn đẩy công việc;
hiệu quả công việc tăng lên rõ ràng, các vụ việc tồn đọng, phức tạp giải quyết dứt
điểm; từng bộ phận, cán bộ chủ động, nghiêm chỉnh thực hiện
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000271385_8873_1951898.pdf