LỜI CAM ĐOAN .i
DANH MỤC CÁC BẢNG.iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. v
LỜI MỞ ĐẦU . 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ . 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thanh tra, kiểm tra thuế: .4
1.1.1. Khái niệm thanh tra, kiểm tra thuế. .4
1.1.2. Đặc điểm của thanh tra, kiểm tra thuế:.6
1.1.3. Mục tiêu của thanh tra, kiểm tra thuế:.7
1.1.4. Nguyên tắc thanh tra, kiểm tra thuế:.8
1.2. Hình thức, nội dung, quy trình, phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế: .11
1.2.1. Các hình thức thanh tra, kiểm tra thuế.11
1.2.2. Nội dung thanh tra, kiểm tra thuế:.12
1.2.3. Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế: .14
1.2.4. Phương pháp thanh tra, kiểm tra thuế:.15
1.3. Thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp:.18
1.3.1. Khái niệm cơ chế tự khai, tự nộp thuế:.18
1.3.2. Mục tiêu của cơ chế tự khai, tự nộp. .18
1.3.3. Chức năng thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự khai, tự nộp. .19
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra thuế trong cơ chế tự
khai, tự nộp hiện nay: .19
1.4. Kinh nghiệm về thanh tra, kiểm tra thuế ở một số quốc gia trên thế giới và bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam: .24
1.4.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới.24
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ các nước trên thế giới về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế .27
1.4.3. Khả năng vận dụng vào hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế tại Việt Nam:.30
1.5. Kết luận:.31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ Ở CỤC
THUẾ NAM ĐỊNH. 32
163 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 987 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại cục thuế Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dựng, triển khai đa dạng các phương pháp, hình thức tuyên truyền hỗ
trợ người nộp thuế tập trung thống nhất, đặc biệt chú trọng cung cấp các hỗ trợ qua
hình thức điện tử.
- Tăng cường áp dụng các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế hiện
đại, phù hợp với trình độ phát triển của xã hội như: Trung tâm giải đáp về thuế bằng
điện thoại, Internet; hỗ trợ người nộp thuế qua bộ phận “một cửa” tại cơ quan thuế các
78
cấp; tạo đường dây nóng; tạo các diễn đàn theo ngành hoặc nhóm người nộp thuế để
trao đổi thông tin với người nộp thuế, đại diện của họ và các bên quan tâm
- Triển khai các hình thức cung cấp, tra cứu hoặc trao đổi thông tin về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử ngành
Thuế và các phương tiện điện tử khác.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu, bộ tài liệu hướng dẫn, trả lời các vướng mắc thường
gặp đối với từng sắc thuế, thủ tục hành chính thuế và đăng tải trên Trang thông tin điện
tử ngành Thuế, đồng thời làm tài liệu phục vụ cho việc hỗ trợ người nộp thuế tại các
trung tâm trả lời bằng điện thoại, Internet.
- Công khai các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý tại trụ sở cơ
quan thuế các cấp trên phương tiện thông tin đại chúng, Trang thông tin điện tử ngành
thuế để người nộp thuế biết và giám sát việc thực thi pháp luật thuế của công chức
thuế.
- Xây dựng cơ chế tham vấn các đại lý thuế, người nộp thuế và các bên liên
quan về thủ tục hành chính, chính sách thuế để từng bước cải cách và hoàn thiện pháp
luật thuế.
- Đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động hỗ trợ người nộp thuế: hợp tác, hỗ trợ
các đại lý thuế thực hiện dịch vụ hỗ trợ người nộp thuế; hỗ trợ và tạo điều kiện phát
triển các đại lý thuế, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ của các đại lý thuế cho
người nộp thuế.
- Phối hợp xây dựng và áp dụng các cơ chế quản lý, giám sát và phối hợp hoạt
động với các trung gian thuế, đặc biệt là các đại lý thuế trong việc hỗ trợ người nộp
thuế thực hiện nghĩa vụ thuế.
- Tăng cường phối hợp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng cho cán bộ,
công chức làm công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
- Tích cực hợp tác, trao đổi, học tập kinh nghiệm thực hiện công tác tuyên
truyền và hỗ trợ người nộp thuế của cơ quan thuế các tỉnh, thành phố trong cả nước để
áp dụng với địa phương.
3.2.4.2. Hoàn thiện cở sở vật chất và các điều kiện cần thiết khác
Hiện tại, điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý thuế nói chung và
79
công tác thanh tra, kiểm tra nói riêng tuy đã được đầu tư hơn trước nhưng vẫn còn
nghèo nàn, đặc biệt là ở các Chi cục Thuế. Trong điều kiện số lượng cán bộ thanh tra,
kiểm tra ngày càng tăng lên do yêu cầu quản lý thì cơ sở vật chất và các điều kiện cần
thiết khác cần được tiếp tục đầu tư hoàn thiện tương ứng theo hướng:
- Số lượng văn phòng làm việc phù hợp với số lượng cán bộ thanh tra, kiểm
tra trong thời gian tới, bao gồm cả nơi làm việc và nơi lưu giữ hồ sơ thanh tra, kiểm
tra, nơi tiếp người nộp thuế.
- Đầu tư thiết bị tin học, trợ cấp máy tính xách tay để tạo điều kiện thuận lợi
cho cán bộ thanh tra, kiểm tra khi làm việc tại trụ sở người nộp thuế hoặc khi đi công
tác, tập huấn.
- Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng tự động hoá nhu
cầu xử lý thông tin quản lý thuế. Nâng cấp hệ thống và kiến trúc ứng dụng để nâng cao
hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý thuế theo hướng hiện đại, tự động và tích hợp cao.
Việc quan tâm tới các điều kiện làm việc không chỉ động viên về mặt vật chất
mà còn động viên về mặt tinh thần cho cán bộ an tâm công tác và phục vụ hết mình
cho công tác thanh tra, kiểm tra và công tác quản lý thuế nói chung.
Trên đây là một số giải pháp mà học viên dựa trên cơ sở lý luận và tình hình
thực tế của công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục Thuế Nam Định trong những năm
qua để đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra thuế.
Đặc biệt qua một số bài học kinh nghiệm về công tác thanh tra, kiểm tra thuế của một
số nước trình bày tại chương 1 có thể áp dụng vào thực tế tại cơ quan thuế Nam Định
như: Bài học về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh tra, kiểm tra (thể hiện cụ
thể tại giải pháp về nhân lực); Bài học về xây dựng kế hoạch thanh tra; về chiến lược
rủi ro; về ứng dụng công nghệ thông tin (thể hiện cụ thể tại giải pháp về chuyên môn).
3.3. Một số kiến nghị:
3.3.1 Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ
Với mục tiêu xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, thống nhất, công
bằng, hiệu quả, mức động viên hợp lý và là công cụ quản lý vĩ mô có hiệu quả. Chính
sách thuế càng rõ ràng, minh bạch thì hiệu quả, hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm
tra thuế càng cao.
80
3.3.1.1. Về chính sách thuế
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số sắc thuế chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu ngân sách hàng năm cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và thông
lệ quốc tế, cụ thể:
Thứ nhất, đối với thuế giá trị gia tăng: Sửa đổi, bổ sung theo hướng giảm bớt số
lượng nhóm hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giảm bớt nhóm hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế suất 5%; bổ sung quy định để xác định đúng cơ chế thu đối với
hàng hóa, dịch vụ mới phát sinh theo sự phát triển của kinh tế thị trường; nghiên cứu
áp dụng cơ bản một mức thuế suất (không kể mức thuế suất bằng 0% áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu); hoàn thiện phương pháp tính thuế, tiến tới cơ bản thực
hiện phương pháp khấu trừ thuế; quy định về ngưỡng doanh thu để áp dụng hình thức
kê khai thuế giá trị gia tăng phù hợp với cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
và thông lệ quốc tế.
Thứ hai, đối với thuế tiêu thụ đặc biệt: Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt để hướng dẫn điều tiết tiêu dùng phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế xã hội; xây dựng lộ trình điều chỉnh thuế đối với các mặt hàng
thuốc lá, rượu, bia, ôtô để điều tiết tiêu dùng và thực hiện các cam kết quốc tế;
nghiên cứu bổ sung quy định về giá tính thuế đối với một số trường hợp hợp tác, phân
công giữa các nước trong chuỗi sản xuất toàn cầu, bảo đảm điều tiết công bằng giữa
hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước và hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu; nghiên cứu áp
dụng kết hợp giữa thuế suất theo tỷ lệ và thuế suất tuyệt đối đối với hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế.
Thứ ba, đối với thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: Sửa đổi, bổ sung Biểu thuế
xuất khẩu nhằm khuyến khích sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm có giá trị gia tăng cao,
hạn chế xuất khẩu khoáng sản tài nguyên chưa qua chế biến, giảm hàng hóa gia công
giá trị gia tăng thấp; sửa đổi, bổ sung thuế nhập khẩu nhằm bảo hộ hợp lý, có thời hạn,
phù hợp với thông lệ quốc tế đối với một số hàng hóa sản xuất trong nước; thu gọn số
lượng mức thuế suất, từng bước đơn giản biểu thuế, mã số hàng hóa; sửa đổi quy định
về phương pháp tính thuế (bao gồm cả phương pháp tính thuế hỗn hợp, kết hợp thuế
suất theo tỷ lệ phần trăm và thuế tuyệt đối).
81
Thứ tư, đối với thuế thu nhập doanh nghiệp: Điều chỉnh giảm mức thuế suất
chung theo lộ trình phù hợp để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm
nguồn lực tài chính, tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực
cạnh tranh; đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh vực, tiếp tục
khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng lớn, các
ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, dịch vụ chất
lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt
khó khăn; bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động kinh tế
mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông lệ quốc tế như:
Hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển của các tập đoàn kinh tế,
hiện tượng “vốn mỏng” khi xác định chi phí, đặc biệt là chi phí lãi vay, điều chuyển
hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các
doanh nghiệp liên kết.
3.3.1.2. Về quản lý thuế:
Thứ nhất, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế; xây dựng, thực hiện cơ chế
liên thông giữa thủ tục hành chính thuế với một số thủ tục hành chính khác có liên
quan, nhằm tạo thuận lợi và giảm thời gian thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế của doanh nghiệp và người dân.
Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật, trong đó nghiên cứu, sửa đổi quy định về thời gian khai thuế, nộp thuế để
giảm tần suất kê khai, nộp thuế, chi phí của người nộp thuế, mở rộng diện doanh
nghiệp đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế điện tử, qua mạng internet; thay đổi phương
pháp tính thuế, mức thuế theo hướng đơn giản, tạo thuận lợi cho người nộp thuế kinh
doanh dưới “ngưỡng tính thuế giá trị gia tăng” và hộ gia đình, cá nhân thuộc diện sử
dụng đất phi nông nghiệp, các khoản phí, lệ phí; chuẩn hóa quy trình quản lý thuế trên
cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin đảm bảo thống nhất, có tính liên kết cao; nghiên
cứu bổ sung nhiệm vụ điều tra về thuế cho cơ quan thuế; xây dựng và áp dụng chế độ
kế toán thuế đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
82
Thứ ba, xây dựng, ban hành chế độ quy định về quản lý thanh tra, kiểm tra
thuế đối với người nộp thuế trên cơ sở quản lý rủi ro; xây dựng cơ sở dữ liệu người
nộp thuế, trên cơ sở đó thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại người nộp thuế
tại tất cả các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm pháp luật thuế.
Thứ tư, tăng cường đổi mới áp dụng các biện pháp, kỹ năng để giám sát quản
lý nợ thuế và cưỡng chế thuế theo hướng xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chí rủi ro
phục vụ công tác quản lý nợ thuế và đánh giá kết quả của hoạt động quản lý nợ thuế;
giải quyết chính xác, kịp thời các trường hợp khiếu nại tố cáo về thuế.
Thứ năm, xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý thuế hiện đại, hiệu lực, hiệu
quả phù hợp với yêu cầu thực thi nhiệm vụ của cơ quan thuế và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại theo nguyên tắc
tập trung thống nhất; cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế, đẩy
mạnh phân cấp quản lý cán bộ, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thuế chuyên
nghiệp, chuyên sâu, trung thực, trong sạch; tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi
công vụ của cán bộ, công chức thuế; nghiên cứu, xây dựng bộ phận điều tra thuế và
mối quan hệ giữa bộ phận điều tra thuế với cơ quan điều tra của các Bộ liên quan và
cơ quan tư pháp; kiện toàn hệ thống pháp chế chuyên trách để nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác pháp chế của ngành thuế và đại diện cho cơ quan thuế khi giải quyết
khiếu nại, khởi kiện liên quan đến việc thực thi công vụ của công chức thuế; nghiên
cứu việc xã hội hóa trong hoạt động cấp phép đối với đại lý thuế, chứng chỉ hành nghề
dịch vụ về thuế; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Đại lý thuế, Hội đồng tư
vấn thuế xã, phường, thị trấn.
Thứ sáu, xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung
thống nhất trên phạm vi cả nước; phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong các
hoạt động quản lý thuế có tính liên kết; tự động hóa cao, gắn chặt với quá trình cải
cách thủ tục hành chính thuế và áp dụng thuế điện tử; xây dựng hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, trụ sở làm việc, trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, đồng bộ; triển khai
thực hiệc cơ chế quản lý tài chính gắn với nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước tạo điều
kiện để hiện đại hóa ngành thuế nhằm quản lý thu có hiệu quả.
83
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế:
3.3.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đội ngũ thanh tra, kiểm tra đủ phẩm chất, năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu chuyên sâu, chuyên nghiệp, đạo
đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ cao.
Một là, kiện toàn hệ thống tổ chức thanh tra, kiểm tra thuế
- Tại Cục Thuế: tổ chức bộ máy thanh tra, kiểm tra đi sâu vào các chuyên
ngành, hoặc đối tượng thanh tra, kiểm tra; giao cho một phòng làm chức năng tổng
hợp và thẩm định, phúc tra kết quả của các đoàn thanh tra, kiểm tra.
- Tại Chi cục Thuế: Thành lập bộ phận thanh tra đối với Chi cục Thuế có số
thu lớn (Chi cục Thuế TP Nam Định), các Chi cục Thuế còn lại chỉ thực hiện kiểm tra
đối với người nộp thuế, cơ cấu tổ chức đi sâu vào đối tượng kiểm tra; giao cho một
Đội kiểm tra làm chức năng tổng hợp và thẩm định, phúc tra kết quả của các đoàn
kiểm tra.
Hai là, tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế.
- Bổ sung lực lượng thanh tra, kiểm tra thông qua việc tuyển dụng mới hoặc
điều động luân chuyển trong nội bộ ngành thuế.
- Cơ cấu lại nguồn nhân lực phù hợp với định hướng kiện toàn tổ chức thanh
tra, kiểm tra thuế.
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ, công chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm
tra thuế làm cơ sở cho việc trang bị kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành, kỹ năng lãnh đạo, quản lý.
- Tổ chức sát hạch kiến thức và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế đối với công
chức làm công tác thanh tra, kiểm tra hàng năm.
- Phối hợp xây dựng cơ chế đánh giá hiệu quả công việc kết hợp với bố trí, sử
dụng luân phiên, luân chuyển cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Thực hiện việc luân phiên, luân chuyển cán bộ giữa các phòng thanh tra,
kiểm tra và luân chuyển sang các bộ phận khác.
Ba là, nâng cao ý thức trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh
tra, kiểm tra thuế.
84
- Thực hiện giám sát hoạt động của đoàn thanh tra trên cơ sở ứng dụng công
nghệ thông tin
- Kế hoạch hóa công việc của từng bộ phận trong các đơn vị thanh tra, kiểm
tra thuế.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ thông tin, hỗ trợ nghiệp vụ giữa các
phòng thanh tra, kiểm tra trong Cục Thuế, có thể cả với Tổng cục Thuế.
3.3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện quy chế, quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra toàn
diện ngành Thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro:
Một là, hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Quản lý
thuế trên cơ sở áp dụng phương pháp quản lý rủi ro như:
- Hoàn thiện quy trình thanh tra, kiểm tra thuế để phù hợp với Luật Quản lý
đã bổ sung, sửa đổi.
- Xây dựng và hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch thanh tra và lựa chọn
doanh nghiệp để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
- Xây dựng hệ thống tiêu chí để phân tích, nhận dạng rủi ro về thuế phục vụ
công tác kiểm tra tại cơ quan thuế và thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Nghiên cứu và hướng dẫn các biện pháp áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro
trong thanh tra thuế.
- Xây dựng và áp dụng quy trình xử lý kết quả sau thanh tra, kiểm tra thuế
trên nguyên tắc kiểm soát toàn bộ công việc sau khi đoàn thanh tra, kiểm tra kết thúc
thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp.
Hai là, xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp với các ngành có liên quan
trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
- Phối hợp với Hải quan, các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các cơ quan của
Chính phủ trong việc chia sẻ các thông tin, tình hình về sản xuất kinh doanh, tình hình
xuất nhập khẩu, giá cả hàng hóa phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra người nộp
thuế.
- Phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Kiểm toán Nhà nước, các Bộ, ngành và
các cơ quan tư pháp như Công an, Tòa án, Viện kiểm soát xây dựng chương trình
phối hợp thanh tra, điều tra các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế.
85
Ba là, tái thiết kế quy trình nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng hiện
đại hóa, tự động hóa và tích hợp cao.
3.3.2.3. Đổi mới toàn diện hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng thống nhất,
hiện đại, chính quy, chuyên nghiệp và hiệu quả:
Thứ nhất, thúc đẩy hoạt động thanh tra, kiểm tra toàn ngành một cách toàn
diện, đồng đều, thống nhất:
- Thực hiện việc giao nhiệm vụ hàng năm phải kiểm tra hoàn thuế tối thiểu
50% hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ quan thuế.
- Nghiên cứu xác định rõ mô hình xử lý sau thanh tra, kiểm tra thuế cho phù
hợp với thực tế và đảm bảo quy định của pháp luật.
- Thúc đẩy việc xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế, trong đó đẩy mạnh
việc cập nhật thông tin báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
- Thực hiện việc giao nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra người nộp thuế hàng năm
cho cơ quan thuế các cấp. Theo đó, Thủ trưởng cơ quan thuế được quyền xác định
ngẫu nhiên 5% đối tượng cần bổ sung kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ hai, áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu của công
tác thanh tra, kiểm tra, từ việc lập kế hoạch, lựa chọn các trường hợp, xác định phạm
vi và tổ chức thanh tra, kiểm tra. Hình thành phương pháp phân tích, đánh giá để ước
lượng quy mô của nền kinh tế ngầm, lĩnh vực thất thu, số thuế thất thu từ nền kinh tế
để áp dụng trong quản lý tuân thủ và thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra chống thất
thu ngân sách.
Thứ ba, tăng cường đổi mới loại hình, phương pháp và kỹ thuật thanh tra,
kiểm tra thuế.
- Chuyển dần từ thanh tra, kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo
chuyên đề. Tổ chức thực hiện các chương trình thanh tra, kiểm tra chuyên đề theo
nhóm đối tượng (doanh nghiệp lớn, vừa, nhỏ, các tổ chức phi lợi nhuận, cá nhân nộp
thuế thu nhập cá nhân), theo ngành nghề (các ngành nghề có rủi ro cao, kể cả thuộc
nền kinh tế ngầm), theo sắc thuế (giá trị gia tăng, thu nhập cá nhân) trên nhiều địa
bàn theo một kế hoạch thống nhất.
- Xây dựng và áp dụng các phương pháp, kỹ thuật thanh tra, kiểm tra mẫu phù
86
hợp với đặc điểm của từng nhóm người nộp thuế về quy mô, lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh; nghiên cứu áp dụng các hình thức thanh tra, kiểm tra gián tiếp trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng mô hình trao đổi nghiệp vụ và kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế tập
trung trong toàn ngành trên cơ sở đúc kết từ thực tiễn hoạt động thanh tra, kiểm tra của
các địa phương tại doanh nghiệp.
- Xây dựng và trang bị kỹ năng thanh tra, kiểm tra theo từng chuyên ngành,
lĩnh vực (xây dựng cơ bản, dầu khí, điện lực, viễn thông, gas, than, ngân hàng, bảo
hiểm, rượu, bia, thuốc lá) cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ tư, phát triển các chương trình thanh tra, kiểm tra đặc biệt theo chuyên
ngành và theo từng lĩnh vực.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp thanh tra, kiểm tra đối với
các đối tượng sử dụng các giao dịch điện tử theo quy định của Luật giao dịch điện tử.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp thanh tra, kiểm tra chống
chuyển giá đối với các công ty đa quốc gia và các giao dịch quốc tế.
- Xây dựng và thực hiện chương trình, biện pháp thanh tra, kiểm tra đối với
các doanh nghiệp lớn.
3.3.2.4. Phát triển ứng dụng công nghệ tin học vào công tác thanh tra, kiểm tra thuế:
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tập trung, đầy đủ, thống nhất về người nộp
thuế với sự hỗ trợ cao của công nghệ thông tin từ khâu thu thập, chuyển đổi cơ sở dữ
liệu đến khâu xử lý, phân tích thông tin xác định mức độ rủi ro phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra người nộp thuế.
- Hoàn thiện Ứng dụng lập kế hoạch thanh tra thuế.
- Ứng dụng lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.
- Hoàn thiện Ứng dụng phân tích rủi ro phục vụ công tác kiểm tra tại cơ quan
thuế và phục vụ cho việc xác định nội dung, thời kỳ thanh tra tại trụ sở người nộp thuế.
- Ứng dụng xây dựng mô hình tuân thủ của người nộp thuế để áp dụng
phương pháp quản lý rủi ro trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
- Ứng dụng hỗ trợ trao đổi nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra tập trung.
- Các ứng dụng hỗ trợ công tác thanh tra trên máy tính.
87
3.3.2.5. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng thanh
tra, kiểm tra thuế
Ngoài việc đào tạo theo tiêu chuẩn ngạch bậc theo quy định của nhà nước, lực
lượng thanh tra, kiểm tra thuế được tập trung đào tạo kỹ năng chuyên ngành và các
kiến thức bổ trợ cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế.
Thứ nhất, tập trung xây dựng hệ thống chương trình, giáo trình và triển khai
đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng thanh tra, kiểm tra thuế theo các cấp độ.
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo, kỹ năng thanh tra, kiểm tra cơ
bản: thanh tra, kiểm tra các sắc thuế; thanh tra, kiểm tra hoàn thuế, ưu đãi thuế; kỹ
năng lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế; xử lý vi phạm
hành chính thuế; kiến thức tin học phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra; kỹ năng
xử lý sau thanh tra, kiểm tra; kỹ năng điều hành hoạt động của đoàn thanh tra, kiểm
tra.
- Xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo kỹ năng thanh tra nâng cao theo
ngành, lĩnh vực kinh doanh như: xây dựng cơ bản, kinh doanh bất động sản, dầu khí,
điện lực, viễn thông, gas, than, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, rượu, bia, thuốc
lá
- Bồi dưỡng chuyên sâu theo chuyên đề như: giao dịch điện tử, chống chuyển
giá đối với các công ty đa quốc gia và các giao dịch quốc tế
Thứ hai, phối hợp xây dựng tài liệu, giáo trình đào tạo các kiến thức bổ trợ
cho các cấp độ thanh tra, kiểm tra.
- Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra thuế.
- Chuẩn mực kế toán và hạch toán kế toán chuyên ngành.
- Phân tích kinh tế ngành.
- Các ứng dụng tin học phục vụ phân tích, hỗ trợ thanh tra, kiểm tra.
Thứ ba, đẩy mạnh đào tạo đạo đức công vụ, văn hóa ứng xử cho lực lượng
thanh tra, kiểm tra.
- Đẩy mạnh đào tạo đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm công vụ của cán bộ
thanh tra, kiểm tra thuế.
88
- Đẩy mạnh đào tạo kỹ năng giao tiếp, ứng xử của cán bộ thanh tra, kiểm tra
đối với người nộp thuế.
3.3.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương:
- Xây dựng chính sách khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi
trường kinh doanh ổn định, có chính sách thu hút đầu tư từ nhiều nguồn để nâng cao
năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tăng thu nhập cho các tầng lớp
dân cư, qua đó tạo nguồn thu bền vững và ổn định cho ngân sách địa phương.
- Chỉ đạo các Ban ngành phối kết hợp cơ quan thuế trong công tác quản lý thu
thuế nhằm tạo sức mạnh tổng hợp trong công tác thu ngân sách, xây dựng quy chế phối
hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan khác: Tài chính, Kho bạc, Hải quan, Ngân hàng,
Sở Kế hoạch – đầu tư, Sở Tài nguyên môi trường, Thanh tra
- Chỉ đạo các Ban, ngành triển khai, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý; xây dựng và ban hành quy chế khai thác cơ sở dữ liệu dùng
chung giữa các Ban, ngành nhằm phục vụ tốt cho việc cung cấp thông tin về người nộp
thuế.
89
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, công tác quản lý thuế trên địa bàn tỉnh Nam Định đã đem
lại hiệu quả nhất định: trình độ quản lý thuế đã từng bước nâng cao phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội trong tỉnh; góp phần quan trọng vào hoàn thành nhiệm
vụ thu ngân sách ở địa phương. Cục Thuế tỉnh Nam Định luôn quyết tâm xây dựng
ngành thuế tiên tiến, hiện đại và chuyên nghiệp nhằm đảm bảo thực thi tốt pháp luật
thuế, đảm bảo quản lý thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt
người nộp thuế.
Kết quả đạt được là công tác quản lý thuế nói chung, công tác thanh tra, kiểm
tra thuế nói riêng trên địa bàn tỉnh Nam Định đã có những chuyển biến tích cực; ý thức
của người nộp thuế trong việc kê khai, nộp thuế tự giác và kịp thời hơn, kết quả thu
ngân sách chuyển biến tích cực hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện vẫn còn những tồn tại
trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế Nam Định, từ số lượng, chất lượng
cán bộ đến quy trình, thủ tục thanh tra, kiểm tra thuế, việc chấp hành của người nộp
thuế sau thanh tra, kiểm tra... Những hạn chế này đã làm cho Luật Quản lý thuế và các
Luật thuế nói chung chưa phát huy hết những điểm mạnh vốn có là công cụ điều tiết vĩ
mô nền kinh tế và nhất là ảnh hưởng tới kế hoạch thu ngân sách nhà nước.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế
tại Cục Thuế tỉnh Nam Định trong thời gian qua, luận văn đã đạt được những kết quả
chủ yếu sau:
Một là, tổng hợp và góp phần làm rõ lý luận cơ bản về công tác thanh tra,
kiểm tra thuế; kinh nghiệm về mô hình tổ chức, cách thức xây dựng đội ngũ cán bộ và
các điều kiện kèm theo của một số nước trên thế giới có thể áp dụng được với công tác
thuế của Việt Nam hiện nay.
Hai là, luận văn nghiên cứu thực trạng, từ đó rút ra những thành tựu và những
nguyên nhân hạn chế trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa bàn tỉnh Nam
Định trong thời gian qua.
Ba là, trên cơ sở lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng công tác thanh tra,
kiểm tra thuế, luận văn đề xuất một số giải pháp như:
90
- Giải pháp mang tính vĩ mô, đó là đề nghị sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số
chính sách thuế như: thuế Giá trị gia tăng, Tiêu thụ đặc biệt, Thu nhập doanh nghiệp...
cho phù hợp vớ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272301_1511_1951712.pdf