Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công ty tàu dịch vụ dầu khí

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CÁM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU. 1

I. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài . 1

II. Mục đích nghiên cứu của đề tài. 3

III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3

IV. Phương pháp nghiên cứu. 3

V. Kết cấu của luận văn. 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ CHẤT LƢỢNG

NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP. 5

1.1. Các khái niệm. 5

1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực . 5

1.1.2. Khái niệm chất lượng nguồn nhân lực . 6

1.1.3. Quản trị nguồn nhân lực. 8

1.2. Tiêu chí và phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực của doanh nghiệp

. 9

1.2.1. Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực . 9

1.2.2. Các phương pháp đánh giá chất lượng nguồn nhân lực. 19

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp . 22

1.3.1. Các nhân tố đầu vào của nguồn nhân lực. 22

1.3.2. Các chính sách phát triển nguồn nhân lực. 23

1.3.3. Thù lao lao động. 26

1.3.4. Giữ chân người lao động có năng lực . 26

Tổng kết chương 1 . 30

pdf137 trang | Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực công ty tàu dịch vụ dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
378 lượt CBCNV tham dự đạt 164.54% kế hoạch năm. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 53 2.3.4 Đánh giá kết quả thực hiện công việc của CBCNV Công ty PTSC Marine Theo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm từ 2009- 2012 (Bảng 2.2), doanh thu tăng trưởng đều qua các năm, lợi nhuận năm 2009 và 2010 tuy có giảm do tình hình kinh tế khó khăn chung nhưng từ năm 2012 có sự gia tăng trở lại, đảm bảo thu nhập trung bình của người lao động luôn được tăng đều hàng năm, công ty ngày càng đóng góp nhiều cho tổng thu ngân sách Nhà nước. Qua đó, thể hiện sự nổ lực không ngừng, cũng như kết quả làm việc của Ban lãnh đạo công ty nói riêng và toàn thể CBCNV công ty nói chung. Để đo lường kết quả thực hiện công việc của CBCNV Công ty PTSC Marine một cách chính xác, không chỉ dừng lại ở việc theo dõi kết quả dựa trên kết quả sản xuất kinh doanh Công ty, thu nhập của NLĐ, sự đánh giá của cấp trên, của đồng nghiệp, của cấp dưới mà còn dựa vào sự đánh giá của khách hàng. Căn cứ để đo lường chính xác nhất kết quả thực hiện công việc của NLĐ đó là sự phản hồi từ khách hàng, các sự cố, tai nạn xảy ra trong quá trình thực hiện công việc. Trong năm 2011, số khiếu nại của khách hàng là 04 vụ, và giảm xuống chỉ còn 02 vụ trong năm 2012. Nội dung khiếu nại chủ yếu liên quan đến công tác đảm bảo an toàn trong quá trình tàu hoạt động, tính năng, hoạt động của tàu không đáp ứng được nhu cầu của công việc hay các vấn đề lớn khác ảnh hưởng trực tiếp đến kế hoạch sản xuất của nhà thầu thuê tàu. Các khiếu nại đã được Công ty giải quyết nhanh chóng bằng các biện pháp khắc phục, phòng ngừa cụ thể và phù hợp, đồng thời thông báo cụ thể đến khách hàng và các bên liên quan. Nguyên nhân chủ yếu của tất cả các khiếu nại xảy ra đều có xuất phát là từ lỗi con người (thiếu ý thức, chủ quan, thiếu trách nhiệm hoặc sơ suất trong quá trình làm việc), được đề cập chi tiết như sau: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 54 Bảng 2.15. Bảng tổng hợp các Khiếu nại của khách hàng năm 2011 và 2012 STT NỘI DUNG NGUYÊN NHÂN KHẮC PHỤC Năm 2011 1 Nước ngọt cấp lên giàn bị nhiễm mặn. Do thuyền viên tàu nhận nước vào két chứa nước biển. Lỗi do sơ suất và thiếu trách nhiệm kiểm tra của Thuyền viên tàu. Đã kiểm điểm, thông báo đến toàn đội tàu để ngăn ngừa sự việc tương tự. 2 Thuyền viên tàu câu cá trong khu vực cấm Do thuyền viên tàu thiếu trách nhiệm, không tuân thủ các quy định của nhà thầu và giàn. Ban hành chính sách cấm câu cá trong trên toàn bộ đội tàu. 3 Chậm trễ trong việc thay thế, giao ca thuyền viên. Do địa điểm giao ca tại Đà Nẵng, Vinh, Hải Phòng nên gặp khó khăn trong việc di chuyển. Cán bộ phụ trách chưa chủ động trong việc đặt vé máy bay và thông báo sẵn sàng cho thuyền viên thay thế. Tăng cường công tác liên lạc, trao đổi thông tin giữa nhà thầu, các phòng ban chức năng để lên kế hoạch thay ca thuyền viên sớm hơn. 4 Công tác bơm hàng rời, xi măng lên giàn chậm và chưa đủ áp lực yêu cầu. Thuyền trưởng thiếu trách nhiệm, chủ quan không kiểm tra áp lực làm việc của hệ thống trước khi tàu đi làm. Bổ sung vào Quy trình QHSE-GE-32 nhằm nâng cao trách nhiệm Thuyền, Máy trưởng. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 55 Năm 2012 1 Công tác bơm hàng rời, xi măng lên giàn chậm. Do đường ống nhận hàng bị ngẹt trong quá trình bơm nhận hàng. Thuyền viên tàu tăng cường công tác vệ sinh đường ống trước và sau khi tàu nhận hàng. 2 Tàu cập giàn có va chạm với xích neo của giàn, gây nguy hiểm cho tàu và giàn. Thời tiết không thuận lợi. Cường độ làm việc của Thuyền trưởng cao (24/24) Quan điểm chưa thống nhất giữa Giàn trưởng và Thuyền trưởng trong quá trình điều động tàu. Thuyền trưởng cần có kế hoạch làm việc trước với Quản lý Giàn trước khi điều động tàu. Kịp thời thông báo về bờ (hoặc người có thẩm quyền) về các khó khăn khi thực hiện công việc. (Nguồn: Bảng tổng hợp từ Phòng Hành chính Tổng hợp) Bởi đặc thù là cung cấp các tàu dịch vụ dầu khí để hoạt động phục vụ công tác sản xuất, khai thác dầu ngoài khơi của các nhà thầu dầu khí nên Công ty phải thường xuyên huy động một lượng lớn các tàu thực hiện nhiều loại hình dịch vụ khác nhau, cường độ làm việc liên tục, dài ngày, hàm lượng kỹ thuật lớn và những yêu cầu ngày càng khắt khe của nhà thầu dầu khí. Vì vậy, việc xảy ra những sự cố trên các tàu là điều không thề tránh khỏi. Nắm bắt được điều này, Công ty PTSC Marine trong những năm gần đây đã được triển khai thực hiện sâu rộng công tác quản lý chất lượng, kiểm soát các hành động và điều kiện không an toàn trên toàn bộ các tàu. Công ty đã nhìn nhận, đánh giá công tác phòng ngừa, xử lý, khắc phục các sự cố là một trong các công tác hàng đầu cần quan tâm, tập trung thực hiện. Các công tác nhằm giảm thiểu tối đa các tai nạn, sự cố bao gồm: Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 56 - Liên tục cải tiến, bổ sung các Quy trình hoạt động của các phòng ban, đội tàu nhằm quản lý chặt chẽ công tác an toàn, ngăn ngừa các hành động và điều kiện không an toàn dễ dẫn đến tai nạn, sự cố; - Yêu cầu bắt buộc với toàn bộ đội tàu về công tác ghi nhận, báo cáo UA – UC (Báo cáo hành động và Điều kiện không an toàn); - Áp dụng Qui trình QHSE – GE – 09 (Báo cáo và phân tích về sự không phù hợp, tai nạn, tình huống nguy hiểm và hành động khắc phục, phòng ngừa, cải tiến) - dự kiến từ tháng 11/2012. Do đó, các sự cố cũng như mức độ, hậu quả mà các sự cố gây nên của Công ty đã giảm thiểu đi rất nhiều được Bảng 2.16. Kết quả ghi nhận số sự cố trên đội tàu PTSC trong năm 2011 và 2012 Stt Số tai nạn, sự cố (vụ) Năm 2011 Năm 2012 1 Sự cố có nguyên nhân khách quan: Thời tiết, ảnh hưởng của các yếu tố ngoài tác động. 9 7 2 Sự cố do hư hỏng của trang thiết bị 26 17 3 Sự cố do lỗi của thuyền viên, nhận định sai, thiếu kinh nghiệm 6 4 Tổng số 41 28 (Nguồn: Tổng hợp từ Phòng Hành chính Tổng hợp) 2.4. Các nguyên nhân của chất lƣợng nhân lực Công ty PTSC Marine chƣa hoàn toàn cao - Công ty chịu nhiều sức ép từ phía thị trường, từ sự cạnh tranh của các đối thủ, từ Tổng Công ty, từ Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, và cả yêu cầu của khách hàng về tàu dịch vụ ngày càng khắt khe hơn, cần tàu tốt hơn, an toàn hơn, công nghệ cao hơn để phục vụ trong môi trường hoạt động khó khăn hơn trong khi số lượng tàu dịch vụ hiện có của Công ty còn nhiều hạn chế, nhiều tàu có tuổi tàu cao. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 57 - Về thể lực: đa số NLĐ của Công ty có tuổi đời và tuổi nghề khá cao, do đó về lâu dài Công ty cần có sự thay thế, bổ sung NNL này để đảm bảo công việc được thực hiện có hiệu quả. - Công tác đánh giá nội bộ trong Công ty trong một số trường hợp vẫn còn một số điểm chưa phù hợp và còn hạn chế, thiếu sót như: + Quá trình đánh giá còn chưa sát trọng tâm và thực tế; + Năng lực, kinh nghiệm của thành viên đoàn đánh giá về quy trình, đặc điểm hoạt động của các phòng ban khác trong công ty còn hạn chế; + Phạm vi đáng giá hạn hẹp, mang tính bao quát, tương đối; + Thời gian đáng giá ngắn - Phần lớn số tai nạn, sự cố xảy ra làm ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của Công ty do việc hư hỏng của trang thiết bị trên tàu có nguyên nhân là: + Đội tàu PTSC có 22 tàu, trong đó có nhiều tàu đã nhiều tuổi (tàu nhiều tuổi nhất là tàu Dầu Khí 101 được sản xuất năm 1967) do đó trang thiết bị đã xuống cấp, tiềm ẩn nhiều nguy cơ hư hỏng; + Một số tàu có hệ thống động lực (máy chính, chân vịt) là thế hệ cũ, nhiều linh kiện đến nay đã không còn được hãng chế tạo sản xuất nên khi có hư hỏng đều được khắc phục tạm thời, không triệt để; + Một số tàu mới sản xuất được trang bị nhiều trang thiết bị hiện đại, chuyên dụng; trong khi một bộ phận thuyền viên tàu chưa đủ năng lực để vận hành chính xác và hiệu quả các trang thiết bị này; + Tần suất hoạt động liên tục của các tàu cũng có thể gây quá tải cho trang thiết bị nếu trang thiết bị không được bảo dưỡng, duy tu kịp thời và đúng kế hoạch. - Một số sự cố xảy ra do lỗi con người. Lý giải cho nguyên nhân này như sau: + Năng lực thuyền viên chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc; + Tàu hoạt động trên biển dài ngày gây nên nhiều tác động xấu đến tâm lý thuyền viên, dẫn đến việc thiếu tỉnh táo, tập trung và dẫn đến các hành động, điều kiện không an toàn và gây ra sự cố; + Tâm lý chủ quan, thiếu trách nhiệm. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 58 + Các tai nạn, sự cố xảy ra do các nguyên nhân khác như thời tiết, ảnh hưởng của các yếu tố ngoài tác động, nhưng cũng cần được nhìn nhận, đánh giá và đưa ra những bài học kinh nghiệm. 2.5. Khảo sát về chất lƣợng nhân lực Công ty PTSC Marine Việc thực hiện điều tra, khảo sát chất lượng NNL tại PTSC Marine là một việc làm hết sức cần thiết, nó sẽ mang lại những đánh giá khách quan giúp cho những người làm công tác quản trị nguồn nhân lực tại Công ty nhìn nhận một cách đầy đủ hơn, chi tiết hơn về chất lượng NNL, qua đó so sánh và đánh giá cũng như đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng NNL tại PTSC Marine một cách cụ thể. 2.5.1. Lý do, tiêu chí và đối tƣợng thực hiện khảo sát Để có được những giải pháp hợp lý và hiệu quả cao nhất trong công tác nâng cao chất lượng NNL tại PTSC Marine, luận văn phải phân tích và tìm hiểu rõ được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại của Công ty. Việc tìm ra những nguyên nhân đó không chỉ dựa trên yếu tố chủ quan từ phía ban lãnh đạo của PTSC Marine mà cần tìm hiểu sâu những nguyên nhân khách quan từ phía toàn bộ CBCNV. Chính vì vậy, việc khảo sát thăm dò chất lượng NNL tại Công ty là rất cần thiết. Dựa trên kết quả khảo sát thăm dò, luận văn sẽ phân tích những nguyên nhân dẫn đến tình trạng chất lượng NNL tại PTSC Marine chưa cao một cách chính xác nhất để từ đó đưa ra những giải pháp cần thiết và hợp lý. a/ Tiêu chí của việc khảo sát Căn cứ những yếu tố tác động đến chất lượng NNL, tiêu chí của việc đưa ra các câu hỏi khảo sát thăm dò ý kiến được thực hiện tại PTSC Marine dựa trên: - Công tác sức khỏe. - Đạo đức: Tác phong, thái độ trong công việc. - Năng lực chuyên môn, kỹ thuật, các kỹ năng khác và nhu cầu của NLĐ về sự đào tạo. - Công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 59 b/ Đối tƣợng thăm dò Do việc khảo sát, phát bảng thăm dò đến toàn bộ các CBCNV của PTSC Marine là một việc khó khả thi nhưng đồng thời để đảm bảo tính khách quan, chính xác của việc khảo sát, tác giả đã phát 150 phiếu điều tra để thăm dò kết quả ở PTSC Marine (Câu hỏi trắc nghiệm xem chi tiết bảng câu hỏi ở phụ lục 1). Do CBCNV của PTSC Marine chủ yếu nằm trong độ tuổi từ 21 đến 50 tuổi, chủ yếu là Nam giới và có trình độ từ sơ cấp trở lên. Chính vì vậy để phục vụ việc khảo sát, đánh giá thăm dò được chính xác, hiệu quả nhất và để căn cứ vào những số liệu đó, đưa ra được những biện pháp nâng cao chất lượng NNL tại PTSC Marine, tác giả đã gửi Bảng câu hỏi cho CBCNV có những tiêu chí sau: - Giới tính - Độ tuổi - Chức danh, chức vụ - Trình độ chuyên môn - Chuyên ngành đào tạo - Trình độ ngoại ngữ - Trình độ tin học - Bồi dưỡng chuyên ngành khác 2.5.2. Kết quả khảo sát Sau khi tiến hành lấy ý kiến của CBCNV, tác giả đã căn cứ vào các câu trả lời, tổng hợp nguồn số liệu và cho kết quả khảo sát như sau: a. Thể lực NNL: Xét về vấn đề sức khỏe ở Công ty, nhận định của NLĐ (xem hình 2.4) là: * Yêu cầu giấy chứng nhận sức khỏe khi tuyển dụng: Theo kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 người được hỏi thì có 97,3% số người được hỏi cho ý kiến hoàn toàn đồng ý đồng ý về việc công ty yêu cầu giấy chứng nhận sức khỏe khi tuyển dụng. Chỉ có 0,7% là có ý kiến không Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 60 đồng ý và 2% trả lời trung dung, không có ý kiến. Như vậy đầu vào về thể lực của con người được Công ty và cả NLĐ hầu như thống nhất. * Sức khỏe hiện tại thích hợp với công việc: Công ty cần một lực lượng lao động có sức khỏe tốt để phù hợp với đặc thù, tính chất của công việc. Tuy nhiên, theo kết quả khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 số người được hỏi về mức độ phù hợp giữa công việc và sức khỏe thì chỉ có 8,7% trả lời là hoàn toàn đồng ý, 30% trả lòi là đồng ý, có đến 28,6% cho ý kiến trung dung và có 32,7% không đồng ý; không có ý kiến nào hoàn toàn phản đối. Như vậy, vẫn còn khá đông NLĐ có sức khỏe không phù hợp với công việc mà họ đảm nhận. Nguyên nhân của sự không phù hợp này là do: + Nguồn lực của Công ty có độ tuổi khá cao, do đó khi sắp xếp vị trí công việc thường ưu ái sắp xếp những người có kinh nghiệm nên họ thường làm việc liên tục. + Do ý kiến chủ quan của NLĐ. * Khám sức khỏe định kỳ và việc khám sức khỏe đúng với yêu cầu của công việc: Theo kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 người được hỏi thì có 8% cho ý kiến hoàn toàn đồng ý và 55,3% cho ý kiến đồng ý. Trong khi đó có đến 20% số người được hỏi trả lời không đồng ý và 16,7% trả lời trung dung. Mặc dù trong suốt những năm gần đây PTSC Marine đã chú trọng hơn về vấn đề chăm lo sức khỏe cho CBCNV như công tác khám sức khỏe định kỳ, cấp phát thuốc,Tuy nhiên, công tác này cần được Công ty quan tâm hơn nữa vì kết quả đạt được vẫn chưa cao. Kết quả chưa cao có thể là do những nguyên nhân sau đây: + Công ty mới chỉ dừng lại ở việc khám sức khỏe một cách định kỳ, chưa thực hiện thường xuyên và đầy đủ, chưa chú tâm nhiều đến các hoạt động y tế. + Thời gian khám sức khỏe định kỳ thường cố định, mà vào thời điểm đó lại còn một số CBCNV đang đi công tác hoặc làm việc ngoài khơi, do đó không nhận được dịch vụ khám chữa bệnh này. Vô hình dung, họ bị mất quyền lợi. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 61 Hình 2.4 Kết quả khảo sát thể lực của CBCNV tại Công ty (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) b. Phẩm chất đạo đức NNL: Công tác phê bình và tự phê bình, dám làm dám chịu là việc làm luôn được Đảng và Nhà nước ta đánh giá rất cao. Qua công tác này, nó sẽ thể hiện được phẩm chất, đạo đức của NLĐ, sẽ thể hiện được sự trung thực, thẳng thắn, dám nhìn nhận, phê phán, không bao che những cái không hay, chưa tốt của người khác và của chính bản thân mình để hướng tới hoàn thiện bản thân. Nếu làm tốt công tác này, Công ty sẽ có được một đội ngũ NNL thực sự chất lượng. Kết quả điều tra về phẩm chất đạo đức NNL trong Công ty cho số liệu sau: * Phê bình và tự phê bình: Theo kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 người được hỏi về công tác phê bình và tự phê bình thì có có 4,7% trả lời hoàn toàn đồng ý, có 23,3% trả lời đồng ý. Tuy nhiên, vẫn còn một số tồn tại lớn, NLĐ vẫn chưa có ý thức hoặc họ không dám bày tỏ ý kiến của mình vì lo sợ ảnh hưởng tới quyền lợi, vị Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 62 trí của mình, cụ thể có 49,3% số người được hỏi cho ý kiến trung dung, 20% cho ý kiến không đồng ý và 2,7% hoàn toàn không đồng ý. * Nhiệt tình và dám chịu trách nhiệm: Theo kết quả điều tra, khảo sát 150 người tại PTSC Marine về sự nhiệt tình và dám chịu trách nhiệm về những việc của mình làm , kết quả cho thấy: + 8,7% hoàn toàn đồng ý và 28% đồng ý rằng họ là người nhiệt tình và dám chịu trách nhiệm về những việc làm của mình. + 56% cho ý kiến trung dung. Điều này khẳng định rằng họ là những người không có tinh thần trách nhiệm, hoặc họ không quan tâm đến công việc, đây sẽ căn cứ để Công ty cần xem xét lại phẩm chất của NLĐ và có biện pháp khắc phục. + 7,3% phản đối. Điều đó cho thấy NLĐ trong công ty chưa có nhận thức đúng đắn về vấn đề này hoặc họ là người vô trách nhiệm với công việc và đại đa số là những NLĐ ở vị trí thấp, có ít quyền lợi. Đây là lực lượng mà Công ty cần có biện pháp thay đổi, chấn chỉnh kịp thời. Nhiệt tình, dám chịu trách nhiệm. Phê bình và tự phê bình. 0 2,7 7,3 20 56 49,3 28 23,3 8,7 4,7 Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Hình 2.5. Kết quả khảo sát phẩm chất của CBCNV tại Công ty (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) (Đơn vị tính: %) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 63 * Thái độ ứng xử; Chấp hành nội quy và quy định: Bảng 2.17. Đánh giá thái độ ứng xử; chấp hành nội quy của CBCNV Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Thái độ ứng xử với đồng nghiệp(%) 0 0 4,7 76 19,3 Chấp hành nội quy, quy định (%) 0 3,3 26 60 10,7 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Theo kết quả điều tra, khảo sát 150 người tại PTSC Marine đưa ra bảng số liệu thống kê ở trên, ta dễ dàng nhận thấy thái độ của NLĐ trong công việc cũng như thái độ ứng xử với đồng nghiệp là khá tốt. Tại Công ty, nội quy, kỷ luật được xây dựng dựa trên điều kiện hoạt động sản xuất thực tế của Công ty và những qui định có trong bộ luật Lao động hiện hành của Việt Nam. Theo đó tất cả các CBCNV phải chấp hành nghiêm túc theo những nội qui kỷ luật lao động của Công ty, nếu ai vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo qui định của Công ty. CBCNV chấp hành nội quy, quy định của Công ty đặt ra là khá tốt. Theo kết quả khảo sát tại PTSC Marine đối với 150 người được hỏi về việc chấp hành nội quy quy định của công ty thì có đến 70,7% trả lời chấp hành nghiêm chỉnh, 26% trả lời trung dung và chỉ có 3,3% là trả lời không đồng ý, chưa chấp hành tốt. Thực tế tại Công ty, đôi khi việc chấp hành nội qui kỷ luật cũng chưa thật nghiêm túc, chưa chấp hành đúng những qui định đã ban hành, chẳng hạn: + Chưa tuân thủ nghiêm ngặt giờ làm và giờ nghỉ, cán bộ nhân viên còn làm việc riêng trong giờ, một số cán bộ công nhân không tự giác làm việc khi không vắng mặt cán bộ quản lý, tự ý nghỉ giữa giờ làm việc, một số cán bộ nhân viên ra ngoài Công ty không đúng mục đích công việc. + Còn hiện tượng công nhân, thuyền viên đôi khi không sử dụng hoặc sử dụng không đúng trang phục bảo hộ, của Công ty. Đã có rất nhiều cán bộ công nhân viên vi phạm nội quy kỷ luật lao động và bị xử phạt theo qui định của Công ty, nhưng hiện tượng này vẫn chưa được khắc phục Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 64 triệt để. Do vậy Công ty cần phải có biện pháp quản lý tổ chức sản xuất và các chế tài xử phạt nghiêm khắc hơn để việc chấp hành nội quy kỷ luật lao động được tốt hơn. Như vậy, ngoài việc cần phát huy hơn nữa sự chấp hành của NLĐ đối với những quy định của Công ty để đưa mọi hoạt động vào khuôn khổ, Công ty cũng cần có những điều chỉnh để phù hợp hơn, không tạo áp lực cho NLĐ để tránh tình trạng đôi khi những nội quy, quy định này còn quá nghiêm ngặt, khắc khe. NLĐ trong Công ty luôn thân thiện, lắng nghe, hợp tác và sẵn sàng giúp đỡ các đồng nghiệp khi cần thiết đã tạo ra một môi trường văn hóa, môi trường làm việc lành mạnh, chuyên nghiệp. c. Năng lực NNL trong Công ty: Tiến hành khảo sát 150 CBCNV của Công ty, kết quả thu được như sau: 1) Bố trí công việc; điều kiện làm việc: * Bố trí công việc phù hợp với chuyên môn: Theo kết quả điều tra, khảo sát 150 người tại PTSC Marine, có 8,7% trả lời rằng chuyên môn họ được đào tạo không phù hợp với nhiệm vụ mà họ đang đảm nhiệm, có 56% trong số người được hỏi trả lời là phù hợp và 23,3% trả lời là hoàn toàn phù hợp, số còn lại là 12% trả lời là trung dung, tạm phù hợp. Như vậy, số lượng NLĐ được bố trí công việc phù hợp và hoàn toàn phù hợp với chuyên môn của họ là khá cao (chiếm 79,3%). Điều đó chứng tỏ rằng đa số CBCNV đang làm việc phù hợp với khả năng của họ, công việc họ đang làm là hấp dẫn và nhiều trong số họ có thể hoàn thành tốt công việc được giao. Tuy nhiên vẫn có những người học chuyên ngành về xã hội, kỹ thuật,... lại đảm nhiệm công việc ở vị trí có chuyên môn về kinh tế, Cụ thể có 8,7% trả lời không đồng ý. * Tạo điều kiện, cơ hội, trang thiết bị cần thiết: Công ty đã tạo mọi điều kiện, cơ hội cũng như cung cấp các tranh thiết bị cần thiết cho công việc. Điều này đã được chính NLĐ ghi nhận, đánh giá cao qua kết quả khảo sát tại PTSC Marine, với 86% (tương ứng 129 người) trong số 150 người Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 65 được hỏi trả lời hoàn toàn đồng ý và đồng ý. Mặc dù vậy, theo NLĐ thì cũng còn tồn tại một số hạn chế mà Công ty cần chú ý khắc phục vì có 4,7% cho ý kiến phản đối và 9,3% cho ý kiến trung dung. Nguyên nhân có thể do chất lượng Tàu của Công ty qua thời gian sử dụng lâu dài nên không còn đảm bảo, mà các Tàu lại thường xuyên hoạt động liên tục ở trên biển nên việc thay thế, cung cấp trang thiết bị không được kịp thời. Đây là điều nên quan tâm, đòi hỏi PTSC Marine phải có những thay đổi tốt hơn về môi trường làm việc của mình trong thời gian tới. Hình 2.6. Kết quả khảo sát sự bố trí công việc phù hợp và điều kiện làm việc (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) 2) Đánh giá sự nổ lực, khả năng làm việc độc lập/ nhóm, giao tiếp Bảng 2.18. Kết quả khảo sát sự nổ lực, khả năng làm việc độc lập/ nhóm, giao tiếp của CBCNV Đơn vị tính (%) Hoàn toàn phản đối Phản đối Trung dung Đồng ý Hoàn toàn đồng ý Sự nỗ lực. 0 1,3 12 62 24,7 Khả năng làm việc độc lập. 0 4 4,7 84 7,3 Khả năng làm việc theo nhóm. 8 40 22,7 26,6 2,7 Khả năng giao tiếp cơ bản. 0 0 24,7 61,3 14 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả) Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 66 * Nổ lực hết mình: Theo bảng số liệu thống kê kết quả điều tra khảo sát 150 người tại PTSC Marine cho thấy sự nỗ lực hết mình trong công việc của các CBCNV ở Công ty thể hiện như sau: + 86,7% số người được hỏi có nhận định rằng họ đã nỗ lực hết mình cho công việc của họ làm. + 12% số người được hỏi không khẳng định được rằng họ có nỗ lực hay không khi thực hiện công việc mà họ được giao. + Còn 1,3% số người được hỏi cho rằng họ chưa thực sự làm việc hết sức mình, chưa cống hiến hết toàn bộ khả năng vốn có của họ trong công việc. Điều này cho thấy là Công ty cần có những biện pháp nhằm tạo mọi điều kiện cho họ phát huy khả năng hơn nữa. * Khả năng làm việc độc lập: Theo kết quả khảo sát tại PTSC Marine, có đến 91,3% trong số 150 người được hỏi về khả năng làm việc độc lập thì trả lời đồng ý và hoàn toàn đồng ý, chỉ có 4,7% trả lời trung dung và 4% là phản đối. Nhưng do đặc thù công việc của Công ty PTSC là làm việc với các đối tác khách hàng lớn nên làm việc theo nhóm là khá thường xuyên. Có thể nhận thấy rằng NLĐ ở Công ty PTSC Marine cũng giống như đại đa số NLĐ ở Việt Nam làm việc hiệu quả hơn khi làm việc độc lập. * Khả năng làm việc theo nhóm: Tại PTSC Marine, theo kết quả thăm dò khảo sát thì trong số 150 người được hỏi về khả năng đáp ứng yêu cầu làm việc theo nhóm thì chỉ có 2,7% (tương đương 4 người) trả lời đồng ý hoàn toàn, chỉ có 26,6% (tương đương 40 người) trả lời đồng ý. Vẫn còn một tỉ lệ khá lớn là 40% trả lời không đồng ý, 8% trả lời hoàn toàn phản đối và 27,7% trả lời trung dung, vì họ chưa tự tin khi thực hiện các công việc mang tính hợp tác tập thể. Đây cũng là một khó khăn, tồn tại lớn mà Công ty cần có biện pháp chấn chỉnh trong tương lai. Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phan Văn Nhã CH QTKD 2011 - 2013 67 * Khả năng giao tiếp cơ bản: Kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine cho thấy khả năng giao tiếp cơ bản của CBCNV Công ty PTSC Marine là rất tốt, trong số 150 người được hỏi thì có 75,3% khẳng định họ có kỹ năng giao tiếp cơ bản; có 24,7% không xác định được mình có khả năng giao tiếp cơ bản hay không; không có CBCNV nào không thể giao tiếp một cách cơ bản đối với các đối tác, khách hàng. 3) Mức độ đáp ứng công việc, nâng cao trình độ, bồi dưỡng kiến thức về quản lý * Trình độ chuyên môn đáp ứng công việc: Theo kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 người được hỏi có tới 80,7% (tương ứng 121 người) trả lời hoàn toàn đồng ý và đồng ý, cho rằng trình độ chuyên môn được đào tạo của họ hiện nay đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại họ đang đảm nhận. Chỉ có 2% số người được hỏi cho rằng mức độ chuyên ngành mà họ được đào tạo chưa đáp ứng được công việc của họ, số lượng chưa có nhận định chính xác về sự phù hợp là 17,3%. * Nâng cao trình độ chuyên môn để đáp ứng công việc: Theo kết quả điều tra khảo sát tại PTSC Marine, trong số 150 người được hỏi có tổng cộng đến 92,7% trả lời hoàn toàn đồng ý và đồng ý việc cần được nâng cao trình độ chuyên môn để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc trong điều kiện mới, đây là một tỉ lệ khá cao, chỉ có 7,3% trả lời trung dung, chưa có nhận định chính xác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf000000273154_3297_1951351.pdf
Tài liệu liên quan