MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Lý do chọn đề tài .1
2. Mục đích nghiên cứu.2
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.2
4. Phương pháp nghiên cứu.2
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.3
6. Kết cấu luận văn .3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO .4
1.1 Các khái niệm cơ bản về chất lượng và chất lượng dịch vụ .4
1.1.1 Quan niệm về chất lượng và chất lượng dịch vụ.4
1.1.2 Chất lượng dịch vụ và mô hình khoảng cách chất lượng dịch vụ.5
1.1.3 Chất lượng trong giáo dục đại học.8
1.1.4 Những cách tiếp cận khác nhau đối với vấn đề chất lượng .11
1.2 Các mô hình quản lý chất lượng đào tạo.14
1.2.2 Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management - TQM).16
1.2.3 Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model).19
1.2.4 Mô hình tổng thể quá trình đào tạo .21
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo .22
1.3.1 Nhóm các yếu tố bên trong.22
1.3.2 Nhóm các yếu tố bên ngoài.28
1.4 Đánh giá chất lượng đào tạo .30
1.4.1 Mục đích của việc đánh giá chất lượng đào tạo.31
1.4.2 Nội dung đánh giá.31
1.4.3 Quy trình kiểm định và đánh giá chất lượng đào tạo .31
1.5 Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo.32
130 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 590 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường đại học nội vụ Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã rất chú trọng đến việc xây dựng cơ sở
vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và coi đó như là một yếu tố quan trọng không
thể thiếu trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo.
Hiện tại trường có 2 cơ sở đào tạo với tổng diện tích gần 30 ha (gồm cơ sở
chính tại Hà Nội và cơ sở tại Miền Trung), nhà trường có 97 phòng học lý thuyết,
12 phòng học thực hành, các hội trường lớn, trung tâm Thông tin Thư viện phục vụ
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 49 Đại học Bách khoa Hà Nội
đào tạo và nghiên cứu, học tập của nhà trường. Nhà trường có khu ký túc xá đáp
ứng được 800 chỗ ở = 1/10 so nhu cầu. Các phòng học giảng đường được trang bị
tương đối đầy đủ máy chiếu, hệ thống âm thanh, ánh sáng và các phương tiện dạy
học khác. Phân tích thực trạng cơ sở vật chất của trường thì:
- Trang thiết bị dạy học chưa đáp ứng đủ cho nhu cầu dạy học:
Hiện tại, Trường đã trang bị được 55 máy chiếu để hỗ trợ cho quá trình giảng
dạy của giảng viên tại các phòng học và phòng thực hành. Tổng số máy vi tính hiện
có của nhà trường 425 bộ, trong đó số máy vi tính phục vụ cho việc học tập của sinh
viên là 350 bộ. Với lượng máy móc thiết bị như hiện nay mới chỉ đáp ứng được
khoảng 65% nhu cầu dạy và học.
- Số phòng học của nhà trường còn thiếu:
Do quy mô đào tạo ngày càng tăng dẫn đến có những lúc số phòng học chỉ đáp
ứng được một phần nhu cầu dạy và học, nhiều khi do thiếu phòng học nhà trường
phải phân công dạy vào ca tối, điều đó làm ảnh hưởng đến giờ giấc sinh hoạt của
giảng viên và sinh viên. Mặt khác, do số lượng phòng học thiếu, nhà trường đã phải
giải quyết bằng cách tăng số lượng sinh viên trong một lớp học có những lớp sĩ số
lên tới 70 sinh viên.
- Thư viện của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu đọc và tra cứu tài liệu
của giảng viên và sinh viên:
Nhà trường đã cho sửa chữa, nâng cấp lại thư viện với 2 phòng đọc đáp ứng
được 600 chỗ ngồi phục vụ nhu cầu đọc, tra cứu tài liệu của giảng viên và sinh viên.
Với số lượng như trên so với quy mô đào tạo mới là mới đáp ứng được một phần
nhu vầu của giảng viên và sinh viên.
- Ký túc xá của nhà trường chưa đáp ứng được nhu cầu của sinh viên:
Khu ký túc xá mới chỉ đáp ứng được 800 chỗ ở cho sinh viên (đáp ứng được
1/10 nhu cầu), hiện tại vấn đề giải quyết chỗ ở cho sinh viên và cán bộ công nhân
viên, giảng viên đang đặt ra bài toán cần sớm giải quyết cho Lãnh đạo nhà trường.
Tiến hành khảo sát trên 100 sinh viên tại các lớp khác nhau của các khóa thu
được kết quả khảo sát như sau:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 50 Đại học Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.2: Điều kiện bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
STT Nội dung bảo đảm Mức độ đáp ứng yêu cầu
Rất
tốt
Tốt Tương
đối tốt
Bình
thường
Kém
1 Hệ thống giảng đường và phương tiện
kỹ thuật dạy, học
25 48 27
2 Giáo trình, tài liệu phục vụ học tập và
nghiên cứu
35 45 20
3 Phòng học thực hành máy tính 30 20 50
4 Công tác phục vụ 11 68 21
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra dành cho sinh viên đang theo học)
Qua số liệu khảo sát cho ta thấy thực trạng cơ sở vật chất, hạ tầng trang thiết
bị phục vụ học tập, thư viện giáo trình còn chưa đáp ứng được yêu cầu bảo đảm cho
việc học tập nghiên cứu của sinh viên. Do đó nhà trường cần có kế hoạch đầu tư,
nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc học tập, giảng dạy trong
thời gian tới.
2.2.4 Công tác tuyển sinh
Trong năm học 2011-2012 Trường Đại học Nội vụ Hà Nội được nâng cấp từ
Trường Cao đẳng lên Đại học, được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tuyển sinh
đào tạo 4 ngành học bậc đại học trong năm 2012-2013.
Bảng 2.3: Thống kê chỉ tiêu các ngành đạo tạo của Trường
TT Ngành đào tạo
2012 2013 2014
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Chỉ tiêu
Các ngành đào tạo Đại học 900 1201 1.300 1450 1400
01 Khoa học thư viện 200 250 250 300 250
02 Lưu trữ học 200 300 250 300 250
03 Quản trị nhân lực 200 250 250 250 250
04 Quản trị văn phòng 300 401 300 300 250
05 Quản lý Nhà nước X X 250 300 250
06 Quản lý văn hóa X X X X 150
Các ngành đào tạo Cao đẳng 1100 1102 765 850 600
01 Quản lý văn hoá 120 120 90 100 70
02 Khoa học thư viện 120 120 90 100 70
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 51 Đại học Bách khoa Hà Nội
03 Lưu trữ học 120 122 90 100 70
04 Quản trị nhân lực 120 120 90 100 70
05
Quản trị văn phòng:
- Chuyên ngành Quản trị văn
phòng
- Chuyên ngành Văn thư - Lưu
trữ
- Chuyên ngành Hành chính
học
- Chuyên ngành Hành chính
văn thư
160 160 90 100 80
06 Thư ký văn phòng 160 160 90 100 80
07 Dịch vụ pháp lý 150 150 110 120 80
08 Tin học ứng dụng 150 150 115 130 80
(Nguồn: Cuốn Những điều cần biết về tuyển sinh đại học và cao đẳng năm
2012, 2013, 2014)
Bảng 2.4: Điểm tuyển sinh năm 2012
STT Tên ngành học Khối C Khối D1
Điểm chuẩn Điểm sàn Điểm chuẩn Điểm sàn
01 Lưu trữ học 14,5 14,5 13,5 13,5
02 Quản trị văn
phòng
15,5 14,5 14,5 13,5
03 Khoa học thư viện 14,5 14,5 13,5 13,5
04 Quản trị nhân lực 15,5 14,5 14,5 13,5
(Nguồn: Website Trường ĐHNVHN
Bảng 2.5: Điểm tuyển sinh năm 2013
TT Tên ngành học Khối C Khối D1
Điểm chuẩn Điểm sàn Điểm chuẩn Điểm sàn
01 Ngành Quản trị nhân
lực 18,5
14 17,5 13.5
02 Ngành Quản trị Văn
phòng
17,0 14 16,0 13.5
03 Ngành Quản lý Nhà
nước
16,0 14 15,0 13.5
04 Ngành Khoa học Thư
viện
14,0 14 13,5 13.5
05 Ngành Lưu trữ học 14,0 14 13,5 13.5
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 52 Đại học Bách khoa Hà Nội
(Nguồn: Website Trường ĐHNVHN
Qua các năm kể từ khi nâng cấp từ trường CĐ lên ĐH, quy mô và số lượng
đạo tạo các ngành tuyển sinh đều tăng. Qua số điểm tuyển sinh có thể thấy chất
lượng tuyển sinh đầu vào dần được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn 1 số ngành chất
lượng sinh viên đầu vào còn chưa đạt về điểm số. Chất lượng sinh viên đầu vào có
ảnh hưởng lớn đến chất lượng của việc đào tạo như: nếu sinh viên đầu vào kém sẽ
không tiếp thu được các kiến thức bài giảng, gây khó khăn cho cả người học và cho
giảng viên, ảnh hưởng đến sản phẩm đầu ra
Về công tác tổ chức tuyển sinh của nhà trường: Tổ chức nghiêm túc các kỳ thi
tuyển sinh các hệ: Đại học; Cao đẳng theo đúng quy định hiện hành.
Đối với công tác tuyển sinh nhà trường cần chú trọng việc xây dựng thương
hiệu nhà trường, quảng bá hình ảnh để thu hút học sinh dự thi qua đó tăng thu nhập
và tăng chất lượng đầu vào của sinh viên.
2.2.5 Đánh giá kết quả sinh viên ra trường
Việc điều tra sinh viên có việc làm sau một năm tốt nghiệp được tổng hợp từ
các Khoa/Trung tâm trong trường. Phương pháp điều tra bằng cách lấy mẫu, cách
thức tiến hành phát phiếu điều tra.
Bảng 2.6: Tỷ lệ sinh viên có việc làm khi ra trường
Tỷ lệ HSSV có việc làm Tỷ lệ HSSV đúng ngành
nghề phù hợp
Tỷ lệ HSSV làm trái ngành
82% 74,5% 25,5%
(Tổng hợp từ phiếu điều tra sinh viên tốt nghiệp)
Thông qua phiếu điều tra trên ta thấy, sau khi ra trường hầu hết sinh viên đều
có việc làm, hay nói cách khác là sinh viên của trường Nội vụ đào tạo được xã hội
sử dụng, bảo đảm được kiến thức được học không xa rời thực tế.
Sau đây tác giả lấy dẫn chứng kết quả sinh viên có việc làm tốt nghiệp Khoa
Văn thư lưu trữ:
Chất lượng đào tạo không chỉ dừng lại ở kết quả của quá trình đào tạo trong
nhà trường, mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và sự thích ứng của người tốt
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 53 Đại học Bách khoa Hà Nội
nghiệp với thị trường lao động như tỷ lệ có việc làm sau khi ra trường, năng lực
hành nghề, kả năng phát triển nghề nghiệp. Do vậy việc lấy ý kiến đánh giá của số
sinh viên đã tốt nghiệp và của người sử dụng lao động là cơ sở quan trọng để đánh
giá chất lượng đào tạo. Đây chính là cách đánh giá chất lượng nhìn từ bên ngoài
khách quan.
Để đánh giá về chất lượng đào tạo tại khoa Văn thư Lưu trữ của Trường Đại
học Nội vụ Hà Nội kết hợp cùng phòng công tác sinh viên đã tiến hành điều tra trên
hai đối tượng đó là số HSSV cũ của nhà trường và người sử dụng lao động.
Kết quả điều tra thu được từ sinh viên sau 12 tháng tốt nghiệp như sau:
Số phiếu phát ra: 120 phiếu.
Số phiếu thu về: 108 phiếu.
Số phiếu có việc làm là 89. Vậy tỷ lệ sinh viên có việ làm là: 82,4%
Bảng 2.7: Kết quả tổng hợp điều tra sinh viên đã tốt nghiệp
STT Tiêu chí chất lượng % Mức đánh giá
Phù hợp Không phù hợp
1 Công việc Anh (Chị) đang làm có phù
hợp hoặc liên quan đến ngành nghề
được đào tạo không
73% 27%
2 Kiến thức học tại trường có giúp nhiều
cho Anh (Chị) trong công việc
Nhiều Bình
thường
Ít Không
giúp gì
22,4% 58,4 19,2 0%
3 Mức thu nhập bình quân trong tháng
của Anh (Chị) từ công việc
Dưới 3
triệu
Từ 3-5
triệu
Trên 5 triệu
16,8% 75,2% 8%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra sinh viên tốt nghiệp)
Từ bảng tổng hợp kết quả ở trên ta thấy HSSV khoa Văn thư Lưu trữ sau khi
ra trường được làm việc theo đúng chuyên ngành đào tạo là 73%, không đúng
chuyên ngành là 23%. Kiến thức học tại trường đã giúp cho người lao động trong
quá trình làm việc, điều này chứng tỏ sinh viên sau khi ra trường đã được xã hội sử
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 54 Đại học Bách khoa Hà Nội
dụng, đảm bảo được kiến thức được học không xa rời thực tế. Mức thu nhập của
sinh viên mới ra trường so với mặt bằng chung là mức lương bình quân là ở mức
trung bình, điều này cho thấy vị thế của sinh viên trong khoa cũng như trong nhà
trường.
2.2.6 Đánh giá từ phía người sử dụng lao động
Để đánh giá chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Nội vụ Hà Nội trong
những năm qua, ngoài việc khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý giáo
dục, các giáo viên có kinh nghiệm và sinh viên nhà trường, tác giả còn khảo sát ý
kiến đánh giá từ phía các doanh nghiệp, công ty có sử dụng lao động qua đào tạo tại
Trường. Trên thực tế, chất lượng sản phẩm được chính các nhà sản xuất kiểm định
và đánh giá thì kết quả đánh giá đó mới chỉ là việc đánh giá một chiều, tính thuyết
phục chưa cao, do vậy việc khảo sát đánh giá chất lượng từ phía người tiêu dùng là
việc làm cần thiết.
Phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo dưới góc độ người sử dụng lao động
là nhằm khảo sát mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với người lao động được
đào tạo tại Trường. Đợt khảo sát này, tác giả gửi phiếu điều tra (phụ lục) tới 20 cơ
quan, doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, Phú Thọ, Bắc Ninh, Hải Phòng, Tuyên
Quang.
Để khảo sát sự đánh giá của người sử dụng lao động đối với kết quả đào tạo
(sinh viên đã ra trường) về mặt kiến thức chuyên môn, Phiếu xin ý kiến các cấp
quản lý doanh nghiệp đưa ra các mức đánh giá bao gồm: Rất vững, Vững, Trung
bình, Kém, Rất kém. Đa số các doanh nghiệp được hỏi đề đánh giá sinh viên tốt
nghiệp của Trường Nội vụ ở mức Vững và Trung bình (Vững: 23,4%, Trung bình:
51,2%). Một số khác đánh giá ở mức Kém (Kém 25,4, Rất kém 0%).
Về kỹ năng nghề nghiệp được: Đa phần các doanh nghiệp đánh giá ở mức độ
Tốt và Trung bình; ở mức độ Kém và Rất kém cũng còn một số sinh viên.
Kết quả đánh giá được tập hợp từ phiếu xin ý kiến các cấp quản lý doanh
nghiệp được thông qua bản số liệu như sau:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 55 Đại học Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.8: Đánh giá của các cấp quản lý doanh nghiệp về kỹ năng thực hành
nghề nghiệp của sinh viên ĐHNVHN
Kỹ năng
Đánh giá mức độ thành thạo
Rất
tốt Tốt
Trung
bình Kém
Rất
kém
- Thiết lập hệ thống tổ chức của DN
phù hợp với đặc điểm hoạt động của
các DN,
0% 26,4% 48,9% 24,7% 0%
- Biết được các vấn đề về tổ chức quản
lý, tổ chức sản xuất,
0% 20,1% 62,3% 17,6% 0%
- Có khả năng nghiên cứu các vấn đề
về quản trị doanh nghiệp
0% 21,3% 40,5% 24,2% 14%
- Có khả năng tư vấn công tác quản trị
cho các doanh nghiệp
0% 2,4% 60,6% 19,2% 17,8%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu xin ý kiến dành cho các cấp quản lý cơ quan,
doanh nghiệp)
- Về ý thức lao động, tinh thần và thái độ nghề nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp được hỏi đều có nhận xét rất tốt ý thức, tinh thần
thái độ làm việc của các sinh viên. Không có doanh nghiệp nào đánh giá ý thức, tinh
thần thái độ làm việc của sinh viên Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là kém. Điều đó
thể hiện doanh nghiệp đã có những hài lòng nhất định về công tác rèn luyện ý thức,
tinh thần học tập và làm việc của sinh viên.
- Những đánh giá khác:
Ngoài kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, ý thức, tinh
thần và thái độ làm việc những người sử dụng lao động còn quan tâm đến những
mặt khác khi sử dụng lao động do nhà trường đào tạo như khả năng sử dụng ngoại
ngữ, trình độ tin học, sự nhanh nhạy trong việc hiểu những vấn đề, tình huống phát
sinh trong công việc được giao, khả năng xử lý các tình huống phát inh trong quá
trình làm việc, khả năng giao tiếp với khách hàng hoặc các đối tác khác, khả năng
làm việc theo nhóm, khả năng làm việc độc lập
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 56 Đại học Bách khoa Hà Nội
Kết quả đó được đánh giá của các nhà quản lý doanh nghiệp được thể hiện cụ
thể thông qua bảng số liệu như sau:
Bảng 2.9: Tổng hợp đánh giá của các cấp quản lý doanh nghiệp về những kỹ
năng khác của sinh viên ĐHNVHN
Kỹ năng
Đánh giá mức độ thành thạo
Rất
tốt Tốt
Trung
bình Kém
Rất
kém
Trình độ ngoại ngữ 0% 8,5% 75% 16,5% 0%
Trình độ tin học 0% 32,7% 58,2% 9,1% 0%
Khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong
quá trình làm việc 3,1% 46,4% 46,2% 4,3% 0%
Khả năng giao tiếp với khách hàng 11,4% 51,2% 37,4% 0% 0%
Khả năng làm việc theo nhóm 5,7% 56,2% 38,1% 0% 0%
Khả năng làm việc độc lập 9,2% 58,3% 32,5% 0% 0%
Quan hệ đối với đồng nghiệp 11,3% 56,2% 32,5% 0% 0%
Khả năng thích nghi với môi trường làm việc
và công việc được giao 13,4% 52,2 22% 12,4% 0%
Cơ hội và khả năng phát triển của sinh viên
trong tương lai 23% 46,8% 30,2% 0% 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu xin ý kiến dành cho các cấp quản lý cơ quan,
doanh nghiệp)
Thông qua kết quả khảo sát trên ta thấy trình độ ngoại ngữ và tin học chỉ được
đánh giá ở mức độ trung bình. Đây là nhược điểm của nhà trường trong công tác
quản lý chất lượng đào tạo.
Song đa phần các kỹ năng khác được các doanh nghiệp đánh giá là khá tốt
như: Khả năng xử lý các tình huống phát sinh trong quá trình làm việc, khả năng
giao tiếp với khách hàng, quan hệ với đồng nghiệp
2.2.7 Công tác đào tạo
Trong năm học 2011 - 2012 Trường nâng cấp từ Trường Cao đẳng lên Đại
học, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép tuyển sinh đào tạo 4 ngành học
bậc đại học trong năm học 2012-2013. Đến hết năm 2013 Trường có thêm 02 ngành
đủ điều kiện đào tạo trình độ bậc đại học.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 57 Đại học Bách khoa Hà Nội
Bảng 2.10: Các ngành đào tạo của Trường ĐHNVHN
TT Ngành đào tạo
Các ngành đào tạo Đại học
01 Khoa học thư viện
02 Lưu trữ học
03 Quản trị nhân lực
04 Quản trị văn phòng
05 Quản lý Nhà nước
06 Quản lý văn hóa
Các ngành đào tạo Cao đẳng
01 Quản lý văn hoá
02 Khoa học thư viện
03 Lưu trữ học
04 Quản trị nhân lực
05
Quản trị văn phòng:
- Chuyên ngành Quản trị văn phòng
- Chuyên ngành Văn thư - Lưu trữ
- Chuyên ngành Hành chính học
- Chuyên ngành Hành chính văn thư
06 Thư ký văn phòng
07 Dịch vụ pháp lý
08 Tin học ứng dụng
(Nguồn: Website Trường ĐHNVHN
Các hình thức đào tạo của Trường:
- Chính quy.
- Vừa học vừa làm.
- Liên thông.
- Đào tạo liên kết.
2.2.7.1 Phân tích sự phù hợp của sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường
Mục tiêu chiến lược của Trường ĐHNVHN là Đến năm 2025 trở thành trường
đại học đa ngành, đa lĩnh vực có uy tín trong nước, khu vực và quốc tế; với sứ
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 58 Đại học Bách khoa Hà Nội
mạng: Mở cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu cầu học
tập đa dạng với nhiều hình thức đào tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng yêu cầu
nguồn nhân lực của ngành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây dựng đất nước
và hội nhập quốc tế.
Theo từng thời kỳ phát triển, mục tiêu của trường được điều chỉnh, bổ sung
cho phù hợp với sứ mạng, chiến lược phát triển của trường và phù hợp với nhu cầu
của xã hội về đào tạo nguồn nhân lực trong ngành Nội vụ và cho xã hội, dịch vụ và
du lịch. Hàng năm, để phù hợp với tình hình phát triển của đất nước và của trường,
Nhà trường thường xuyên bổ sung phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ mới. Những
thay đổi này đã được thông qua tại Đại hội Đảng bộ, đại hội công đoàn và hội nghị
cán bộ, công chức của Trường.
Mục tiêu chiến lược của trường Đại học Nội vụ đã được cụ thể hoá, xác định
mục tiêu cho từng phòng, ban, khoa và các bộ môn thông qua kế hoạch công tác của
trường, kế hoach công tác của các khoa, phòng ban và các đơn vị trong trường, kế
hoạch giảng đào tạo hàng năm.
Nhờ việc xác định được mục tiêu, triển khai và cụ thể hoá các mục tiêu chiến
lược thành các chỉ tiêu kế hoạch của các phòng ban, khoa, bộ môn và các đơn vị
trong trường dựa trên nguồn lực thích hợp, nên Nhà trường đã từng bước đạt được
những thành tích rất đáng khích lệ: Quy mô đào tạo ngày càng được mở rộng, đa
dạng hoá loại hình đào tạo, mở rộng thêm nhiều ngành và chuyên ngành đào tạo,
đội ngũ cán bộ, giảng viên ngày càng trưởng thành.
Bằng nhiều hình thức khác nhau, các mục tiêu này đã được phổ biến và triển
khai thực hiện trong toàn trường, qua các hội nghị cán bộ công chức của trường, hội
nghị cán bộ công chức của các đơn vị, tuần sinh hoạt công dân - sinh viên đầu khoá
học và đầu năm học, trong đó có mục tiêu phát triển của trường, mục tiêu phát triển
của khoa và kế hoạch học tập được phổ biến đến từng sinh viên trong tuần sinh hoạt
công dân sinh viên đầu khoá học và trong từng năm học như trên website, kế hoạch
công tác của các đơn vị, kế hoạch và nội dung sinh hoạt tuần sinh hoạt “công dân-
sinh viên” đầu năm học.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 59 Đại học Bách khoa Hà Nội
Qua kết quả thống kê từ 32 phiếu thu về trên 32 phiếu phát ra xin ý kiến của
giảng viên, các nhà quản lý của Trường, đánh giá mức độ đúng đắn, rõ ràng của
mục tiêu đào tạo được thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.11: Đánh giá mức độ đúng đắn, rõ ràng của mục tiêu đào tạo năm
học 2012 - 2013
Nội dung đánh giá
Tỷ lệ %
Rất cao Cao Trung bình Thấp
Rất
thấp
Mức độ đúng đắn, rõ ràng của mục tiêu
đào tạo năm học 2012 - 2013
32% 61,4% 6,6% 0% 0%
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu xin ý kiến dành cho cán bộ quản lý, giảng viên)
Qua số liệu thống kê cho thấy: Mục tiêu đào tạo như trên do Nhà trường đề ra
là phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước và Thủ đô Hà Nội
trong từng thời kỳ; Mục tiêu được cụ thể hoá thành nhiệm vụ năm học, được phổ
biến, triển khai tới từng đơn vị khoa, phòng, bộ môn và sinh viên.
Tuy nhiên còn 1 số hạn chế như: Việc phổ biến, quán triệt mục tiêu giáo dục
của trường cho sinh viên, thực tế mới chỉ được chú trọng với sinh viên chính quy.
Đối với sinh viên hệ không chính quy, cao học, nghiên cứu sinh, mới dừng lại ở
việc phổ biến 1 lần vào đầu khoá học, hoặc các dịp kỷ niệm lớn của trường.
2.2.7.1 Đội ngũ giảng viên
Tính đến cuối năm 2013, nhà trường có 261 giảng viên, giáo viên. Theo trình
độ chuyên môn: Phó giáo sư: 02, Tiến sĩ: 13, Nghiên cứu sinh: 17, Thạc sĩ: 94, cao
học: 51 người, Đại học: 84 người, Cao đẳng: 02 người, Trung cấp và công nhân kỹ
thuật: 32 người.
Để đánh giá chất lượng của đội ngũ giảng viên, hàng năm nhà trường sửd ụng
phiếu thăm dò công tác giảng dạy của giảng viên các kỳ học. Kết thúc học kỳ các
sinh viên có ý kiến đánh giá về công tác giảng dạy của giảng viên trong kỳ học vừa
qua với 4 tiêu chí đánh giá.
- Tiêu chí 1: Phương pháp giảng dạy và khuyến khích sự chủ động sáng tạo
của sinh viên.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 60 Đại học Bách khoa Hà Nội
- Tiêu chí 2: Nội dung giảng dạy: chính xác, khoa học, đúng đề cương.
- Tiêu chí 3: Nhiệt tình và trách nhiệm.
- Tiêu chí 4: Thực hiện nội quy trên lớp.
Các mức độ đánh giá cho từng tiêu chí bao gồm: Hoàn toàn không thỏa
mãn/không thích, chưa thỏa mãn/chưa thích, bình thường, thỏa mãn/thích, rất thỏa
mãn/rất thích. Cụ thể:
- Mức 5: Rất thỏa mãn/rất thích: Phương pháp giảng dạy của giảng viên hoàn
toàn lôi cuốn; nội dung giảng dạy đảm bảo tính chính xác cao, khoa học, đúng đề
cương; rèn luyện cho sinh viên tính chủ động trong nghiên cứu; có tinh thần trách
nhiệm cao; thực hiện đúng nội quy trên lớp. Giảng viên đước đánh giá chất lượng
công tác giảng dạy ở mức độ rất cao.
- Mức 4: Thỏa mãn/thích: Phương pháp giảng dạy của giảng viên lôi cuốn; nội
dung giảng dạy đảm bảo tính chính xác, khoa học, đúng đề cương; khuyến khích
sinh viên chủ động nghiên cứu; có tinh thần trách nhiệm; thực hiện đúng quy định
trên lớp. Giảng viên được đánh giá chất lượng công tác giảng dạy ở mức độ cao.
- Mức 3: Bình thường: Giảng viên được đánh giá chất lượng công tác giảng
dạy ở mức độ trung bình.
- Mức 2: Chưa thỏa mãn/chưa thích: Phương pháp giảng dạy của giảng viên
không lôi cuốn, thiên về đọc chép; nội dung giảng dạy thiếu tính chính xác, khoa
học, đôi chỗ chưa đúng đề cương; chưa khuyến khích sinh viên chủ động trong
nghiên cứu. Giảng viên được đánh giá chất lượng công tác giảng dạy ở mức độ
thấp.
- Mức 1: Hoàn toàn không thỏa mãn/không thích: Phương pháp giảng dạy của
giảng viên buồn tẻ, thiên về đọc chép; nội dung giảng dạy không chính xác, khoa
học, còn một số nội dung chưa đúng đề cương; không khuyến khích được sinh viên
chủ động nghiên cứu; thiếu tinh thần trách nhiệm; không thực hiện đầy đủ quy định
trên lớp. Giảng viên được đánh giá chất lượng công tác giảng dạy ở mức độ rất
thấp.
Việc nhà trường phát phiếu thăm dò công tác giảng dạy sẽ góp phần:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 61 Đại học Bách khoa Hà Nội
- Thúc đẩy giảng viên thường xuyên đổi mới phương pháp giảng dạy;
- Tạo cho giảng viên tinh thần không ngừng phấn đấu trau dồi trình độ chuyên
môn, kỹ năng nghề nghiệp để không bị tụt hậu so với xã hội;
- Tạo cho giảng viên luôn ý thức được công việc giảng dạy của mình. Nâng
cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên đối với sinh viên, phát huy tính sáng tạo
của sinh viên trong quá trình học tập.
- Giúp giảng viên tìm ra những điểm yếu của mình để có hướng khắc phục.
Kết quả đánh giá công tác giảng dạy của giảng viên sẽ giúp nhà trường có kế
hoạch điều chỉnh phù hợp:
- Nếu giảng viên được sinh viên nhận xét liên tục trong hai kỳ ở mức: Hoàn
toàn không thỏa mãn/không thích, nhà trường phải tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra
hình thức xử lý (ví dụ như cho thôi việc).
- Nếu giảng viên được sinh viên nhận xét ở mức 4, nhà trường sẽ thông báo
cho giảng viên biết, thường xuyên kiểm tra côngtác giảng dạy, có thể xem xét
nguyên nhân để cho bồi dưỡng nâng cao trình độ,
- Những giảng viên được đánh giá ở mức 1, mức 2, mức 3: là đạt yêu cầu, xem
xét như là 1 tiêu chí bình xét thi đua, khen thưởng.
Kết quả đánh giá của sinh viên về công tác giảng dạy của giảng viên được
thông qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.12: Kết quả thăm dò công tác giảng dạy của giảng viên năm học
2012-2013
Ngành Mức độ đánh giá (%)
Đạt yêu cầu Không đạt
Mức 1 Mức 2 Mức 3 Cộng Mức 4 Mức 5 Cộng
Quản trị nhân lực 23,5 28,2 31,2 82,9 12,4 4,7 16,1
Quản trị văn phòng 21,6 29,8 33,5 84,9 10,3 4,8 15,1
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu thăm dò công tác giảng dạy của giảng viên từ các
sinh viên đang theo học)
Từ bảng tổng hợp này ta có thể rút ra được các kết luận sau:
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh
Học viên: Cầm Phương 62 Đại học Bách khoa Hà Nội
- Đa phần các giảng viên đều được đánh giá cao ở mức độ 1, 2 và 3 Mức đạt
yêu cầu), tức là đều được nhận xét có phương pháp giảng dạy lôi cuốn, khuyến
khích sinh viên phát huy tinh thần sáng tạo, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình,
thực hiện đầy đủ nội quy trên lớp
- Tuy nhiên, vẫn còn một số sinh viên đánh giá công tác giảng dạy của giảng
viên ở mức 4 và 5 (mức không đạt yêu cầu). Giảng viên bị đánh giá không đạt yêu
cầu do phương pháp giảng dạy không lôi cuốn, thiên về đọc chép, chưa thực sự
nhiệt tình với sinh viên, lên lớp giảng bài theo nghĩa vụ, chưa thực sự quan tâm đến
lớp.
- Số lượng sinh viên còn thiếu: Theo mục tiêu đào tạo đặt ra của nhà trường thì
phấn đấu đến năm 2013 số giagnr viên trên sinh viên là: 20 sinh viên/1 giảng viên
nhưng trên thực tế con số này còn cao hơn nhiều, cụ thể năm 2013 tỷ lệ trung bình
cả trường là 30 sinh viên / 1 giảng viên. Do vậy, việc sát sao, kèm cặp sinh viên
trong quá trình học tập gặp nhiều khó khăn.
Do số lượng giảng viên thiếu nên khối lượng công việc của giảng viên tương
đối lớn, dẫn đến hiện tượng quá tải trong công tác giảng dạy. Các giảng viên hầu
n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273317_6642_1951492.pdf