Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu hình vẽ
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP . 1
1.1 Hệ thống giáo dục Việt Nam. 1
1.2 Chất lượng đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo . 4
1.2.1 Khái niệm chất lượng và chất lượng đào tạo. 4
1.2.2 Quản lý chất lượng đào tạo . 7
1.2.2.1 Khái niệm quản lý chất lượng đào tạo . 7
1.2.2.2. Các phương pháp quản lý chất lượng đào tạo . 8
1.2.3 Kiểm định chất lượng đào tạo . 10
1.2.3.1 Khái niệm kiểm định chất lượng đào tạo. 10
1.2.3.2 Vai trò của kiểm định chất lượng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo . 11
1.3 Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo TCCN . 12
1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo TCCN. 21
1.4.1 Các yếu tố bên trong trường. 21
1.4.2 Các yếu tố bên ngoài trường . 27
1.5 Đặc điểm, vai trò của giáo dục TCCN:. 28
1.6 Sự cần thiết của đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật trong sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa . 29
97 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 629 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo hệ trung cấp chuyên nghiệp tại trường trung cấp xây dựng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa
học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 30 CHQTKD 2012 - 2014
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Đặc biệt coi
trọng phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, đội ngũ chuyên gia, quản trị doanh
nghiệp giỏi, lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn. Đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các
lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng
lao động, cơ sở đào tạo và Nhà nước để phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu xã hội.
Thực hiện các chương trình, đề án đào tạo nhân lực chất lượng cao đối với các ngành,
lĩnh vực chủ yếu, mũi nhọn. Chú trọng phát hiện, bồi dưỡng, phát huy nhân tài; đào tạo
nhân lực cho phát triển kinh tế tri thức.”
- Để phấn đấu đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công nghiệp thì cơ cấu
giá trị công nghiệp và dịch vụ trong GDP ít nhất phải đạt 80%, nông nghiệp chỉ còn 20%.
Cùng với nó, cơ cấu lao động cũng phải dịch chuyển theo. Nếu không chuẩn bị kịp,
không những sẽ thiếu hụt lao động có kỹ năng mà còn không thể tiến hành công nghiệp
hóa – hiện đại hóa được. Kinh nghiệm các nước phát triển chỉ rõ rằng một quốc gia muốn
thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa thì phải có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
nghề tối thiểu ở mức 70%. Tỷ lệ này ở Việt Nam mới chỉ đạt 30% vào năm 2010 và sẽ
đạt 40% vào năm 2015 (Theo chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011 – 2020). Chất
lượng của lao động kỹ thuật cũng cần phải được nâng cao hơn nữa mới có thể đáp ứng
nhu cầu của nền kinh tế thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Chính vì vậy, đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp để phát triển nguồn nhân lực đã
trở thành một đòi hỏi cấp bách đối với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt là khi Việt
Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức WTO vào năm 2006, thị trường lao
động phải mở cửa, cạnh tranh là vấn đề tất yếu, nhu cầu đào tạo nghề sẽ rất lớn, việc dạy
nghề phải rất chuyên nghiệp và bài bản.
- Ở Việt Nam trong những năm qua luôn ở trong tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”
do tâm lý chung của các gia đình luôn mong muốn con em mình được học ở các trường
đại học. Chất lượng lao động nghề còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.
- Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp. Cơ cấu
kinh tế hàng hóa đang trong quá trình dịch chuyển. Sự phát triển công nghiệp, đầu tư
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 31 CHQTKD 2012 - 2014
nước ngoài tăng nên nhu cầu sử dụng lao động nói chung và lao động có trình độ TCCN
nói riêng còn nhiều. Chính vì vậy tỷ lệ nói trên cần phải đạt mức hợp lý, cần có sự điều
chỉnh quy mô giữa đào tạo các bậc, quy mô giữa các ngành nghề, mục tiêu đào tạo phải
phù hợp để theo kịp xu hướng phát triển kinh tế - xã hội.
- Trong thời kỳ hội nhập, lao động nước ta không những phải nâng cao khả năng
cạnh tranh về trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay nghề mà còn phải có các phẩm chất khác
như: Ngoại ngữ, tác phong và văn hóa ứng xử, tinh thần, thái độ chấp hành kỷ luật lao
động, tuân thủ chặt chẽ các bước của quy trình công nghệ, hiểu biết pháp luật, Ngoài
ra, đặc điểm của nền sản xuất – kinh doanh hiện đại, kinh tế thị trường với cạnh tranh cao
đòi hỏi người lao động phải có phẩm chất như: thích ứng, linh hoạt, các khả năng hợp tác,
kỹ năng làm việc nhóm trong quá trình hoạt động và sức khỏe tốt.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 32 CHQTKD 2012 - 2014
TÓM TẮT CHƯƠNG I
- Trong chương 1, luận văn đã đề cập đến các nội dung chính sau:
+ Trình bày các khái niệm về chất lượng đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo, kiểm
định chất lượng đào tạo.
+ Trình bày các tiêu chuẩn của BGD và ĐT đánh giá chất lượng đào tạo và chất
lượng đào tạo TCCN.
+ Đưa ra các yếu tố có thể ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đến chất lượng đào
tạo và chất lượng đào tạo TCCN từ các góc nhìn khác nhau.
- Bên cạnh đó trong chương 1 còn chỉ rõ sự cấp thiết về nhu cầu đào tạo TCCN cũng như
yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo cho hệ TCCN.
- Các nội dung cơ sở lý luận trong chương 1 sẽ làm nền tảng cho phân tích và đánh giá
thực trạng chất lượng đào tạo của trường TCXDHN trong chương 2 cũng như đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong chương 3.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 33 CHQTKD 2012 - 2014
CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO HỆ TRUNG CẤP
CHUYÊN NGHIỆP TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP XÂY DỰNG - HÀ NỘI
(2010 - 2012)
2.1 Khái quát về trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của trường trung cấp Xây dựng – Hà Nội
- Trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội ngày nay, tiền thân là trường Trung học
Xây dựng – Hà Nội được thành lập vào ngày 17/4/1967 theo QĐ số 668/QĐ-TCCQ của
UBHC Thành phố Hà Nội. Trường có tên tiếng Anh: Intermediate Civil Engineering là
trường trực thuộc Sở Giáo Dục và Đào Tạo - Hà Nội. Trường được đặt tại số 2 Nghĩa
Dũng - Phúc Xá - Ba Đình - Hà Nội với diện tích hơn 7500m2.
Hiện tại hiệu trưởng nhà trường là Thạc sỹ Nguyễn Tuấn Minh tốt nghiệp chuyên ngành
Kiến trúc.
- Số điện thoại liên hệ của nhà trường:
0438239223 – 043829225 – 0437165260 – 0438293171.
- Thời gian đầu, trường chỉ là các lớp đào tạo sơ cấp và tại chức, học viên là các
cán bộ công nhân của các đơn vị sản xuất gửi đến học. Giáo viên cũng là các cán bộ, kỹ
sư công tác tại các cơ quan trong ngành giáo dục cơ bản được mời tham gia giảng dạy
kiêm nhiệm. Địa điểm học thì mượn tạm các phòng làm việc của các cơ quan. Nhưng cái
khó không thể làm bó tay nản chí các thế hệ đội ngũ nhà giáo tâm huyết, để rồi theo thời
gian, năm tháng, công lao của thầy trò cũng từng bước được đền đáp.
- Đến nay, nhà trường đào tạo 6 chuyên ngành:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 34 CHQTKD 2012 - 2014
Bảng 2.1: Ký hiệu các chuyên ngành đào tạo của trường TCXDHN
Chuyên ngành đào tạo Ký hiệu chuyên ngành
- Kỹ thuật thi công B
- Thiết kế kiến trúc A
- Kỹ thuật thi công xây dựng nội thất – điện – nước công trình N
- Kỹ thuật thi công xây dựng và hạ tầng công trình H
- Kế toán xây dựng KX
- Kế toán tổng hợp KT
(Nguồn: Phòng Đào tạo trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội)
- Sau nhiều năm nhà trường đã có sự phát triển vượt bậc về cơ sở vật chất, thiết bị
giảng dạy, hệ thống các phòng học, xưởng thực hành. Nhà trường hiện có một dãy nhà
hai tầng dành cho hiệu bộ và các tổ bộ môn, có 2 hội trường, 14 phòng học đạt tiêu
chuẩn, một phòng Lab, 3 phòng máy tính, 1 phòng thư viện, 3 xưởng thực hành, sân tập
thể dục – thể thao cho cán bộ, giáo viên và các em học sinh, một phòng Y tế, một căng
tin, một bếp ăn và một khu nhà 2 tầng có hơn 10 phòng ký túc xá cho các em học sinh
tạm trú khi học ở trường.
- Năm 2011 – 2012 trường tuyển được hơn 600 học sinh cho 6 chuyên ngành mà
trường đào tạo.
- Với những cố gắng và nỗ lực vượt bậc và những thành tựu đạt được đó, trong
những năm qua trường liên tục được Sở Giáo Dục và Đào Tạo Hà Nội công nhận là
trường tiên tiến xuất sắc, được UBNDTP Hà Nội tặng danh hiệu tập thể lao động xuất
sắc, lá cờ đầu ngành GDCN Thủ đô năm 2005, HCLĐ hạng Nhất năm 2006, Hai lần
được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo và để ghi
nhận và biểu dương những đóng góp xuất sắc của nhà trường Chủ tịch nước CHXHCN
Việt Nam đã ký quyết định trao tặng Huân chương Độc lập hạng Ba.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của trường TCXDHN
- Căn cứ vào nhu cầu xây dựng của thành phố Hà Nội nói riêng và cả nước nói
chung, từ những năm mới thành lập, trường đã đào tạo ra các cán bộ kỹ thuật phục vụ cho
ngành xây dựng trên cả nước.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 35 CHQTKD 2012 - 2014
- Đào tạo nghề để phục vụ các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội,
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường lao động và nguyện vộng được học tập của
người lao động. Góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế.
- Hình thành hệ thống đào tạo ra các kỹ thuật viên xây dựng có tay nghề và giúp
các em cỏ thể học nâng cao bằng cách liên kết - liên thông đào tạo với các trường Đại
học, Cao đẳng và các đối tác trên địa bàn Hà Nội sẽ làm chất lượng và hiệu quả đào tạo
tăng rõ rệt, 98% hs tốt nghiệp, trong đó khá giỏi chiếm trên 70%, trên 80% học sinh sau
khi tốt nghiệp có việc làm ổn định và phù hợp chuyên môn đào tạo, số còn lại học liên
thông lên bậc học cao hơn. Số chuyên ngành đào tạo được mở rộng, phát triển kết hợp đa
dạng hóa các loại hình đào tạo: đào tạo nghề, đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn các
chuyên ngành, đào tạo theo địa chỉ và theo nhu cầu xã hội. Đây là định hướng có tính
chiến lược, nhằm tạo ra đội ngũ lao động có kỹ năng, có trình độ cao phù hợp với đòi hỏi
của nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
- Song song với việc mở rộng quy mô đào tạo thì cũng cần phải chú trọng nâng
cao chất lượng đội ngũ lao động có kỹ thuật (giáo viên), thực hiện phương châm chuyển
từ “lượng” sang “chất”, xây dựng hệ thống trường chất lượng cao để tiếp cận với trình độ
đào tạo ở khu vực cũng như trên thế giới.
- Thực hiện có hiệu quả xã hội hóa theo tinh thần Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp
hành Trung ương khóa IX, thu hút mọi nguồn lực trong nước và đầu tư hợp tác quốc tế
nhằm nâng cao năng lực của toàn hệ thống, đa dạng hóa các loại hình cơ sở và phương
thức đào tạo.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường, tiếp tục đổi mới
công tác quản lý, công tác giảng dạy. Nâng cao viết sáng kiến kinh nghiệm mở rộng các
sáng kiến kinh nghiệm hay, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy quản lý của trường TCXDHN
- Bộ máy quản lý của trường bao gồm:
+ Ban Giám hiệu:
Hiệu trưởng
Hai hiệu phó
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 36 CHQTKD 2012 - 2014
Hiệu phó phụ trách đào tạo
Hiệu phó phụ trách tổ chức, đời sống, quản trị
+ Các phòng chức năng:
Phòng Đào tạo
Phòng Tài vụ
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Công tác học sinh
+ Các Tổ bộ môn:
Tổ bộ môn Chính trị - TDTT
Tổ bộ môn Kiến Trúc
Tổ bộ môn Thi Công
Tổ bộ môn Kết cấu
Tổ bộ môn Kinh tế
Tổ bộ môn Điện – Nước
Tổ bộ môn Thực hành sản xuất
Tổ bộ môn Tin học – Ngoại ngữ
+ Các tổ chức chính trị - xã hội:
Đảng bộ trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội
Công đoàn
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
+ Đội ngũ giáo viên:
- Tổng số giáo viên của trường là 52 giáo viên trên 75 cán bộ viên chức toàn
trường.
2.2 Một số kết quả đào tạo của trường TCXDHN
- Trong năm học 2011 – 2012, trường TCXDHN đã đào tạo hơn 900 học sinh với
kết đạt được như sau:
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 37 CHQTKD 2012 - 2014
Bảng 2.2: Kết quả chất lượng đào tạo toàn diện
Đạo đức Văn hóa Thực tập tốt nghiệp
Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%)
Xuất sắc 7 0,7 0 0 27 6,1
Tốt (giỏi) 230 23 40 4,3 134 30,2
Khá 386 39 240 26 94 21,2
Trung bình khá 177 18 346 37 76 17,1
Trung bình 92 9,3 174 19 18 4,1
Yếu 95 10 47 5 0 0
Kém 0 0 80 8,6 94 21,2
(Nguồn: Phòng đào tạo trường TCXDHN)
- Trong đó, học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp thành phố đoạt giải cao. Có 17
học sinh đi thi thì 10 em đoạt giải chiếm tỷ lệ 59%.
- Bên cạnh đó, 100% giáo trình các học phần đã được chỉnh lý theo quy chế
40/2007/QĐ-BGD và ĐT ngày 1/8/2007 và đang áp dụng.
- Tổ chức biên soạn bài giảng thống nhất các học phần và nghiên cứu.
- Tỷ lệ thực hành, thực tập đạt 100% so với kế hoạch đào tạo.
- Tổ chức các hội thảo chuyên đề phục vụ cho công tác giảng dạy và quản lý. Tăng
cường bồi dưỡng năng lực ứng dụng CNTT trong công việc.
- Giáo viên tham gia dự giờ đồng nghiệp, hội giảng cấp tổ, cấp trường, cấp thành
phố và toàn quốc.
- Ngoài học tập, nhà trường còn tổ chức các hoạt động văn nghệ cũng như thể dục
thể thao để chào mừng các ngày lễ lớn như 20/11,
- Các giáo viên đã làm đồ dùng dạy học để phục vụ cho các học phần mà mình
phụ trách và đã đem đi triển lãm tại triển lãm đồ dùng dạy học do SGD và ĐT tổ chức.
- Tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, tạo điều kiện cho các em học sinh tham
quan học tập thực tế tại các doanh nghiệp.
2.3 Thực trạng chất lượng đào tạo tại trường TCXDHN
2.3.1 Chất lượng đào tạo của trường theo tiêu chuẩn của BGD và ĐT
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 38 CHQTKD 2012 - 2014
a. Về mục tiêu đào tạo
- Trường TCXDHN đào tạo kỹ thuật viên xây dựng từ những năm mới thành lập,
tính đến nay trường đã đào tạo được 43 khóa. Cho đến những năm gần đây, khi nền kinh
tế bị khủng hoảng, dẫn đến kỹ thuật viên xây dựng bị thất nghiệp nhiều nên kết quả tuyển
sinh của trường càng ngày càng khó khăn.
- Mặt khác, số lượng tuyển sinh của nhà trường hoàn toàn phụ thuộc vào chỉ
tiêu được giao nên khi tuyển sinh phải làm sao để đủ chỉ tiêu nên sẽ dẫn đến tình trạng là
đầu vào của trường sẽ rất thấp.
- Kết quả tuyển sinh của nhà trường trong những năm gần đây được thể hiện cụ
thể qua số liệu trong bảng sau:
Bảng 2.3: Kết quả tuyển sinh của nhà trường trong những năm gần đây :
Ngành đào
tạo
Năm học
2010-2011 2011-2012 2012-2013 2013-2014
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Chỉ
tiêu
Thực
tuyển
Ngành B 600 305 500 200 350 165 350 50
Ngành N 50 30 50 25 50 20 50 20
Ngành H 50 25 50 80 50 40 50 15
Ngành A 100 70 100 45 50 40 50 25
Ngành KX 100 70 100 50 70 20 50 50
Ngành KT 100 100 100 50 50 15 50 150
Tổng 600 450 300
(Nguồn: Phòng Đào tạo trường TCXDHN)
(Ghi chú: Năm học 2013 – 2014 nhà trường vẫn còn đang tiếp tục tuyển sinh. Nên số liệu
được tính đến hết ngày 24 tháng 10 năm 2013).
- Hoạt động tuyển sinh ngoài mục đích để nhà trường tuyển đủ chỉ tiêu thì đây
cũng là dịp để quảng bá, giới thiệu nhà trường đến các em học sinh đang và sắp theo học
tại trường.
- Do nhà trường tuyển sinh với mục đích là đủ chỉ tiêu nên chưa quan tâm đến chất
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 39 CHQTKD 2012 - 2014
lượng đầu vào, điều này ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng đào tạo của trường cũng như
chất lượng học tập của các em trong quá trình theo học tại nhà trường.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giảng dạy, tiếp tục đổi mới công tác quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động
trong năm học, học kỳ, hàng tháng và hàng tuần nghiêm túc, khoa học và hiệu quả. Nâng
cao việc nghiên cứu khoa học và sáng kiến kinh nghiệm, mở rộng áp dụng các sáng kiến
kinh nghiệm hay, hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
- Tiếp tục thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và kiện toàn bộ máy quản lý nhà
trường.
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả sáng tạo các cuộc vận động của ngành giáo
dục như: “ Mỗi thầy cô là một tấm gương đạo đức về tự học và sáng tạo”. “Học tập tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
b. Về chương trình đào tạo
- Xây dựng chương trình đào tạo được dựa trên “Chuẩn đầu ra” mà BGD và ĐT
đưa ra đối với các trường TCCN, dựa trên cơ sở chương trình khung do BGD và ĐT quy
định, căn cứ chức năng, nhiệm vụ đào tạo của trường, tham khảo mục tiêu, nội dung đào
tạo của một số trường TCCN khác, căn cứ yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm, tay nghề (đối với giáo viên thực hành) và trình độ học sinh để từ đó xây dựng nội
dung chương trình đào tạo cho phù hợp.
- Xây dựng mục tiêu: Với mục tiêu đào tạo học sinh sau khi học xong trở thành
cán bộ kỹ thuật xây dựng đạt yêu cầu về các mặt: chính trị, đạo đức, có chuyên môn cũng
như tay nghề vững vàng và có sức khỏe để phục vụ sự nghiệp và xây dựng bảo vệ tổ
quốc.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo: Bao gồm bảng phân phối thời gian đào tạo cho toàn
khóa học, nội dung môn học và thời lượng từng môn học, phân phối thời gian cho từng
môn học.
- Triển khai kế hoạch đào tạo: Sau khi xây dựng được nội dung, chương trình môn
học cho từng khóa, từng chuyên ngành với kế hoạch và thời gian cụ thể tiếp đến là triển
khai kế hoạch đào tạo, xây dựng quy trình, phương pháp giảng dạy, xây dựng kế hoạch
công tác cho từng giáo viên, chuẩn bị phương tiện và các kế hoạch tổ chức hoạt động
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 40 CHQTKD 2012 - 2014
ngoại khóa phục vụ cho quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh.
- Sơ kết và tổng kết quá trình đào tạo: Sau khi kết thúc từng học kỳ và kết thúc
năm học, trường đều tổ chức sơ kết, tổng kết nhằm mục đích đánh giá và rút kinh nghiệm
những mặt làm được và chưa làm được về mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. Trên
cơ sở đó sẽ điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung và cập nhật cho các khóa đào tạo kế tiếp.
- Nội dung của chương trình đào tạo nghề xây dựng được cấu trúc bởi hệ thống
các khối kiến thức và kỹ năng bao gồm:
+ Khối kiến thức các môn học chung: Triết, Tin học, Ngoại ngữ,
+ Khối kiến thức các môn học cơ sở: Vật liệu xây dựng, Vẽ kỹ thuật,
+ Khối kiến thức các môn học chuyên ngành: Kỹ thuật thi công, Dự toán,
+ Các chuyên đề về Thực tập: Thực tập công nhân, Thực tập tốt nghiệp,
* Đánh giá thực trạng CTĐT của trường:
- Căn cứ tình hình thực tiễn và qua các kỳ tổng kết đào tạo của trường, thực trạng
về chương trình đào tạo tại trường Trung cấp Xây dựng được đánh giá như sau:
+ Mặt mạnh: Chương trình đào tạo được các giáo viên lâu năm có kinh nghiệm và
trình độ xây dựng, xác định được đúng mục tiêu đào tạo. Chương trình đào tạo luôn được
điều chỉnh theo định kỳ về mục tiêu, nội dung và nhu cầu thiết yếu của xã hội. Các
chương trình môn học đều xác định được rõ mục đích, vị trí, yêu cầu môn học. Chương
trình của môn học có sự kế thừa và đảm bảo có sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các môn trong
cùng một chuyên ngành.
+ Mặt tồn tại: Đây là kiểu chương trình đào tạo truyền thống theo niên chế, được
phân theo các học kỳ, năm học, khóa học. Nội dung chương trình được xây dựng theo
cấu trúc môn học. Trong quá trình sử dụng cũng được chỉnh lý, bổ sung song vẫn còn
nhiều hạn chế.
Trong quá trình xây dựng mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo còn thiếu căn
cứ khoa học do chưa có cứ liệu khảo sát thực tế. Mặc dù, đã có sự điều chỉnh nhưng sự
điều chỉnh này chỉ được tham khảo từ sự phản hồi của học sinh và giáo viên trong quá
trình đào tạo, chứ không có sự tham khảo về nhu cầu đào tạo của xã hội và thị trường lao
động. Có khoảng 70% cán bộ và giáo viên được hỏi cho rằng mức độ phù hợp với yêu
cầu của chương trình đào tạo còn ở mức thấp. Điều này dẫn đến chương trình đào tạo của
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 41 CHQTKD 2012 - 2014
nhà trường sẽ không phù hợp với nhu cầu của xã hội và thị trường lao động.
c. Về đội ngũ giáo viên:
- Đội ngũ giáo viên là yếu tố tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo và thương
hiệu của nhà trường. Từ khi thành lập cho đến những năm vừa qua, trường Trung cấp
Xây dựng đã có nhiều cố gắng trong công tác phát triển dội ngũ giáo viên. Đội ngũ giáo
viên của nhà trường luôn được tuyển dụng và tăng cường. Hiện tại số giáo viên tại trường
là 52 giáo viên, số lượng học sinh là 600 học sinh, như vậy tỷ lệ giáo viên trên tỷ lệ học
sinh là 1/12. Theo tiêu chuẩn tỷ lệ giáo viên trên tỷ lệ học sinh là 1/15 thì hiện nay trường
vẫn còn thiếu giáo viên cho các môn học như Thi công, Vật liệu, Điện kỹ thuật,
* Trình độ chuyên môn
Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của giáo viên trường
Số
lượng
Trình độ chuyên môn
Tiến sĩ Thạc sĩ Đại học Cao đẳng TCCN
SL % SL % SL % SL % SL %
52 0 0 17 33 28 54 5 10 2 3
(Nguồn: Phòng Tổ chức – hành chính trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội)
- Giáo viên của trường hiện nay, mặc dù chưa có trình độ tiến sĩ, nhưng nhìn theo
tổng thể tỷ lệ giáo viên tại trường đạt trình độ thạc sĩ và đại học là tương đối cao (Thạc sĩ:
33%, Đại học: 54%).
- Giáo viên nhà trường hầu hết tốt nghiệp ở các trường Đại học có trình độ
đào tạo tốt như: Đại học Bách Khoa, Đại học Xây Dựng, Đại học Kiến trúc, Là các
trường đào tạo kỹ sư tốt nghiệp khối kỹ thuật nên trình độ sư phạm còn nhiều hạn chế,
nhưng sẽ rất thuận lợi cho việc nâng cao trình độ của giáo viên.
*. Trình độ sư phạm
- Là giáo viên thì nghiệp vụ sư phạm rất quan trọng trong quá trình giảng dạy.
Người có chuyên môn tốt đến đâu nếu không có nghiệp vụ sư phạm thì không thể truyền
đạt kiến thức đến học sinh. Công tác tuyển chọn giáo viên dạy nghề hiện nay rất chú
trọng đến việc chọn người có kiến thức chuyên môn cao hay có kỹ năng thực hành nghề
tốt mà chưa chú trọng về kỹ năng sư phạm.
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 42 CHQTKD 2012 - 2014
- Trong những năm qua theo xu hướng nâng cao năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên, giáo viên trường đã tích cực tham gia vào các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ
sư phạm.
Bảng 2.5: Trình độ sư phạm của giáo viên trường TCXDHN
TT Trình độ sư phạm Số lượng Tỷ lệ %
1 Nghiệp vụ sư phạm bậc 1 32 62
2 Nghiệp vụ sư phạm bậc 2 20 38
3 Chưa có nghiệp vụ sư phạm 0 0
Tổng 52 100
(Nguồn: Phòng Tài vụ - Tổ chức trường Trung cấp Xây dựng – Hà Nội)
- Nhìn chung, giáo viên trường Trung cấp Xây dựng đều tốt nghiệp tại các trường
đại học khối kỹ thuật và đều đã qua các lớp tập huấn nghiệp vụ sư phạm nhưng nhìn
chung khả năng sư phạm còn phụ thuộc vào năng khiếu mỗi người nên giáo viên trường
vẫn cần phải học hỏi để nâng cao nghiệp vụ sư phạm hơn nữa.
- Vừa qua, BGD và ĐT đã tổ chức lớp tập huấn triển khai chuẩn nghiệp vụ sư
phạm và đưa ra tiêu chí cho giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm
giáo viên. Và kết quả là tất cả các giáo viên trường Trung cấp Xây dựng đều đạt chuẩn
nghiệp vụ sư phạm.
- Mẫu phiếu giáo viên tự đánh giá về chuẩn nghiệp vụ sư phạm:
PHIẾU GIÁO VIÊN TỰ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI THEO CHUẨN
NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM GIÁO VIÊN TCCN
Khoa/ Tổ bộ môn:..; Năm học: 20 - 20
Họ và tên giáo viên:.
Các học phần được phân công giảng dạy:...
Lớp được phân công chủ nhiệm:.
NỘI DUNG TỰ ĐÁNH GIÁ:
Số hiệu
Nội dung tiêu chuẩn và
tiêu chí
Kết quả tự đánh giá Minh
chứng
đã có
Tiêu
chuẩn
Tiêu
chí
Không
đạt
Mức
1
Mức
2
Mức
3
Mức
4
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 43 CHQTKD 2012 - 2014
1
Năng lực tìm hiểu đối
tượng và môi trường
giáo dục
1
Hiểu biết đối tượng giáo
dục
2
Hiểu biết môi trường
giáo dục
2 Năng lực dạy học
3 Lập kế hoạch dạy học
4 Lập kế hoạch bài dạy
5
Chuẩn bị các điều kiện
và phương tiện dạy học
6
Thực hiện kế hoạch dạy
học
7
Vận dụng các phương
pháp và hình thức tổ
chức dạy học
8
Sử dụng phương tiện,
thiết bị dạy học
9
Xây dựng môi trường
dạy học
10
Đánh giá kết quả học tập
của học sinh
11 Quản lý hố sơ dạy học
3 Năng lực giáo dục
12
Lập kế hoạch các hoạt
động giáo dục
13
Giáo dục qua các hoạt
động dạy học
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 44 CHQTKD 2012 - 2014
14
Giáo dục qua công tác
GVCN và các hoạt động
giáo dục khác
15
Hỗ trợ, hướng dẫn nghề
nghiệp, việc làm cho học
sinh
16
Đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh
4
Năng lực hợp tác trong
dạy học và giáo dục
17
Hợp tác, phối hợp với
đồng nghiệp trong
trường
18
Hợp tác, phối hợp với
đồng nghiệp ngoài
trường
5
Năng lực phát triển
nghiệp vụ sư phạm
19
Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng
nghiệp vụ sư phạm
20
Đổi mới dạy học và giáo
dục
Tổng số tiêu chí đạt mức tương ứng
Ghi chú: Không đạt (Không cho điểm); Mức 1 (1 điểm) ; Mức 2 (2 điểm) ; Mức 3 (3
điểm) ; Mức 4 (4 điểm)
- Tổng số điểm:
- Tự xếp loại:
( Các tiêu chuẩn – tiêu chí lấy trong quyển “ TRIỂN KHAI CHUẨN NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM GIÁO VIÊN TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP”).
Luận văn cao học QTKD Viện Kinh tế và Quản lý ĐHBK Hà Nội
Học viên: Vũ Trần Nam 45 CHQTKD 2012 - 2014
Hình 2.1 Phiếu giáo viên tự đánh giá, xếp loại theo chuẩn nghiệp vụ sư phạm giáo
viên TCCN
* Trình độ ngoại ngữ
- Ngoại ngữ là phương tiện cần thiết để giáo viên có thể nghiên c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000273143_4559_1951346.pdf