LỜI CAM ĐOAN
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
LỜI MỞ ĐẦU . 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.3
3. Mục tiêu nghiên cứu .4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .5
5. Phương pháp nghiên cứu .5
6. Kết cấu luận văn .5
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ. 6
1.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ.6
1.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dịch vụ .12
1.3. Các yếu tố cấu thành chất lượng dịch vụ .14
1.3.1. Nhân viên .14
1.3.2. Cơ sở vật chất .15
1.3.3. Quy trình dịch vụ hàng không.17
1.3.4. Hệ thống dịch vụ phi hàng không .17
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TẠI CẢNG HÀNG
KHÔNG QUỐC TẾ NỘI BÀI. 19
2.1. Giới thiệu về Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.19
2.1.1 Vị trí địa lý, quá trình hình thành và phát triển.19
2.1.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ .21
2.1.3. Cơ sở hạ tầng.23
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh.24
2.2. Thực trạng chất lượng dịch vụ tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài .26
2.2.1. Đội ngũ nhân viên .28
2.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất .33
2.2.3. Quy trình dịch vụ hàng không.40
114 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 16/03/2022 | Lượt xem: 538 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ của cảng hàng không quốc tế nội bài, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
; hệ thống phát thanh
PAS; hệ thống cửa kiểm soát ACS; hệ thống màn hình tivi PTV;hệ thống WIFI.
- Hệ thống hạ tầng gồm các trang thiết bị kỹ thuật thuộc hệ thống cấp, thoát
nước và công trình.
- Hệ thống vệ sinh gồm các trang thiết bị phục vụ công tác vệ sinh, làm sạch;
các nhà vệ sinh khu vực công cộng và cách ly.
Thực trạng chất lượng hệ thống cơ sở vật chất hiện nay của CHKQT Nội Bài
cụ thể như sau:
Về môi trường, vệ sinh trong các nhà vệ sinh:
CHKQT Nội Bài phân công rõ ràng nhiệm vụ cho từng nhân viên để chịu
trách nhiệm trực tiếp quản lý từng nhà vệ sinh, có mặt liên tục trong giờ cao điểm
với các quy trình được tiêu chuẩn hóa theo bảng chấm điểm. Bên cạnh đó các công
cụ dụng cụ phục vụ việc làm sạch được cung cấp đầy đủ và bổ sung kịp thời cho
nhân viên. Trước đây tình trạng lãng phí, mất mát giấy vệ sinh thường xuyên xảy ra
do việc đặt riêng giấy tại từng toilet dẫn tới tình trạng không thể kiểm soát, hiện nay
đã được thay thế bằng cuộn giấy vệ sinh bằng lô giấy lớn, đặt tại cửa ra vào nhà vệ
sinh. Ngoài ra, CHKQT Nội Bài đã có các nhà vệ sinh chuyên biệt dành riêng cho
người khuyết tật với các trang thiết bị chuyên biệt.
Về vấn đề vệ sinh tổng thể nhà ga, CHKQT Nội Bài bổ sung thêm các quy
trình làm vệ sinh cụ thể không chỉ đối với sàn nhà ga mà cả toàn bộ tường, quầy bên
cạnh việc sử dụng các thiết bị hiện đại như máy đánh sàn công nghiệp, xe quét ngồi
lái để tiết kiệm nhân lực, nâng cao chất lượng vệ sinh.
35
Hệ thống biển báo, chỉ dẫn:
CHKQT Nội Bài nâng cấp các phần mềm và màn hình FIDS tại các khu vực
sảnh công cộng, thêm dòng ghi chú đối với các chuyến bay code share; cải tạo, bổ
sung hệ thống biển chỉ dẫn theo hướng đáp ứng nhu cầu của khách hàng về tầm
nhìn, kích thước và nội dung. Theo đó, biển hướng dẫn với hành khách thông
thường và hành khách là người khuyết tật cần được đặt tại vị trí có chiều cao tối đa
là 2,6m và tối thiểu là 1,75m.
Biểu 2.7. Vị trí biển chỉ dẫn phù hợp với tầm mắt trong phạm vi dưới 3m
Biểu 2.8. Vị trí biển chỉ dẫn phù hợp với tầm mắt ở các khoảng cách lý tưởng
(35m và 6m)
Nguồn: Cảng hàng không quốc tế Narita, tài liệu đào tạo
Để phục vụ việc vận chuyển hành lý của hành khách, hệ thống xe đẩy cũng
được đầu tư, thay mới, sửa chữa và bổ sung về số lượng. Để đạt hiệu quả kinh
doanh, CHKQT Nội Bài đã thực hiện chính sách xã hội hóa đối với loại công cụ
tiện ích này. Cụ thể là CHKQT Nội Bài phụ trách quản lý, sử dụng, bảo dưỡng xe
36
đẩy, cho phép các doanh nghiệp đối tác được quảng cáo trên từng xe đẩy; đổi lại,
các đối tác chịu chi phí đầu tư mua mới toàn bộ.
Bên cạnh cơ sở vật chất phục vụ đối tượng khách hàng là hành khách, cơ sở
vật chất cho đội ngũ nhân viên sử dụng cũng được nâng cấp, thay mới. Đối với các
trang thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, Cảng đã tiến hành kiểm tra và lập
kế hoạch để sửa chữa trong trường hợp cần thiết, cụ thể CHKQT Nội Bài đã hoàn
thành thành việc sửa chữa hệ thống điều hòa sảnh E nhà ga T1 và tiếp tục triển khai
sửa chữa hệ thống điều hòa cục bộ tại Cabin, Rotunda các cầu hành khách nhà ga
T1, phối hợp kiểm tra, căn chỉnh nhiệt độ, độ ẩm và lưu lượng gió tại các khu vực
trong nhà ga T2 theo yêu cầu thực tế; bố trí nhân viên thường xuyên kiểm tra nhiệt
độ và ánh sáng tại các khu vực phục vụ hành khách như khu vực cách ly đi/đến,
kiểm tra an ninh S1, S2, khu xuất nhập cảnh vào các khung giờ cao điểm để thông
báo cho nhân viên vận hành hệ thống BMS điều chỉnh nhiệt độ phù hợp thực tế. Các
trang thiết bị mới, thiết kế hiện đại của nhà ga hành khách T2 là một minh chứng,
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên ấn tượng về sự chuyên nghiệp và tin cậy ở
khách hàng, đồng thời nâng cao năng suất lao động cũng như sự hài lòng trong
chính đội ngũ nhân viên khai thác Cảng.
Để khách hàng có những hiểu biết thêm về CHKQT Nội Bài đã xây dựng
một trang web riêng. Việc xây dựng trang web không chỉ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng mà phần nào đó giúp đội ngũ nhân viên có có sự hiểu biết, nhận thức
thêm về nơi mình đang công tác, làm việc. Chính vì vậy, nội dung trang web có các
thông tin chủ yếu như sau:
- Giới thiệu và cập nhật thông tin về CHKQT Nội Bài, quá trình hình thành
và lịch sử phát triển. Không chỉ có vậy cần phải bổ sung thêm chi tiết về cơ cấu tổ
chức; ban lãnh đạo đương nhiệm và các thông tin nổi bật về hoạt động, thành tích
mà CHKQT Nội Bài đã đạt được.
- Cung cấp địa chỉ thư điện tử, số điện thoại đường dây nóng, khi cần thiết
khách hàng có thể liên lạc, phản ánh nhanh chóng, đồng thời có thêm kênh thông tin
37
giúp Cảng hàng không có thể xử lý, giải quyết các tồn tại, vướng mắc mà khách
hàng gặp phải.
- Các thông tin cơ bản về sơ đồ mặt bằng, tọa độ vị trí của nhà ga hành
khách, các thông tin chỉ dẫn về vấn đề làm thủ tục của hành khách và hàng hoá qua
Cảng như quy định về hành lý xách tay, hành lý ký gửi, danh mục các đồ vật bị cấm
ở trên tàu bay.
- Thông tin về các nhà xe khách tại Nội Bài, phương tiện giao thông công
cộng kết nối với trung tâm thành phố Hà Nội. Bên cạnh đó, thông tin về giá được
niêm yết của các hãng xe taxi, xe điện nội Cảng giúp khách hàng lựa chọn phương
tiện phù hợp.
-Liên kết với các đơn vị kinh doanh dịch vụ hàng không và phi hàng không
tại CHKQT Nội Bài để cập nhật các thông tin về chương trình khuyến mãi, giảm
giá.Ngoài ra có thể bổ sung thêm chức năng tra cứu vận đơn đối với khách hàng gửi
hàng hoá qua đường hàng không.
CHKQT Nội Bài đang trong quá trình thực hiện, triển khai dự án “Sửa chữa
Nhà ga hành khách T1” để đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến hoạt động
khai thác, tại toàn bộ các khu vực thi công, CHKQT Nội Bài đã bố trí đầy đủ biển
báo, đèn hiệu cảnh báo và hướng dẫn hành khách. Bên cạnh đó, thông báo trên các
phương tiện truyền thông thông tin đại chúng (báo, đài, mạng xã hội) cho hành
khách đi tàu bay về kế hoạch sửa chữa Nhà ga, giúp giải thích cho hành khách hiểu
thêm về những tình huống quá tải của Nhà ga.
Ý kiến của khách hàng:
Biểu đồ bên dưới thể hiện mức độ không hài lòng của hành khách về hạ tầng,
các dịch vụ tiện ích tại nhà ga hành khách giảm dần qua các đợt khảo sát. Một số
tiêu chí có mức độ không hài lòng của hành khách giảm mạnh như:
Mức độ không hài lòng của hành khách về hệ thống các của biển chỉ dẫn tại
Nhà ga hành khách giảm 1.11% (từ 1.21% xuống còn 0.1% ở lần đánh giá năm
2017). Có được kết quả như vậy là nhờ Trung tâm Khai thác ga thường xuyên cập
nhật, bổ sung các biển chỉ dẫn tại nhà ga hành khách theo đúng thông lệ quốc tế;
38
Hiện nay, Trung tâm Khai thác Nội Bài thực hiện việc thuê một phần dịch vụ
vệ sinh tại các khu vực công cộng, chính vì vậy lượng khách hàng có thái độ không
hài lòng về chất lượng vệ sinh chỉ chiếm lần lượt 04% và 0,3% trong năm 2016 và
2017;
Về nhiệt độ nhà ga, do thường xuyên tiến hành bảo dưỡng,sửa chữa hệ thống
điều hòa tổng thể cũng như có những kế hoạch điều chỉnh nhiệt độ theo từng khu
vực, mức ưu tiên, do đó giảm 0.61% (từ 1.01% xuống còn 0.4% ở lần đánh giá năm
2017).
Biểu 2.9. Mức độ không hài lòng của hành khách về hạ tầng, các dịch vụ, tiện
ích tại Nhà ga hành khách
Nguồn: CHKQT Nội Bài, Báo cáo CLDV
Tồn tại hạn chế
39
Bảng 2.10. Thống kê số lượng sự cố các hệ thống tại nhà ga hành khách T1
- Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
STT
Tên hệ thống trang
thiết bị
nhà ga T1
Số lượng sự
cố nhỏ
Số lượng sự
cố lớn
(sửa chữa
trên 30 phút)
Sự cố yêu cầu
sửa chữa, mua
sắm trang
thiết bị mới
1 Hệ thống băng chuyền 1334 345 45
2
Hệ thống ống lồng cầu
hành khách
1057 250 56
3
Hệ thống thang cuốn,
thang máy
896 130 43
4
Hệ thống thông tin, liên
lạc
570 33 25
5
Hệ thống thiết bị phục vụ
làm thủ tục checkin
875 123 37
6 Hệ thống thiết bị vệ sinh 632 376 32
7
Máy móc thiết bị kiểm
tra an ninh
754 68 67
8 Máy móc, thiết bị điện 1355 89 15
9
Máy móc, thiết bị điều
hòa
300 15 23
10
Thiết bị phòng cháy chữa
cháy
45 3 8
11 Thiết bị chữa cháy 5 1 3
12 Hệ thống cấp nước 569 18 38
13 Hệ thống xử lý nước thải 157 16 4
14 Hệ thống camera, CCTV 43 7 5
15 Hệ thống cửa tự động 750 15 35
Nguồn: Trung tâm Khai thác ga Nội Bài, Báo cáo tổng kết.
Một vấn đề tương đối nghiêm trọng của nhà ga hành khách T1, rất nhiều hệ
thống đã hết khấu hao (được đưa vào sử dụng từ năm 2001) và chưa được thay mới
tổng thể, chính vì vậy, qua bảng trên có thể thấy số lượng lỗi nhiều nhất ở hệ thống
băng chuyền, thiết bị phục vụ làm thủ tục checkin, hệ thống ống lồng cầu hành
kháchmà nhân viên kỹ thuật phải sửa chữa là rất lớn và rủi ro xảy ra hậu quả
cũng tương đối đáng kể. Với đặc thù của ngành hàng không, việc dừng hệ thống có
liên quan đến quy trình hàng không trong vòng 30 phút hoặc lâu hơn có thể gây
40
thiệt hại về mặt kinh tế với hãng hàng không và Cảng. Nhà ga hành khách T2 được
đưa vào khai thác từ năm 2015 từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi ODA của Nhật Bản
với đơn vị tư vấn là công ty tư vấn sân bay Nhật Bản nên hệ thống trang thiết bị còn
mới và hiện đại. Tuy vẫn xảy ra các sự cố nhỏ nhưng vẫn đảm bảo được sự hoạt
động liên tục, hiệu quả của quy trình hàng không.
Như đánh giá ở trên, chất lượng vệ sinh tại CHKQT Nội bài đã được cải
thiện đáng kể, tuy nhiên việc thuê dịch vụ vệ sinh chỉ áp dụng được một phần.
Nguyên nhân từ trước năm 2013, đội ngũ nhân viên vệ sinh thuộc biên chế của
CHKQT Nội Bài, do vậy khi thuê dịch vụ vệ sinh mới, vẫn phải tiếp tục bố trí công
việc để giải quyết chế độ chính sách. Vấn đề tồn tại này, có thể giải quyết dần theo
thời gian.
2.2.3. Quy trình dịch vụ hàng không
Dựa vào hệ thống quy chuẩn, quy định về quản lý, CHKQT Nội Bài đã xây
dựng quy trình về luồng di chuyển của một hành khách thông thường được thể hiện
tại phụ lục số ba.
Qua phụ lục số ba, đối với từng quy trình của một hành khách sẽ có sự phân
công, chịu trách nhiệm từng phần của các đơn vị hoạt động trong Cảng, ví dụ như
quy trình của một hành khách đi nội địa được tóm tắt qua năm bước từ giai đoạn
ban đầu đến nhà ga tới khi ra tàu bay. Trước hết, trong giai đoạn đến nhà ga, hành
khách phải gửi xe và chờ tại sảnh công cộng, quá trình này Trung tâm khai thác ga
Nội Bài có nhiệm vụ bố trí bãi đỗ, sảnh chờ, đảm bảo vệ sinh, an toàn trong khi
Trung tâm an ninh hàng không Nội Bài có trách nhiệm trong việc hướng dẫn hành
khách đỗ xe đúng vị trí và đảm bảo an ninh, bên cạnh các đơn vị kinh doanh có
nhiệm vụ phục vụ hành khách thông qua hệ thống cửa hàng, dịch vụ.Tiếp theo khi
làm thủ tục checkin, các đơn vị phục vụ mặt đất như Niags, HGS thực hiện việc làm
thủ tục, hướng dẫn hành khách. Giai đoạn kiểm tra an ninh như: kiểm tra hành lý,
kiểm thẻ, hướng dẫn xếp hàng, thủ tục kiểm tra an ninh được giám sát bởi Trung
tâm an ninh cho tới khi hành khách tiến tới phòng chờ và lên tàu bay. Các đơn vị
phục vụ mắt đất thực hiện việc làm thủ tục tại boarding gate và vận chuyển hành lý,
41
vận hành xe chở khách để lên tàu bay.
Với việc thống nhất được đầu mối về nâng cao CLDV của toàn bộ các đơn vị
hoạt động tại Cảng, CHKQT Nội Bài phải chịu trách nhiệm lớn nhất đối với đánh
giá về CLDV. Do đó, việc xây dựng được một quy trình liên tục bảo đảm vòng
quay thực hiện - kiểm tra - cải thiện là vô cùng cần thiết.Quy trình này của CHKQT
Nội Bài được thể hiện qua bảng dưới đây, qua đó có thể xác định được quá trình cần
thiết trong hệ thống quản lý chất lượng và áp dụng chúng trong toàn Cảng như các
yếu tố đầu vào, đầu ra, trình tự, mối tương tác của quá trình để đảm bảo nguồn lực
cần thiết:
Biểu 2.11. Hệ thống quản lý chất lượng
Các bước tiến hành của Hệ thống quản lý chất lượng bao gồm:
- Xác định các yêu cầu đầu vào và đầu ra được mong đợi từ các quá trình;
- Xác định trình tự và mối tương tác của các quá trình;
- Xác định và áp dụng các chuẩn mực và phương pháp (bao gồm theo dõi, đo lường
và các chỉ số hoạt động liên quan) cần thiết để đảm bảo việc tác nghiệp và kiểm soát các quá
trình có hiệu lực;
- Xác định các nguồn lực cần thiết cho các quá trình và đảm bảo chúng luôn sẵn có;
Hệ thống quản lý chất lượng (4)
Sự lãnh
đạo (5)
Hoạch
định (6)
Hỗ trợ &
Vận hành
(7,8)
Đánh giá
hoạt động
(9)
Cải tiến
(10)
Tổ chức và
bối cảnh
(4)
Yêu cầu của
khách hàng
Nhu cầu và mong
đợi của các bên
quan tâm có liên
quan (4)
Sự hài lòng của
khách và các bên
quan tâm
Sản phẩm và dịch
vụ an toàn chất
lượng
Kết quả của
HTQLCL
và CL
42
- Phân công các đơn vị có trách nhiệm và quyền hạn cho các quá trình;
- Giải quyết các rủi ro và cơ hội;
- Đánh giá các quá trình và thực hiện bất kỳ sự thay đổi cần thiết nào để đảm
bảo các quá trình đạt được kết quả dự kiến;
- Cải tiến các quá trình và hệ thống quản lý an toàn và chất lượng.
Để đảm bảo một quy trình dịch vụ hàng không đạt tiêu chuẩn, an toàn,
CHKQT Nội Bài đã ban hành một số văn bản nhằm tiêu chuẩn hóa dịch vụ hàng
không tại Cảng tuân theo các quy định mới nhất, cụ thể:
- Nâng cấp toàn bộ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 lên phiên bản 9001:2015, bên cạnh đó tích hợp thêm vào đó hệ thống
quản lý an toàn (SMS). Ngày 15/12/2016 đã hoàn thiện, ban hành tài liệu của toàn
Cảng và được tổ chức chứng nhận quốc tế NQA cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn
ISO 9001:2015 cho Cảng HKQT Nội Bài ngày 30/7/2017 (Giấy chứng nhận có giá
trị đến 30/7/2020).
- Ban hành quy định xây dựng kế hoạch chi tiết và công tác báo cáo thực
hiện nhiệm vụ liên quan đến nâng cao chất lượng phục vụ hành khách tại CHKQT
Nội Bài (Quyết định số 135/QĐ-CHKNB ngày 16/1/2017); hướng dẫn các đơn vị
hoạt động tại Cảng trong công tác phối hợp thông tin về bảo đảm, nâng cao CLDV
(C/v 2860/CHKNB-ATKSCL ngày 28/9/2017).
- Ban hành Bộ tiêu chuẩn đánh giá CLDV tại Cảng (72 dịch vụ phục vụ hành
khách; Tờ trình số 44/TTr-ATKSCL ngày 19/5/2017) làm cơ sở để các đơn vị kiểm
soát tiêu chuẩn CLDV cũng như kiểm tra, đánh giá CLDV cung ứng cho khách
hàng.
Song song với việc ban hành các quy trình, quy định, các đơn vị trong
CHKQT Nội Bài tiếp tục hoàn thiện các quy trình, nghiệp vụ chuyên môn nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động, đồng thời liên tục kiểm tra giám sát nội bộ đảm bảo
thực hiện đúng nội quy, tiêu chuẩn đang được áp dụng. Đầu mối là phòng an toàn
kiểm soát chất lượng của CHKQT Nội Bài sẽ tiến hành đánh giá trên cơ sở tiêu
chuẩn đã đăng ký và cùng các đơn vị xây dựng kế hoạch khắc phục nếu chưa đạt
43
tiêu chuẩn đã đề ra hoặc điều chỉnh lại tiêu chuẩn (nếu cần thiết để thoả mãn nhu
cầu khách hàng).
Thực hiện Quyết định số 499/QĐ-BGTVT về việc chủ trì điều phối hoạt
động tại Cảng hàng không, sân bay, Giám đốc CHKQT Nội Bài đã ban hành Quy
chế giao ban phối hợp khai thác (Quyết định số 3039/QĐ-CHKNB ngày
02/07/2015) nhằm bảo đảm sự thống nhất, hiệu quả, chặt chẽ, kịp thời trong các
hoạt động khai thác; bảo đảm an ninh an toàn hàng không, điều hòa khai thác và
nâng cao CLDV. Theo đó, Cảng đã tổ chức giao ban phối hợp khai thác với các đơn
vị vào 9h00 và nội bộ Cảng lúc 20h hàng ngày để kịp thời xử lý mọi vấn đề phát
sinh liên quan đến hoạt động khai thác, an ninh an toàn và CLDV. Theo qui chế,
Hội nghị giao ban công tác phối hợp khai thác và Hội nghị giao ban nâng cao chất
lượng phục vụ hành khách được tổ chức định kỳ hàng quý nhằm đánh giá kết quả
công việc, xem xét các vướng mắc và thống nhất biện pháp giải quyết tồn tại trong
thời gian tiếp theo.
Về ý kiến khách hàng:
Tuy CHKQT Nội Bài đã cố gắng rất nhiều trong việc cải thiện, nâng cao chất
lượng dịch vụ nhưng vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại, thiếu sót cần cải thiện.
Biểu 2.12. Mức độ không hài lòng của hành khách về quy trình dịch vụ
hàng không tại CHKQT Nội Bài
Nguồn: CHKQT Nội Bài, Báo cáo CLDV
Từ biểu đồ trên nhận thấy:
44
Mức độ không hài lòng của hành khách về thời gian chờ làm thủ tục giảm
1.21% (từ 1.81% xuống còn 0.6%). Mặc dù mức độ không hài lòng của hành khách
có giảm tuy nhiên qua các lần khảo sát thực tế nhận thấy trong các giờ cao điểm,
thời gian xếp hàng chờ làm thủ tục an ninh soi chiếu của một hành khách là tương
đối lâu (trung bình từ 20 – 40p). Nguyên nhân do ùn tắc cục bộ tại các điểm veripax
(điểm xác minh) trong thời gian cao điểm.
Mức độ không hài lòng của hành khách về thời gian chờ lấy hành lý chuyến
bay đến giảm 1.42% (từ 2.42% xuống còn 1.0%). Có được kết quả như vậy là do
Trung tâm khai thác ga đã nâng tốc độ đảo trả hành lý lên 13% và nâng tốc độ băng
tải máy soi lên 20%. Để nâng cao mức độ hài lòng của hành khách, CHKQT Nội
Bài tiếp tục chỉ đạo tăng cường phối hợp cùng các đơn vị phục vụ mặt đất nhằm
giảm hơn nữa thời gian trả hành lý trên các chuyến bay đến.
Tồn tại hạn chế:
Vẫn thường xuyên xuất hiện tình trạng khách hàng không được thông tin
sớm và việc giải đáp, xử lý chuyến bay chậm hủy của nhân viên hãng hàng không
và đơn vị phục vụ mặt đất chưa tốt gây bức xúc cho hành khách.
Về vấn đề an ninh, an toàn còn xảy ra tình trạng mất đồ trong hành lý ký gửi
và mất trộm, lừa đảo trong khu vực nhà ga gây ấn tượng xấu cho hành khách.
Vấn đề rách túi, mất đồ ở CHKQT Nội Bài vẫn thỉnh thoảng được đưa ra
trên các trang báo, mạng xã hội gây hoang mang, ảnh hưởng tới hành khách.
2.2.4. Hệ thống dịch vụ phi hàng không
Với định hướng đưa CLDV vượt qua mức kì vọng của khách hàng việc phát
triển hệ thống dịch vụ phi hàng không, đảm bảo đa dạng, chất lượng cao là ưu tiên
hàng đầu của CHKQT Nội Bài. Trước hết CHKQT Nội Bài đã thiết kế và ban hành
mẫu Airport Guide hướng dẫn thông tin về dịch vụ, tiện ích tại cho hành khách
đi/đến,giúp khách hàng hiểu rõ hơn, không có sự bỡ ngỡ ngay cả khi đó là lần đầu
tiên tới sân bay.
45
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, các phương tiện thông tin đại
chúng ngày càng phát triển, trong đó phát triển mạnh mẽ nhất phải kể đến Internet.
Bất kì một lĩnh vực nào cũng đều sử dụng đến Internet và thông qua đó các thông
tin được cập nhật hàng giờ, hàng ngày, mọi người đều có thể biết được những gì
đang xảy ra xung quanh mình và cả trên thế giới. Để theo kịp xu hướng thiết yếu
đó, CHKQT Nội Bài đã tiến hành bổ sung, hoàn thành việc nâng cấp tiện ích Kiosk
internet kết hợp phương án khảo sát lấy ý kiến khách hàng điện tử dành cho hành
khách để khắc phục tình trạng hoạt động không ổn định do cấu hình thiết kế chưa
đáp ứng tốt nhu cầu nhu cầu sử dụng internet miễn phí tại nhà ga hành khách.
Bên cạnh đó, tại các vị trí ở khu vực chờ trước khi lên máy bay, nơi không
được mang theo nước, nếu hành khách có nhu cầu giải khát phải bỏ ra mức giá
khoảng 02 USD một chai, mức giá tương tự như trong khách sạn năm sao. Để phục
vụ tốt hơn, tiết kiệm chi phí cho hành khách, CHKQT Nội Bài đã thực hiện lắp đặt
các cây nước uống miễn phí tại nhà ga hành khách T1 và T2.
Ngoài ra, CHKQT Nội Bài xây dựng thêm các phương án tổ chức không
gian văn hóa, cảnh quan môi trường, hình ảnh đặc sắc tại phòng chờ, khu vực công
cộng – Nhà ga hành khách T1, T2. Thực hiện việc trang trí nhà ga vào các dịp lễ:
Noel, tết dương lịch, tết nguyên đán, 30/4-1/5, ngày quốc khánh và tổ chức các sự
kiện nhỏ như chương tình ca nhạc, phát quà cho trẻ em nhân ngày Tết Thiếu nhi.
Về ý kiến khách hàng
Về giá cả hàng hóa tăng, mức độ không hài lòng tăng 0.17% (từ 4.23% lên
4.4%). Đa số hành khách đều phản ánh giá cả hàng hóa tại nhà ga hành khách cao
hơn so với mặt bằng chung.
Mức độ không hài lòng của hành khách về chất lượng wifi miễn phí giảm
0.94% (từ 5.04% xuống còn 4.1% ở lần đánh giá năm 2017).
Mức độ không hài lòng của hành khách về sự đáp ứng ghế ngồi chờ tại Nhà
ga hành khách giảm mạnh, từ 1.41% xuống còn 0 %. Tuy nhiên, một số hành khách
vẫn đề nghị bổ sung ghế ngồi chờ tại khu vực phòng chờ nối chuyến (gate 36- cách
46
ly tầng 3, Nhà ga T2) do tại khu vực này, số lượng ghế hiện có chưa đủ để đáp ứng
nhu cầu của hành khách.
Đa số các dịch vụ tiện ích tại Nhà ga đã nhận được sự đánh giá cao từ hành
khách, tuy nhiên, mức độ không hài lòng của hành khách về CLDV phương tiện
công cộng tăng 0.09% (từ 1.81% lên 1.9% ở năm 2017).
Biểu 2.13. Mức độ không hài lòng của hành khách về Chất lượng dịch vụ phi
hàng không tại CHKQT Nội Bài
Nguồn: CHKQT Nội Bài, Báo cáo CLDV
Tồn tại hạn chế
Nguyên nhân việc không hài lòng ở các dịch vụ tiện ích theo đánh giá chủ
quan là do hiện nay, các phương tiện công công tại Cảng thường xuyên có thái độ
phục vụ không tốt như: một số taxi nhượng quyền từ chối chở chặng ngắn; tình
trạng taxi dù, uber, grabcar hoạt không không có sự quản lý của Cảng, thường
xuyên thu quá tiền theo giá cước đồng hồ cho hành trình của khách.
Tại các khu vực cách ly, nhà ga hành khách thường được tính bằng đồng
Dolar Mỹ, có giá trị cao so với đồng tiền của Việt Nam dẫn đến một số hành khách
việc giá cả hàng hóa cao hơn so với trung bình.
47
Kết nối wifi, số lượng ghế ngồi, sạc điện thoại laptop chỉ tạm thời đáp ứng
được nhu cầu của hành khách đi tàu bay, chưa đáp ứng được nhu cầu của hành
khách tại bên ngoài cách ly do số lượng còn hạn chế.
Tình trạng xe đẩy hành lý hành khách sau khi sử dụng thường để bừa bộn,
gây ùn tắc tại các điểm đầu vào khu vực kiểm soát an ninh và gây mất mỹ quan.
Tại vị trí đợi xe taxi, xe nối chuyến, xe bus dưới cầu cạn trước cánh A nhà
ga hành khách T1, các xe khi dừng đón và trả khách chỉ được che khoảng 1m bởi
cầu cạn. Nhưng khi trời mưa, nước mưa vẫn thường xuyên tạt vào gây rất nhiều khó
khăn cho hành khách chờ đón xe tại các vị trí này.
2.4. Thuận lợi và khó khăn
2.4.1. Thuận lợi
Độc quyền trong kinh doanh
Với lợi thế là doanh nghiệp có vị thế độc quyền trong ngành giữa bối cảnh du
lịch Việt Nam phát triển mạnh mẽ và xu hướng thay đổi phương thức vận chuyển
nội địa từ xe buýt và tàu hỏa sang đường hàng không. Doanh nghiệp kinh doanh
Cảng hàng không là doanh nghiệp được nhà nước giao trọng trách đầu tư, xây dựng,
quản lý và khai thác Cảng hàng không, sân bay. Ngoài ra còn có nhiệm vụ gắn kết
chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học công nghệ, nghiên cứu triển khai
và đào tạo, là nòng cốt để ngành công nghiệp hàng không Việt Nam phát triển bền
vững, có khả năng cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả và bảo đảm an
ninh, an toàn hàng không, an ninh quốc phòng, góp phần vào sự phát triển kinh tế
xã hội của đất nước. Qua đó doanh nghiệp Cảng hàng không nói chung và CHKQT
Nội Bài nói riêng có nguồn thu nhập tương đối ổn định tới từ các các đơn vị kinh
doanh hoạt động tại Cảng.
Một ví dụ trong việc độc quyền là dịch vụ kinh doanh phi hàng không tại
CHKQT Nội Bài. Cụ thể, theo phụ lục số bốn đưa ra mức giá quy định chung của
việc cho thuê mặt bằng kinh doanh nhà hàng, văn phòng đại diện hãng hàng không
và các loại hình quảng cáo tại nhà ga hành khách T2. Mức giá trên được đựa theo
48
thông tư số 151/2013/TT-BTC của Bộ tài chính vào ngày 29 tháng 10 năm 2013
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí nhượng quyền khai thác
Cảng hàng không sân bay. CHKQT Nội Bài dựa trên cơ sở đó để tiến hành việc thu
phí, tuy nhiên do lợi thế độc quyền nên gần như áp dụng mức giá trần, các đối tác
kinh doanh không thể thương lượng.
Với sự ổn định từ nguồn doanh thu, CHKQT Nội Bài có lợi thế rất lớn trong
việc hướng tới và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức làm việc tại CHKQT Nội Bài
Việc kinh doanh Cảng hàng không có sự đóng góp, cấu thành của rất nhiều
đơn vị với hệ thống quản lý, vận hành tương đối phức tạp như đối tác kinh doanh,
nhân viên sân bay, các hãng hàng không, các cơ sở thuê địa điểm như công an xuất
nhập cảnh, hải quan, đơn vị phục vụ mặt đất -Viags, HGS, Công ty Thương mại
dịch vụ hàng không - Nasco Tuy nhiên, CHKQT Nội Bài luôn giữ vai trò đầu
mối, điều phối chung, vì vậy có đượcthuận lợi tương đối lớn khi nhận được sự phối
hợp từ các đơn vị. Hầu hết các yêu cầu, đề xuất hợp lý của CHKQT Nội Bài đều
được các cơ quan quản lý nhà nước cũng như doanh nghiệp kinh doanh trong khu
vực Cảng thực hiện đầy đủ. Ví dụ như tại các cửa hàng kinh doanh, dịch vụ,
CHKQT Nội Bài đều yêu cầu các đơn vị phải cung cấp số điện thoại hotline để
khách hàng có thể phản ánh kịp thời các vấn đề, tồn tại mắc phải. Chính vì vậy có
thể thấy CHKQT Nội Bài có khả năng để xây dựng được chính sách phát triển chất
lượng dịch vụ tổng thể với sự phối hợp từ các đơn vị.
Nhận thức của nhân viên về chất lượng dịch vụ
Qua việc xây dựng, soạn thảo các nguyên tắc, quy chuẩn, kế hoạch và triển
khai đánh giá thường xuyên nhân viên về chất lượng dịch vụ góp phần không nhỏ
vào việc nâng cao nhận thức của nhân viên về tầm quan trọng của chất lượng dịch
vụ. Chất lượng dịch vụ tốt, đánh giá cao từ phía khách hàng là nhân tố chính giúp
CHKQT Nội Bài nâng cao năng lực cạnh tranh với các Cảng hàng không trong khu
vực, mở rộng các đường bay, thu hút thêm nhiều khách hàng không chỉ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_dich_vu_cua_ca.pdf