Luận văn Một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn

LỜI CAM ĐOAN.i

LỜI CẢM ƠN. ii

DANH MỤC CÁC BẢNG.vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT. viii

PHẦN MỞ ĐẦU .1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ LAO ĐỘNG

NÔNG THÔN.5

1.1 Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .5

1. Nghề và đào tạo nghề cho lao động nông thôn .8

1. .1 Đào tạo nghề và sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn 11

1. . Các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn .12

1. .3 Nội dung của đào tạo nghề cho lao động nông thôn .14

1.3 Các yếu tố ảnh hư ng tới đào tạo nghề cho lao động nông thôn .18

1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường làm việc của lao động nông thôn.18

1.3. Các nhân tố gắn với lực lượng lao động nông thôn .19

1.4 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn một số địa phương và bài học kinh

nghiệm cho huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn .21

1.4.1 Kinh nghiệm từ huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh.21

1.4. Kinh nghiệm từ thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .22

1.4.3 Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề cho huyện Văn Quan, tỉnh Lạng

Sơn.23

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.24

CHƯƠNG THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN QUAN TỈNH LẠNG SƠN .26

 .1 Đ c điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Văn Quan.26

 .1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn .26

 .1. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Văn Quan.28

 . . Trình độ học vấn, việc làm, thu nhập của lao động nông thôn huyện Văn

Quan, tỉnh Lạng Sơn .34

pdf105 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 19/02/2022 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đã qua đào tạo theo trình độ, đối với lao động được đào tạo trình độ sơ cấp nghề được s d ng nhiều nhất, tăng 14 lao động trong các năm, tăng bình quân trong các năm 2015-2018 là 28,53%; lao động được đào tạo dưới 3 tháng có nhu cầu s d ng tăng bình quân 30,68%; còn lao động có trình độ trung cấp - cao đẳng tăng bình quân 13,62%. Nguyên nhân, đối với lao động được đào tạo trình độ trung cấp – cao đẳng chủ yếu được tuyển d ng tại các cơ quan nhà nước ho c các xã, các doanh nghiệp. Lao động 40 trình độ sơ cấp nghề, ho c lao động được đào tạo nghề dưới 3 tháng chủ yếu làm việc tại các hợp tác xã, các cơ s sản xuất kinh doanh ho c một số ít làm việc tại một số doanh nghiệp đóng trên địa bàn [11, 12, 13]. 2.3.1.2 Nhu c u h c nghề của lao động nông thôn Cùng với quá trình hội nhập và phát triển kinh tế, c ng như nhu cầu thị trường ngày càng cao, làm thay đổi tư duy sản xuất của nhiều hộ dân, đ c biệt là sự phát triển của các doanh nghiệp, các HTX, THT, các trang trại,... đòi hỏi nhu cầu về lao động có chuyên môn ngày càng cao. Theo số liệu được cung cấp b i Phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện Văn Quan nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, thông qua số lượng lao động đã đăng ký tham gia học nghề theo các nhóm ngành tại các cơ s đào tạo nghề như sau Bảng .11 Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn theo từng ngành học của huyện Văn Quan, giai đoạn 16 - 2018 Đơn v : ng i, % Chỉ tiêu 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2016-2018  %  % % I. Nghề công nghiệp 312 31,26 371 34,58 380 32,79 76 118,91 8 102,43 110,36 - S a chữa máy nông nghiệp 67 6,71 63 5,87 89 7,68 -4 94,03 26 141,27 115,25 - Hàn 65 6,51 85 7,92 69 5,95 20 130,77 -16 81,18 103,03 - Điện dân d ng 58 5,81 75 6,99 80 6,90 17 129,31 5 106,67 117,44 - S a chữa xe máy 47 4,71 65 6,06 50 4,31 18 138,30 -15 76,92 103,14 - Khác 75 7,52 83 7,74 92 7,94 8 110,67 9 110,84 110,75 - Tiểu thủ công nghiệp và làng nghề 155 15,53 172 16,03 171 14,75 110,97 99,42 105,03 - Chế biến bảo quản nông sản sau thu hoạch 65 6,51 60 5,59 70 6,04 -5 92,31 10 116,67 103,77 - Mây che đan 60 6,01 80 7,46 60 5,18 20 133,33 -20 75,00 100 - Sản xuất chế biến bún khô 30 3,01 32 2,98 41 3,54 2 106,67 9 128,13 116,90 II. Nông lâm nghiệp 496 49,70 491 45,76 542 46,76 -5 98,99 51 110,39 104,53 41 Chỉ tiêu 201 6 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2016-2018  %  % % - Kỹ thuật trồng rau 82 8,22 70 6,52 85 7,33 -12 85,37 15 121,43 101,81 - Chăn nuôi và phòng trị bệnh cho gà 100 10,02 90 8,39 93 8,02 -10 90,00 3 103,33 96,43 - Nuôi và phòng trị bệnh cho lợn 60 6,01 71 6,62 100 8,63 11 118,33 29 140,85 129,09 - S d ng thuốc thú y trong chăn nuôi 34 3,41 36 3,36 32 2,76 2 105,88 -4 88,89 97,01 - Kỹ thuật trồng nấm 55 5,51 50 4,66 69 5,95 -5 90,91 19 138,00 112,00 - Trồng và khai thác rừng 82 8,22 85 7,92 76 6,56 3 103,66 -9 89,41 96,27 - Khác 83 8,32 89 8,29 87 7,51 6 107,23 -2 97,75 102,38 III. Thương mại và dịch vụ 35 3,51 39 3,63 66 5,69 4 111,43 27 169,23 137,32 T ng số lao Động 998 100 1.109 100 1.159 100 75 111,12 86 104,51 107,76 Nguồn: Phòng Lao động – TB& H hu ện Văn Quan Phân tích biểu .11 về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Văn Quan theo từng ngành học ta thấy, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tăng hầu hết các nhóm ngành, song ngành học có nhu cầu học tăng nhiều nhất là ngành thương mại dịch v tăng bình quân trong các năm 16 - 2018 là 4 ,33%; ngành sản xuất bún khô tăng 17,4%; ngành kỹ thuật trồng nấm tăng 14,45%; ngành nuôi và phòng dịch cho lợn 9,59%; ngành trồng và khai thác rừng giảm 3,46%; ngành s d ng thuốc thú y trong chăn nuôi giảm ,61%;... Như vậy có thể thấy, lao động nông thôn trên địa bàn huyện có nhu cầu học tập chủ yếu là học nâng cao tay nghề trong sản xuất nông nghiệp nên số lượng đăng ký học các lớp đào tạo nghề nông nghiệp là chủ yếu số lao động đăng ký học chiếm 49,7%). Những đối tượng đăng ký học các lớp này với mong muốn sau khi tốt nghiệp có thể tự tìm việc được tại địa phương, hay phần lớn để m rộng quy mô sản xuất tại gia đình ho c chuyển hướng làm ăn mà không phải rời bỏ địa phương. Do trong quá trình sản xuất nông nghiệp các hộ g p khá nhiều khó khăn như bệnh dịch xảy ra nhiều, giá cả nông sản không cao, sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, nhiều thời gian rảnh rỗi.... nên người dân có nhu cầu học các nghề nông nghiệp tăng kiến thức sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất và có thêm nghề ph giảm thời gian nông nhàn. 42 Với các ngành nghề phi nông nghiệp, lao động nông thôn vẫn chủ yếu có nhu cầu học các ngành nghề như s a chữa máy nông nghiệp, cơ khí, gò hàn, điện dân d ng... Hiện nay, một số ngành nghề công nghiệp được lao động quan tâm như các ngành s a chữa máy nông nghiệp, hàn, điên,... Như vậy, có thể thấy nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện Văn Quan đang có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây, dù đào tạo nghề phần nhiều là s d ng cho hoạt động sản xuất của gia đình, nhưng qua đó đã có thể thấy được nhận thức của lao động nông thôn của huyện đã tăng lên đáng kể về vai trò và tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động nông thôn [11,12,13]. Bảng .12 So sánh nhu cầu s d ng lao động và nhu cầu học nghề tại huyện Văn Quan giai đoạn 16-2018 Đơn v : lao động Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Nhu cầu học nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu học nghề (%) Nhu cầu học nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu học nghề (%) Nhu cầu học nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu s dụng lao động qua đào tạo nghề Nhu cầu học nghề (%) Công nghiệp - xây dựng 467 410 87,79 543 521 95,95 551 589 106,89 Nông lâm nghiệp và thủy sản 496 357 71,98 491 318 64,77 542 350 64,58 Dịch v 35 198 565,71 39 270 692,31 66 411 622,73 T ng 998 965 96,69 1.073 1.109 103,36 1.159 1.350 116,48 Nguồn: Phòng Lao động – TB& H hu ện Văn Quan Qua bảng .1 ta thấy, tổng số lao động giữa nhu cầu học nghề và nhu cầu s d ng lao động nghề đã qua đào tạo của huyện Văn Quan không có sự chênh lệch nhiều. Tuy nhiên, xét theo từng ngành c thể thì nhu cầu học nghề và nhu cầu s d ng lao động tại các ngành có sự chênh lệch đáng kể. Nhu cầu s d ng lao động qua đào tạo nghề đối với nhóm ngành công nghiệp - xây dựng so với nhu cầu học nghề năm 16 chỉ chiếm 87,79%; năm 17 tăng lên 95,95%; năm 17 nhu cầu s d ng lao động qua đào tạo nghề tăng lên 1 6,89%. Trong khi nhu cầu s d ng lao động qua đào tạo 43 ngành nông lâm nghiệp và thủy sản so với nhu cầu học nghề của lao động giảm đáng kể, năm 18 xuống còn 64,58%; nhu cầu s d ng lao động qua đào tạo ngành dịch v so với nhu cầu học nghề của lao động tăng mạnh, tăng 6 ,73%. C thể, số liệu được thể hiện qua biểu đồ sau 0 100 200 300 400 500 600 700 Nhu câu học nghề Năm 2016 Nhu cầu sử dụng Năm 2016 Nhu câu học nghề Năm 2017 Nhu cầu sử dụng Năm 2018 Nhu cầu sử dụng Năm 2018 Nhu cầu sử dụng Năm 2018 Dịch vụ Công nghiệp - Xây dựng Nông lâm nghiệp và thủy sản Biểu đồ . So sánh nhu cầu s d ng lao động và nhu cầu học nghề của huyện Văn Quan giai đoạn 16-2018 Qua biểu đồ ta thấy, nhu cầu học nghề của nhóm ngành dịch v ít hơn rất nhiều so với nhu cầu s d ng thực tế; nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản nhu cầu học nghề lại cao hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế s d ng; nhóm ngành công nghiệp - xây dựng có nhu cầu học nghề và nhu cầu s d ng không có sự chênh lệch nhiều. Qua phân tích, so sánh giữa nhu cầu học nghề và nhu cầu s d ng lao động nghề qua đào tạo của huyện Văn Quan cho thấy, thực trạng công tác định hướng giáo d c việc làm cho lao động nông thôn của huyện chưa thực sự hiệu quả. Nhóm ngành cần nhiều lao động qua đào tạo ngành dịch v ) thì ít được người học quan tâm, phần lớn người học vẫn quan tâm tới nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản, do tâm lý người lao động nghĩ r ng huyện Văn Quan là huyện nông nghiệp nên việc theo học các nghề thuộc nhóm ngành này s dễ dàng xin việc ho c không thì họ có thể tự tạo việc làm. Song chính tâm lý này làm ảnh hư ng tới lượng cung và lượng cầu về lao động đã qua đào tạo của huyện [14]. 44 2.3.2 ông t c tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn trên địa àn huyện Văn Quan, tỉnh Lạng Sơn Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã chỉ đạo Ban chỉ đạo các xã tổ chức hội nghị lồng ghép để triển khai, phổ biến nội dung, chính sách của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tới cán bộ chủ chốt và nhân dân trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, các trung tâm dạy nghề thực hiện tư vấn học nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn nh m năng cao nhận thức của người dân. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn được chính quyền địa phương tổ chức lồng ghép vào các cuộc họp trên địa bàn. Chính quyền địa phương mời các trung tâm, các nhà quản lý về lao động trên địa bàn huyện, tỉnh, các nhà khoa học, các chuyên gia đến nói chuyện và hướng dẫn người dân thay đổi phương thức làm ăn, giới thiệu những ứng d ng khoa học mới để người dân có cơ hội học hỏi tiếp xúc với những trình độ tiên tiến, nh m giúp người dân thay đổi cơ cấu làm ăn, thay đổi phương thức làm ăn từ kinh nghiệm truyền thống sang việc áp d ng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Theo báo cáo của Ban chỉ đạo đề án 1956 của huyện Văn Quan, số lượt thực hiện công tác tuyên truyền, tư vấn của Ban chỉ đạo thực hiện trong các năm 2015 - 2018 c thể như sau [10]: Bảng .14 Tình hình tuyên truyền, tư vấn đào tạo nghề lao động nông thôn huyện Văn Quan, giai đoạn 15-2018 Đơn v : Số l n, % Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2015- 2018  %  %  % % Công tác tuyên truyền 6 42,8 9 47,3 12 52,1 15 51,72 3 150,0 3 133,33 3 125,0 136,1 Công tác tư vấn 8 57,2 10 52,7 11 47,9 14 48,28 2 125,0 1 110,0 3 127,27 120,75 T ng 14 100 19 100 23 100 29 100 5 135,71 4 121,05 6 126,13 127,63 Nguồn: Ban ch đạo th c hiện đề án 19 hu ện Văn Quan 45 Phân tích bảng .14 ta thấy, công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan đang đang được UBND huyện Văn Quan đ c biệt quan tâm. Ban chỉ đạo thực hiện đề án 1956 huyện đã phối hợp với các cơ quan trong huyện m các lớp tuyên truyền, các buổi tư vấn cho người lao động về đào tạo nghề. Từ năm 2015 - 2018, số lớp tuyên truyền tăng từ 6 lớp lên 15 lớp, tăng bình quân 36,1%; số buổi tư vấn tăng từ 8 buổi năm 15 lên 14 buổi vào năm 18, tăng bình quân 20,75%. Các chính sách hỗ trợ học nghề, lợi ích của việc học nghề đã được các tổ chức hội quan tâm, các Trung tâm dạy nghề tư vấn đến tận địa phương để tham gia tuyên truyền, quảng bá những chính sách được Đảng và Nhà nước ưu đãi cho những lao động nông thôn tham gia học nghề để tìm kiếm cơ hội việc làm. Tuy nhiên, đối với người dân vùng cao nói chung và người lao động huyện Văn Quan nói riêng, việc tiếp xúc và tìm hiểu các chính sách của Đảng và Nhà nước còn nhiều hạn chế. Chính vì điều này tạo tâm lý e dè không chủ động trong việc tự nâng cao nhận thức của mình để tăng khả năng sản xuất, thông qua các buổi nói chuyện này, người dân cơ bản nhận thức được và tự ý thức việc học nghề là cần thiết. Thêm vào đó, công tác tuyên truyền và vận động c ng đã giới thiệu cơ hội việc làm mới cho người lao động sau khi kết thúc khóa học. Hạn chế đối với việc tuyên truyền, tư vấn học nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan còn hạn chế, do lực lượng cán bộ mỏng, trình độ quản lý chưa cao. Đ c biệt, công tác tuyên truyền, tư vấn thông qua truyền hình, các bài in trên báo, biểu dương, khen thư ng trong công tác dạy nghề huyện chưa tổ chức thực hiện được do hạn chế về kinh phí. 2.3.3 c tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan, Lạng Sơn 2.3.3.1 Danh m c đào tạo nghề cho lao động nông thôn Từ năm 15, được sự quan tâm của các cấp, các ngành, việc xác định m c tiêu đào tạo nghề đã được xác định rõ cả về ngành nghề c ng như đối tượng c thể được đào tạo. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương về nhu cầu s d ng lao động, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, căn cứ vào quy mô đào tạo nghề của huyện, số lượng 46 nghề được phê duyệt trong danh m c nghề được đào tạo và được phê duyệt định mức chi phí đào tạo, S Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Lạng Sơn đã phê duyệt [15]. Bảng .15 Danh m c các chương trình đã áp d ng ĐTN cho LĐNT TT Tên nghề I Nghề nông nghiệp 1 Trồng cây lương thực, thực phẩm 2 Chăn nuôi gia súc, gia cầm 3 Nuôi trồng thủy sản nước ngọt 4 Phòng và chữa bệnh thủy sản 5 Trồng nấm 6 Cây trồng công nghiệp kỹ thuật trồng chè, trồng cây cao su 7 Trồng rau 8 Lâm sinh 9 Kỹ thuật nuôi ong 10 Trồng cây ăn quả 11 Thú y 12 Kỹ thuật trồng hoa, cây cảnh 13 Khuyến nông, khuyến lâm II Nghề Phi nông nghiệp TT Tên nghề 14 Bảo quản chế biến nông sản 15 Điện dân d ng 16 Bún khô 17 Tin học văn phòng 18 Kỹ thuật xây dựng dân d ng 19 Hàn 20 Kỹ thuật s a chữa máy nông nghiệp 21 Kỹ thuật cắt may 22 S a chữa xe máy 23 Mây tre đan Nguồn: Sở Lao động – TB&XH t nh Lạng Sơn Sau khi xác định được nhu cầu đào tạo của đối tượng là lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan, phần tiếp theo đó là xác định được m c tiêu đào tạo thông qua kết quả khảo sát về nhu cầu. 47 2.3.3.2 c ti u đào tạo nghề cho lao động nông thôn hu ện Văn Quan, Lạng Sơn Nh m đáp ứng nhu cầu của người học, giúp họ nâng cao trình độ bản thân, tìm kiếm được cơ hội việc làm mới, nâng cao được thu nhập. Việc xác định m c tiêu đào tạo nghề, theo đối tượng, theo thời gian đào tạo. C thể m c tiêu về quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện trong các năm từ năm 15 đến năm 18 phân theo nhóm ngành như sau Bảng .16 M c tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan phân theo nhóm ngành giai đoạn 15-2018 ĐVT: Ng i, % Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2015-2018  %  %  % % Công nghiệp- xây dựng 100 16,98 90 17,65 90 16,98 105 18,75 -10 90,0 0 100,0 15 116,67 102,22 Nông lâm thủy sản 440 83,02 420 82,35 400 75,47 385 68,75 -20 95,45 -20 95,24 -15 96,25 95,64 Dịch V 0 - 0 - 40 7,55 70 12,5 0 0 40 400 30 175,0 191,67 T ng 540 100 510 100 530 100 560 100 -30 94,44 20 198,41 30 129,30 140,71 Nguồn: Phòng Lao động - Th ơng inh xã hội hu ện Văn Quan Phân tích bảng .16 ta thấy, số lao động nông thôn của huyện Văn Quan thực tế được đào tạo nghề phân theo nhóm ngành công nghiệp - xây dựng năm 15 so với năm 2018 là tăng 5 học viên; lao động nông thôn được đào tạo nghề theo nhóm ngành nông lâm thủy sản giảm 15 học viên trong 4 năm; ngành dịch v năm 18 tăng 30 học viên so với năm 17. Như vậy, qua thực tế nhu cầu học nghề của lao động, thực tế s d ng lao động nông thôn và số lượng lao động thực tế được đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện Văn Quan trong 4 năm gần đây cho thấy, số lượng lao động được đào tạo thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu s d ng lao động và nhu cầu học nghề của lao động nông thôn huyện chỉ đáp ứng được khoảng 5 % nhu cầu thực tế s d ng lao động và nhu cầu học nghề của lao động nông thôn). Nguyên nhân, do kinh phí đầu tư cho công tác dạy nghề của huyện trong thời gian qua 1 % từ ngân sách trung ương vì vậy công tác dạy nghề không đựơc chủ động. Số lượng lao động được đào tạo nghề ph thuộc vào 48 quyết định của UBND tỉnh giao cho huyện, do vậy rất hạn chế về số lượng. Bên cạnh đó cơ s vật chất của các trung tâm chưa đáp ứng được nhu cầu học nghề của lao động. Do vậy, số lượng lao động được tham gia học nghề còn hạn chế và thấp hơn rất nhiều so với nhu cầu thực tế. Nh m tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người học, chính quyền địa phương kết hợp với các trung tâm đào tạo đã định hướng thời gian và địa điểm học cho các lao động tại khu vực nông thôn hợp lý nhất để có thêm người học đến với trung tâm. Tạo thêm cơ hội cho người lao động có thể tìm kiếm được việc làm, nâng cao thu nhập cho bản thân và gia đình. M c tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo thời gian đào tạo nghề của huyện Văn Quan trong 4 năm từ năm 15 đến năm 18 như sau Bảng .17 M c tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan phân theo thời gian đào tạo nghề giai đoạn 15-2018 Đơn v : ng i, % Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2015- 2018  %  %  % % Trung cấp – cao đẳng 0 - 35 6,86 30 5,66 70 12,5 35 350,00 -5 85,71 40 233,33 223,0 Sơ cấp nghề 120 22,22 160 31,37 100 18,87 140 25 40 133,33 -60 62,50 40 140,0 111,94 Lớp học nghề dưới 3 tháng 420 77,78 315 61,76 400 75,47 350 62,5 -105 75,00 85 126,98 -50 87,5 96,49 T ng 540 100 510 100 530 100 560 100 -30 94,44 20 103,92 30 153,61 143,81 Nguồn: Phòng Lao động - Th ơng inh xã hội hu ện Văn Quan Căn cứ vào nhu cầu đào tạo, các cơ quan chức năng kết hợp với các trung tâm đào tạo đã xây dựng kế hoạch đào tạo cho các lao động nông thôn với các khung thời gian khác nhau để đáp ứng đủ về kiến thức c ng nhu cơ hội cho từng đối tượng để có khả năng tìm được việc mới. Phân tích bảng .17 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan phân theo thời gian đào tạo nghề ta thấy, phần lớn các lớp đào tạo nghề dưới 3 tháng. Năm 2018 m thêm được 02 lớp học trung cấp và cao đẳng. Đối với đối tượng đào tạo dưới 3 tháng, m c tiêu đào tạo đây là những đối tượng là nông dân. Những đối tượng này 49 cần tập huấn về chăn nuôi những giống cây trồng vật nuôi mới, cách phòng và chăm sóc các cây trông vật nuôi của mình. Các lớp học thành lập được bố trí trong khoảng thời gian nông nhàn như dịp cuối năm từ tháng 1 đến cuối năm, ho c những tháng đầu năm để có nhiều người tham gia các lớp tập huấn này. Đối với các lớp sơ cấp nghề từ 3 đến 6 tháng), đào tạo những ngành nghề phù hợp trong thời gian ngắn mà vẫn có thể học được như hàn, cơ khí, s a chữa... Với những đối tượng được đào tạo trên 1 năm được cấp một chứng chỉ trung cấp nghề, được đào tạo bài bản, được tiếp xúc với nhiều phương tiên học hiện đại. Đối tượng học này thường tập trung tại các trung tâm đào tạo nh m đáp ứng tối đa nhu cầu của người học c ng như truyền tải được kiến thức để người học có khả năng cạnh tranh với các đối tượng lao động khác. Kết hợp bảng .16 và bảng .17 ta có bảng tổng hợp về đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan theo nhóm ngành và theo thời gian đào tạo nghề của từng nhóm ngành c thể như sau Bảng .18 Tổng hợp số lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan giai đoạn 15-2018 Đơn v : h c vi n tham gia h c nghề Chỉ tiêu Dư i 3 tháng Sơ cấp nghề Trung cấp - cao đẳng 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 2015 2016 2017 2018 Công nghiệp, xây dựng 35 35 40 0 60 60 60 140 0 0 30 0 Nông lâm thủy sản 280 300 400 350 80 100 50 0 0 35 0 0 Thương mại và dịch v 0 0 0 0 0 0 40 0 0 0 0 70 T ng 315 335 440 350 14 160 150 140 0 35 30 70 Nguồn: Tổng hợ tác giả Qua bảng tổng hợp ta thấy, số lượng lao động nông thôn được tham gia học nghề phần lớn là lao động thuộc nhóm ngành nông lâm thủy sản và là các lớp đào tạo ngắn hạn dưới 3 tháng; số lượng lao động học nghề trình độ trung cấp - cao đẳng nghề rất ít, năm 16 có 1 lớp trung cấp trồng trọt được m tại Trung tâm dạy nghề huyện, năm 17 được một lớp trung cấp điện, Năm 18 m được 1 lớp trung cấp kỹ thuật chế biến món ăn. Như vậy, có thể thấy lao động nông thôn chủ yếu theo học những lớp học ngắn hạn dưới 3 tháng, do thời gian đào tạo ngắn và các đối tượng này thường là đối 50 tượng dân tộc thiểu số được đào tạo theo đề án 1956 về đào tạo nghề cho lao động nông thôn [11, 12, 13]. 2.3.4 Xây dựng kế hoạch và phương th c đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan Xây dựng kế hoạch là một trong những nhiệm v quan trọng của công tác đào tạo nghề lao động nông thôn. Xây dựng kế hoạch tốt, bám sát với tình hình thực tế, tạo thuận lợi cho người học thì người học có điều kiện tiếp thu kiến thức do các giáo viên truyền đạt c ng nhu có cơ hội áp d ng thực tế kiến thức đã học. Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan do S Lao động Thương Binh và Xã hội tỉnh phê duyệt căn cứ vào nhu cầu học nghề của lao động nông thôn thực tế của huyện, nhu cầu việc làm thực tế và cơ s trang thiết bị đào tạo tại các cơ s đào tạo nghề,... C thể, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện được phê duyệt theo từng nhóm ngành như sau : Bảng .19 Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan, giai đoạn 15-2018 Đơn v : ng i, % Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Bình quân 2015-2018  %  %  % % Công nghiệp- xây dựng 100 16,98 90 17,65 90 16,98 105 18,75 -10 90,0 0 100,0 15 116,67 102,22 Nông lâm thủy sản 440 83,02 420 82,35 400 75,47 385 68,75 -20 95,45 -20 95,24 -15 96,25 95,64 Dịch V 0 - 0 - 40 7,55 70 12,5 0 0 40 400 30 175,0 191,67 T ng 540 100 510 100 530 100 560 100 -30 94,44 20 198,41 30 129,30 140,71 Nguồn: Phòng Lao động – TB H, hu ện Văn Quan Phân tích bảng .19 ta thấy, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan tăng về số lượng đào tạo qua các năm, trong đó kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản cao nhất chiếm 83, % năm 15, giảm xuống còn 68,75% vào năm 18, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động 51 nông thôn thuộc nhóm ngành công nghiệp - xây dựng tăng bình quân trong các năm là 2,22%, lao động thuộc nhóm ngành dịch v tăng 191,67% năm 18. So sánh t lệ % số lao động nông thôn đào tạo nghề theo kế hoạch, phân theo nhóm ngành, nhóm ngành công nghiệp và xây dựng tăng bình quân trong 4 năm 2,22%; nhóm ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giảm 5,36%. Như vậy, có thể thấy Phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện Văn Quan phối hợp với Ban quản lý đề án 1956 và các cơ s đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Văn Quan đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn huyện Văn Quan dần phù hợp với nhu cầu s d ng lao động thực tế trên địa bàn. Hiện nay, để đáp ứng nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, ngoài việc m các lớp học tại các trung tâm, Phòng Lao động và Thương binh xã hội phối hợp với các xã, đ c biệt là các xã vùng xâu vùng xa để đào tạo nghề tại địa phương theo mô hình sản xuất tại các địa phương nh m tạo điều kiện tốt nhất người học [11, 12, 13]. Bảng . Kế hoạch địa điểm đào tạo nghề Đơn v : l , % Chỉ tiêu 2015 2016 2017 2018 So sánh Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng 2016/2015 2017/2016 2018/2017 Bình quân  %  %  % % Tại các trung tâm dạy nghề 10 55,56 9 50,0 10 50,0 12 52,17 -1 90,0 1 111,11 2 120 107,03 Tại DN và làng nghề 4 22,22 6 33,33 5 25,0 6 26,08 2 150,0 -1 83,33 1 120 117,76 Tại địa phương 4 22,22 3 16,67 5 25,0 5 21,75 -1 75,0 2 166,67 1 100 113,89 T ng 18 100 18 100 20 100 23 100 0 100,0 2 111,11 4 113,33 108,14 Nguồn: Phòng Lao động - TB H, hu ện Văn Quan Qua bảng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện cho thấy, huyện đã xây dựng c thể các địa điểm đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó các địa điểm đào tạo nghề tại các doanh nghiệp, làng nghề và tại các xã vùng xâu vùng xa đã được chú trọng. Đây chính là điều kiện tốt cho người lao động nông thôn có thể tham gia học nghề tại chỗ. Tuy nhiên, việc học nghề tại các trung tâm dạy nghề vẫn được ưu tiên, do tại các trung tâm được trang bị các thiết bị dạy học hiện đại, bàn ghế, các công c , d ng c học theo 52 đúng tiêu chuẩn nhà nước quy định. Bên cạnh đó là người học c ng được bố trí học tại các doanh nghiệp giúp người học vừa học vừa có cơ hội thực hành, tiếp cận với những công việc mà sau này sau khi tốt nghiệp có thể xin việc tại những nơi này. Với các học tại địa phương, đây là các lớp học được bố trí tại các vùng sâu, vùng xa của huyện Văn Quan, nơi người dân đi lại khó khăn. Các trung tâm dạy nghề đã c cán bộ đến tận địa phương, kết hợp c

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_mot_so_giai_phap_nang_cao_cong_tac_dao_tao_nghe_cho.pdf
Tài liệu liên quan