LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: Khái quát về vốn kinh doanh và hiệu quả huy động vốn của NHTM 3
1.1 KHÁI QUÁT VỐN KINH DOANH CỦA NHTM 3
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ VỐN KINH DOANH 3
1.1.2 CẤU THÀNH VỐN KINH DOANH 3
1.1.2.1 Vốn tự có 3
1.1.2.2 Vốn huy động 4
1.1.2.3 Vốn đi vay 5
1.1.2.4 Vốn khác 6
1.1.3 VAI TRÒ CỦA VỐN KINH DOANH 7
1.1.3.1 Đối với toàn bộ nền kinh tế 7
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. 8
1.2 HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM 10
1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 10
1.2.2 CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 10
1.3 Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 13
1.3.1 ĐỐI VỚI NHTM: 13
1.3.2 ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG: 13
1.3.3 ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ : 14
CHƯƠNG 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội 15
2.1 KHÁI QUÁT VỀ NHN0&PTNT CHI NHÁNH TAM TRINH HÀ NỘI 15
2.1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NHN0&PTNT CHI NHÁNH TAM TRINH HÀ NỘI 15
2.1.2 CƠ CẤU TỔ CHỨC 17
Sơ đồ hệ thống tổ chức của NH 18
2.1.3 KẾT QUẢ MỘT SỐ MẶT HOẠT ĐỘNG CỦA NHN0&PTNT CHI NHÁNH TAM TRINH HÀ NỘI 19
2.2 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 21
2.2.1 TỔNG VỐN HUY ĐỘNG 21
2.2.2 TỶ LỆ CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN & HỆ SỐ SỬ DỤNG VỐN 24
2.2.3 RỦI RO HUY ĐỘNG VỐN 25
2.3 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CHI NHÁNH NHNO&PTNT TAM TRINH HÀ NỘI 25
2.3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC 25
2.3.2 NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 26
2.3.2.1 Tồn tại : 26
2.3.2.2 Nguyên nhân : 27
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh 29
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC TÍN DỤNG 29
3.1.1 ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN: 29
3.1.2 ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN: 29
3.1.3 MỘT SỐ CHỈ TIÊU CẦN ĐẠT TRONG NHỮNG NĂM TỚI : 29
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP 30
3.2.1 ĐA DẠNG HOÁ HÌNH THỨC HUY ĐỘNG 30
3.2.2 GIẢM THẤP CHI PHÍ HUY ĐỘNG VỐN 30
3.2.3 SỬ DỤNG LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN MỘT CÁCH LINH HOẠT 31
3.2.4 QUẢNG CÁO, MARKETING 1 CÁCH HỢP LÝ 31
3.2.5 HUY ĐỘNG VỐN TRÊN CƠ SỞ SỬ DỤNG VỐN 32
3.2.6 PHÒNG NGỪA, HẠN CHẾ RỦI RO 32
3.2.7 NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ 33
3.3 MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP 33
3.3.1 CHÍNH SÁCH VỀ TÍN DỤNG PHẢI ỔN ĐỊNH, PHÙ HỢP 33
3.3.2 KINH TẾ VĨ MÔ PHẢI ĐƯỢC GIỮ VỮNG, CÂN ĐỐI 34
3.3.3 CÓ SỰ QUAN TÂM CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG CẤP TRÊN – NHN0&PTNT VIỆT NAM 34
KẾT LUẬN 36
39 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1927 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Tam Trinh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốn sử dụng của ngân hàng cao thì điều đó chứng tỏ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng cao và ngược lại.
Vsd =
VCV + VDT
VKD
Í 100
Trong đó:
Vsd : Tỷ trọng vốn cho vay, đầu tư, dịch vụ. ( Vốn được sử dụng)
VCV : Vốn cho vay.
VDT : Vốn đầu tư.
VKD : Vốn kinh doanh.
Khả năng điều hành lãi suất và chi phí huy động vốn
Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất cả các chủ thể kinh tế. Người gửi tiền lại muốn một lãi suất thấp để tiết kiệm chi phí phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tượng trên. Ngân hàng phải tìm cách dung hoà tất cả các lợi ích của tất cả các bên, trong đó điều quan trọng là phải đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.Vì vậy trong huy động vốn, các ngân hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi phí huy động là nhỏ nhất và sử dụng vốn đó để cho vay với một lãi suất chấp nhận trên thị trường. Chi phí huy động vốn được đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn: lãi suất huy động bình quân, tính bằng bình quân gia quyền của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn: chênh lệch đầu vào đầu ra. Chi phí huy động thường được tính theo công thức:
Cf =
CHĐV
VHĐ
Í100
Trong đó:
Cf : Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động.
CHĐV: Tổng chi phí huy động vốn gồm: lãi trả cho người gửi tiền, chi phí quản lý, quảng cáo, Maketing…
VHĐ : Vốn huy động của ngân hàng thương mại trong kỳ.
Rủi ro trong huy động vốn
Nếu tỷ lệ vốn sử dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả huy động vốn thì tỷ lệ rủi ro trong huy động vốn lại ngược lại. Nếu tỷ trọng vốn bị rủi ro, tổn thất càng cao, thì hiệu quả huy động vốn của ngân hàng càng thấp. Và tỷ lệ này càng thấp thì ngân hàng đó đã có hiệu quả trong công tác huy động vốn.
VRR =
VRR
VKD
Í 100
Trong đó:
VRR: Rủi ro trong huy động vốn.
VKD : Vốn kinh doanh.
Vốn bị rủi ro có thể là do thất thoát, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Vốn bị rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của NHTM.
Một số tiêu chí khác
Ngoài các tiêu chí trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ đa dạng hoá các hình thức huy động.
- Mức độ thuận tiện khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lượng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác như số lượng vốn bị rút trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn.
Các chỉ tiêu này sẽ tạo điều kiện để NHTM tăng số lượng vốn huy động trong nền kinh tế.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn. Tuy nhiên dùng một số chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ được, mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu quả công tác huy động vốn tại một NHTM.
1.3 ý nghĩa của nâng cao hiệu quả huy động vốn
1.3.1 Đối với NHTM:
Trong môi trường kinh doanh ngày nay sự cạnh tranh diễn ra gay gắt thì vốn là một yếu tố giúp các ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Ngân hàng nào trường vốn sẽ có khả năng thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng, có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng thêm thu nhập và củng cố vị thế trên thị thương trường ... Nhận thức được vai trò to lớn của vốn trong hoạt động kinh doanh, các Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách phát triển nguồn vốn của mình, tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh hiệu quả của công tác huy động vốn.
HQHĐV đánh giá năng lực của NHTM trong nền kinh tế thị trường.
HQHĐV là cơ sở quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
HQHĐV quyết định thu nhập đến lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng.
1.3.2 Đối với khách hàng:
Đối với dân cư:
Nghiệp vụ huy động vốn đã cung cấp cho mọi người dân các phương thức tiết kiệm tiền hợp lý và an toàn. Nguồn tiền tiết kiệm trong dân cư rất dồi dào, có nhiều điều kiện thuận lợi để ngân hàng sử dụng kinh doanh. Để thu hút được các nguồn vốn này các ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn phong phú và tiện lợi. Điều này giúp người dân dễ dàng lựa chọn một hình thức gửi tiền phù hợp với đặc điểm khoản tiền của mình. Do đó tâm lý người dân luôn mong ngân hàng đưa ra được các hình thức huy động vốn hiệu quả, có lợi cho cả hai bên: vừa ích nước vừa lợi nhà, vừa an toàn tài sản.
Đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp :
Nghiệp vụ huy động vốn đã giúp cho các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp thuận tiện trong thanh toán giao dịch thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán. Nếu ngân hàng đẩy mạnh công tác huy động vốn thì sẽ giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong hoạt động kinh doanh, làm cho hoạt động của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế luôn trôi chảy. Hơn nữa, các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đều có quan hệ tín dụng với ngân hàng và huy động vốn có hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp có vốn kịp thời bất cứ lúc nào mà doanh nghiệp cần vốn. Do đó đứng ở góc độ doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn ở mỗi ngân hàng là cần thiết.
1.3.3 Đối với nền kinh tế :
Nghiệp vụ huy động vốn giúp cho các nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập trung về một mối, thuận tiện cho việc phân phối lại chúng. Tránh được tình trạng lãng phí nguồn vốn, một số người tổ chức “hụi”, “họ” gây mất ổn định trong xã hội.Với nền kinh tế thì hoạt động huy động vốn là không thể thiếu nhất là khi nền kinh tế có lạm phát, lúc đó huy động vốn là một trong những công cụ để kìm chế lạm phát.
Khi nền kinh tế trong giai đoạn phát triển, huy động vốn giúp cho nó phát triển nhịp nhàng, hiệu quả hơn. Vì thế đẩy mạnh công tác huy động vốn ở mỗi Ngân hàng Thương mại có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế.
Tóm lại, qua cơ sở lý luận chung về công tác huy động vốn ở các Ngân hàng Thương mại được trình bày ở trên đã giúp cho chúng ta hiểu rõ hơn về tầm quan trọng, vị trí và sự cần thiết phải nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác huy động vốn không chỉ với bản thân ngân hàng mà còn với các tổ chức kinh tế, dân cư và toàn xã hội. Những hiểu biết này là cơ sở để chúng ta hiểu sâu sắc hơn khi nghiên cứu tình hình huy động vốn của riêng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Tam Trinh Hà Nội ở chương 2 dưới đây.
Chương 2: Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
2.1 Khái quát về NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
2.1.1 Giới thiệu chung về NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
Một số nét chính về NHN0&PTNT Việt Nam .
Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ra đời theo quyết định số 56 và 59 tháng 8 năm 1988 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam theo yêu cầu cấp bách của nền kinh tế với mục đích chủ yếu là góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế, kiềm chế làm phát, ổn định tiền tệ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và trực tiếp giải quyết nâng cao đời sống của nông dân. NHN0&PTNT Việt Nam có vai trò là Ngân hàng quản lý Trung Ương, có hệ thống chi nhánh rộng khắp trong cả nước từ tỉnh đến huyện, xã.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có quyền tự chủ về mặt tài chính.
Ngày 15 tháng 10 năm 1996, Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ-NH5 do Thống đốc Ngân hàng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Cao Sỹ Khiêm ký.
Tên giao dịch : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for agriculture and Rural Development.
Tên viết tắt: VBARD
Trụ sở chính : Số 2 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội.
Sự hình thành, phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam TrinhHà Nội
Trước những nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, nhu cầu sử dụng vốn và các dịch vụ ngân hàng của doanh nghiệp và dân cư ngày càng tăng. Đồng thời nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động, nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình, NHN0 và PTNT không ngừng thành lập và nâng cấp các chi nhánh.
Ngày 28/03/2008 ban lãnh đạo NHN0vàPTNT thành phố Hà Nội đã quyết định nâng cấp chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội lên thành chi nhánh cấp I trực thuộc NHNo&PTNT Việt Nam có trụ sở tại số 409 đường Nguyễn Tam Trinh, Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội là một đơn vị hoạch toán độc lập nhưng vẫn có phần phụ thuộc vào NHNo&PTNT Việt Nam, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài khoản giao dịch tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( NHNN ) cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả nước. Kể từ ngày thành lập đến nay, NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội đã và đang hoạt động kinh doanh trên cở sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Chức năng nhiệm vụ của NHNo&PTNTchi nhánh Tam TrinhHà Nội
NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội đi vào hoạt động với chức năng và nhiệm vụ sau:
Huy động vốn: Khai thác, nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán. Phát hành những chứng chỉ nhận tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu ngânh hàng.
Cho vay: Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ. Cho vay xuất nhập khẩu, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ cho vay theo các chương trình dự án kinh tế.
Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng: Thanh toán quốc tế, bảo lãnh.
Kinh doanh tiền tệ, dịch vụ Ngân hàng…nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Thực hiện đầu tư dưới hình thức: hùn vốn, liên doanh, mua cổ phần…
Tổ chức kiểm tra kiểm soát, báo cáo thống kê theo quy định
Thực hiện chức năng nhiệm vụ khác được giao của Tổng giám đốc NHN0& PTNT Việt Nam
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Tổ chức nhân sự
- Cơ cấu lao động.
Bảng 1: Cơ cấu lao động
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
42
100
54
100
LĐ trực tiếp
27
64,29
37
68,52
LĐ gián tiếp
15
35,71
17
31,48
LĐ nam
12
28,57
17
31,48
LĐ nữ
30
71,43
37
68,52
Qua bảng cơ cấu lao động cho thấy: số lao động của Ngân hàng năm 2007 so với năm 2008 đã tăng lên. Cụ thể là năm 2008 tăng 12 người tương ứng với mức tăng 28,57%. Điều này chứng tỏ sau khi được nâng cấp thành chi nhánh loại một, Chi nhánh đã tăng thêm nhân lực để đáp ứng yêu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh.
- Trình độ lao dộng
Bảng 2: Trình độ lao động của Ngân hàng.
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
S.Lượng
Tỷ trọng (%)
Tổng số lao động
42
100
54
100
LĐ trực tiếp
27
64,29
37
68,52
LĐ gián tiếp
15
35,71
17
31,48
LĐ nam
12
28,57
17
31,48
LĐ nữ
30
71,43
37
68,52
Năm 2007 số người có trình độ đại học là 31 người tương ứng với tỷ lệ 73,81% trong tổng số lao động, năm 2008 là 39 người tương ứng với tỷ lệ 72,22%. Người lao động có trình độ đại học chiếm đa số trong tổng số lao động, chứng tỏ chất lượng lao động của Chi nhánh khá cao.
Chức năng nhiệm vụ của giám đốc và các phòng ban
Sơ đồ hệ thống tổ chức của NH
NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Tam trinh Hà Nội
Giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch kinh doanh
Phòng tài chính – kế toán
Phó Giám đốc
Phó giám đốc
(Nguồn : Phòng tổ chức hành chính)
Ban Giám đốc: Gồm 3 thành viên: 01 giám đốc và 02 phó giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Giám đốc có thể uỷ quyền cho phó giám đốc thực hiện những công việc trong phạm vi quyền hạn của họ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo các phòng ban trực thuộc Ngân hàng. Các phó giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ giúp đỡ cho giám đốc, và chỉ đạo về mặt nghiệp vụ cho các phòng chức năng của Ngân hàng.
Các phòng ban:
Đứng đầu các phòng ban là trưởng phòng và phó phòng, chịu sự quản lí trực tiếp của giám đốc, tổ chức thực hiện, xây dựng các chương trình kế hoạch công tác của phòng, kiểm soát và trực tiếp thực hiện hoạt động chuyên môn và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ của phòng.
- Phòng tài chính kế toán: Gồm 20 người, trong đó 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Có chức năng quản lý và thực hiện công tác hạch toán kế toán, tổ chức, lưu chuyển và bảo quản các chứng từ kế toán. Ngoài ra còn thực hiện kinh doanh các dịch vụ ngân hàng, chuyển tiền, thanh toán trong nước.
- Phòng tổ chức - hành chính: Gồm 20 người, trong đó 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Thực hiện các công tác tổ chức cán bộ tại chi nhánh, các công tác hành chính kho quỹ.
- Phòng kế hoạch – kinh doanh: Gồm 11 người, 01 trưởng phòng, 01 phó phòng.
Có chức năng quản lý và thực hiện các hoạt động Marketing. Theo dõi, quản lý trực tiếp cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Quản lý và thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn, trung và dài hạn, tiến hành đầy đủ các bước trong một quy trình cho vay. Ngoài ra còn thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh, tái bảo lãnh, các dịch vụ thanh toán quốc tế như: thanh toán L/C, nhờ thu, chuyển tiền.
2.1.3 kết quả một số mặt hoạt động của NHN0&PTNT chi nhánh Tam Trinh Hà Nội
Cùng với những thành tựu về phát triển kinh tế xã hội Việt Nam, hoạt động tổ chức NHTM nói chung và hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội nói riêng đã đạt được những kết quả quan trọng trong nhiều mặt, vốn huy động và cho vay của chi nhánh cho nền kinh tế ngày càng tăng, góp phần kiềm chế lạm phát,… Chi nhánh đang được hoàn thiện và là một ngân hàng hoạt động đa năng, uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao, thu hút được một lượng lớn khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng đặt quan hệ thanh toán và tín dụng.
Về huy động vốn
ý thức được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, ngay từ khi mới thành lập, chi nhánh NHNNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội rất quan tâm đến việc huy động vốn.
- Tổng vốn huy động năm 2007 đạt: 460,04 tỷ đồng.
- Tổng vốn huy động năm 2008 đạt: 815 tỷ đồng.
Về hoạt động đầu tư tín dụng
Trên cơ sở nguồn vốn huy động được, NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội tiến hành sử dụng một cách có hiệu quả nguồn vốn đó, đem lại lợi nhuận tương đối ổn định. Với nguồn vốn huy động được, ngân hàng đã tiến hành cho vay đối với các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh, các hộ cá thể để tiến hành sản xuất kinh doanh. Một phần được ngân hàng chuyển vào dự trữ thanh toán tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam nhằm đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng. Phần lớn nguồn vốn được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán nội bộ trong hệ thống ngân hàng Việt Nam (như nhận chi trả, chuyển tiền...)
Tổng dư nợ đến ngày 31/12/2008 đạt 254 tỷ, giảm 2 tỷ so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 0,78%.
Về hoạt động dịch vụ
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và chất lượng ngày càng được nâng cao, mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc cung ứng cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
Kết quả kinh doanh
Bảng 3: Kết quả tài chính
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007/2008
Chênh lệch
% Tỷ lệ
Doanh thu
585,11
720,03
+134,92
+23,06
Chi phí
492,08
564,58
+72,5
+14,73
Lợi nhuận
93,03
155,45
+62,42
+67,1
( Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua số liêu ở bảng 3 cho thấy:
- Doanh thu năm 2008 đạt 720,03 tỷ đồng, tăng 134,92 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 23,06%. Trong đó thu chủ yếu từ các dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh, lãi dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, thu từ cho vay và tiền gửi.
- Chi phí 2008 đạt 564,58 tỷ đồng, tăng 72,5 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 14,73%. Chủ yếu chi cho hoạt động quản lý và công vụ, chi phí tiền lương, chi phí thường xuyên khác.
- Lợi nhuận năm 2008 đạt 155,45 tỷ đồng, tăng 62,42 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với mức tăng 67,1%. Như vậy hoạt động kinh doanh của các bộ phận của chi nhánh có nhiều tiến bộ, đem lại hiệu quả thu nhập cho chi nhánh.
2.2 Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn
2.2.1 Tổng vốn huy động
Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động, nghĩa là kết quả huy động vốn quyết định đến đầu tư vốn.
Bảng 4: Tình hình huy động vốn năm 2007 /2008
Đơn vị : Tỷ đồng, %
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2008
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Chênh lệch
Tỷ lệ
Tổng vốn huy động
460,40
100
815
100
354,60
77,02
1. Phân theo kỳ hạn
- TG không kỳ hạn
138,50
30,08
398
48,83
+259,5
+187,36
- TG KH <12 tháng
45,24
9,83
16
1,96
-29,24
-64,63
- TG KH > 12 tháng
276,66
60,09
401
49,21
+124,34
+44,94
2. Phân theo TPKT
- TG tiết kiệm dân cư
198,96
43,21
197
24,17
-1,96
-0,99
- TG TCTD, TCKT
261,44
56,79
618
75,83
+256,56
+98,13
3.Phân theo loại tiền
- Nội tệ
430,78
93,57
770
94,48
+339,22
+78,75
- Ngoại tệ quy đổi
29,62
6,43
45
5,52
+15,38
+51,92
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua số liệu bảng 4 cho thấy
Tổng nguồn vốn tính đến hết ngày 31/12/2008 đạt là 815 tỷ đồng. Như vậy tổng nguồn vốn năm 2008 so với năm 2007 tăng 354,6 tỷ đồng với tốc độ tăng 77,02%, đạt 156% kế hoạch năm 2008. Trong đó:
- Huy động vốn phân theo kỳ hạn:
+ Vốn huy động không kỳ hạn năm 2008 đạt 398 tỷ đồng chiếm 48,83% tổng nguồn vốn. Tăng 259,5 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 187,36%.
+ Vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng năm 2008 đạt 16 tỷ đồng chiếm 1,96% tổng nguồn vốn. Giảm 29,24 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 64,63%.
+ Vốn huy động có kỳ hạn trên 12 tháng năm 2008 đạt 401 tỷ đồng chiếm 49,21% tổng nguồn vốn. Tăng 124,34 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 44,94%.
- Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế:
+ Tiền gửi tiết kiệm dân cư: 197 tỷ đồng, giảm 1,96 tỷ đồng tương ứng với mức giảm 0,99%, chiếm 24,17% tổng nguồn vốn năm 2008.
+ Tiền gửi các TCTD & TCKT : 618 tỷ đồng, tăng 256,56 tỷ đồng tương ứng với mức tăng 98,13%, chiếm 75,83% tổng nguồn vốn năm 2008.
- Huy động vốn phân theo loại tiền:
+ Vốn huy động nội tệ năm 2008 đạt 770 tỷ đồng, chiếm 94,48% tổng nguồn vốn, tăng 339,22 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 78,75%.
+ Vốn huy động ngoại tệ năm 2008 đạt 45 tỷ đồng, chiếm 5,52 % tổng nguồn vốn, tăng 15,38 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 51,92 %.
Năm 2008, công tác huy động vốn gặp rất nhiều biến động về lãi suất: Có thời điểm mức lãi suất huy động lên cao nhất trong thời gian gần đây, có thời điểm mức lãi suất huy động lại xuống rất thấp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình huy động vốn của chi nhánh, nhất là sự cạnh tranh hết sức sôi động về lãi suất giữa các NHTM hoạt động trên địa bàn quận Hoàng Mai. Tuy nhiên chi nhánh đã chủ động triển khai nhiều biện pháp, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Phát hành tiết kiệm dự thưởng, phát hành trái phiếu, thực hiện tốt chính sách khách hàng,... để phát triển nguồn vốn. Từ những biện pháp tích cực và uy tín của chi nhánh, Tổng nguồn vốn huy động đã tăng trưởng ổn định, đáp ứng đầy đủ vốn và tạo thế chủ động cho phát triển kinh doanh.
2.2.2 tỷ lệ Chi phí huy động vốn & hệ số sử dụng vốn
Chi phí huy động vốn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn của ngân hàng thương mại. Chi phí huy động vốn bao gồm chi phí trả lãi (lãi suất) và các chi phí có liên quan khác.
Bảng 5: Tỷ lệ Chi phí huy động vốn & hệ số sử dụng vốn
Đơn vị : Tỷ đồng, %
chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
So sánh 2007/2008
Chênh lệch
Tỷ lệ
1. Tổng vốn huy động
460,40
815
+354,60
+77,02
2. Tổng số dư nợ
256
254
-2
-0,78
3. Tổng chi phí HĐV
124.36
279.03
+154.67
+124.37
4.Hệ số sử dụng vốn (Vsd )(%)
(4)=(2)/(1)
55.60
31.17
-24.43
-44.94
5. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động (Cf )(%)
(5) =(3)/(1)
27.01
34.24
+7.23
+26.77
(Nguồn Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008)
Qua bảng trên ta thấy Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân trên địa bàn Quận. Nhưng Chi nhánh chưa hoạt động hết công suất, phải điều hoà vốn về Ngân hàng Trung ương với tỷ lệ cao.
Tổng dư nợ cho vay năm 2008 giảm so với năm 2007. Cụ thể năm 2008 tổng dư nợ đạt 254 tỷ đồng, giảm 2 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 0,78%. Do vậy hệ số sử dụng vốn cũng giảm tương ứng với tổng dư nợ. Hệ số sử dụng vốn năm 2008 là 31.17% giảm 24.43% so với năm 2007 tương ứng với mức giảm 44.94%.
Tổng chi phí huy động vốn năm 2008 là 279.03 tỷ đồng tăng 154.67 tỷ đồng so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 124.37%. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động cũng tăng tương ứng. Tỷ lệ chi phí của một đơn vị vốn huy động năm 2008 là 34.24% tăng 7.23% so với năm 2007 tương ứng với mức tăng 26.77%.
2.2.3 Rủi ro huy động vốn
Rủi ro trong kinh doanh là một quy luật tất yếu trong nền kinh tế thị trường mà bất kì doanh nghiệp nào cũng có thể gặp phải. Trong công tác huy động vốn của chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh Hà Nội thường mắc phải những rủi ro sau:
- Rủi ro biến động về lãi suất: Lãi suất huy động tăng làm đẩy chi phí, ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận của ngân hàng, Ngoài ra lãi suất trên thị trường ồ ạt tăng cao, ngân hàng chưa kịp thời thay đổi chính sách lãi suất sẽ dẫn tói tình trạng “tiền chạy về túi ngân hàng bạn” do khách hàng rút tiền gửi ở ngân hàng có lãi suất thấp sang ngân hàng có lãi suất cao hơn. Điều này ảnh hưởng tới nguồn vốn và có thể làm giảm tính thanh khoản của ngân hàng.
- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngân hàng kinh doanh ngoại hối luôn tiềm ẩn những rủi ro bởi sự biến động tỷ giá của đồng ngoại tệ đặc biệt là ngoại tệ mạnh như đồng USD, EUR.
- Thất thoát trong quá trình huy động vốn: Đây là rủi ro mang tính chủ quan xuất phát từ ngân hàng. Trước hết là do ngân hàng quản lý đồng vốn huy động không tốt dẫn đến thất thoát nguồn vốn. Thêm vào đó là do đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng, họ biển thủ vốn huy động của ngân hàng dùng cho mục đích cá nhân. Điều này không chỉ gây thiệt hại tới hiệu quả huy động vốn mà còn làm ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng.
2.3 Đánh giá hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam trinh Hà Nội
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
Qua phân tích ở trên, chúng ta thấy hoạt động nguồn vốn nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã đạt được những thành công nhất định, đảm bảo tốt công tác sử dụng vốn của Chi nhánh .
Thành tựu nổi bật nhất, qua hai năm hoạt động, Chi nhánh đã tạo lập được nguồn vốn ổn định và ngày càng tăng trưởng vững chắc, phục vụ đầy đủ và hiệu quả cho các mặt kinh doanh. Nguồn vốn huy động đủ giải ngân cho các dự án đầu tư, thoả mãn nhu cầu vốn đầu tư phát triển và vốn kinh doanh của khách hàng.
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn và điều hành vốn trong huy động, lãnh đạo Chi nhánh luôn tập trung quan tâm chỉ đạo công tác này, coi tạo vốn là điều kiện tiên quyết để nâng cao thế và lực trong cạnh tranh, khẳng định vị thế, tầm vóc và uy tín của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội cũng như toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh tại thời điểm hiện nay và trong các năm tiếp theo.
Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng liên tục trong hai năm 2007 và 2008 với tốc độ cao, đạt 815 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Hầu hết các nguồn vốn đều tăng trưởng ổn định qua các năm. Nhìn chung sự tăng lên nhanh chóng của tổng nguồn vốn như trên chủ yếu do sự tăng lên của nguồn vốn huy động .
Trong hoạt động kinh doanh, Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội đã chú trọng đến các hình thức huy động vốn, nhờ đó nguồn vốn huy động liên tục tăng trong các năm 2007, 2008. Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh không chỉ đáp ứng đầy đủ cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh mà nó còn một phần dư ra và được điều vốn lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam. Đây là tín hiệu tốt trong hoạt động huy động vốn của toàn Chi nhánh.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Tồn tại :
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác huy động vốn của Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Trinh Hà Nội vẫn còn nổi lên một số tồn tại, khó khăn có ảnh hưởng hạn chế đến kết quả hoạt động và vị trí, vai trò của Chi nhánh .
- Trong tổng nguồn vốn huy động, thì nguồn tiền gửi của dân cư còn chiếm tỷ trọng nhỏ. Trong khi đó đây mới là nguồn vốn có tiềm năng phát triển mạnh nhất với chi phí huy động linh hoạt.
- Điểm đặc biệt là mặc dù hàng năm nguồn vốn huy động tăng nhưng dư nợ cho vay tăng chậm, năm 2008 dư nợ cho vay còn có xu hướng giảm so với năm 2007 thể hiện ngân hàng chưa có biện pháp hữu hiệu trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với khách hàng trong khi địa bàn chi nhánh hoạt động có rất nhiều doanh nghiệp mới thành lập đang rất c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22347.doc