MỤC LỤC
Lời mở đầu
PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM 3
I. Khái niệm và ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 3
1. Thế nào là tiêu thụ sản phẩm 4
2. Mục tiêu và các nguyên tắc chủ yếu của việc tiêu thụ sản phẩm 4
a. Mục tiêu của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
b.Các nguyên tắc của hoạt động tiêu thụ sản phẩm
3. Các nhân tố ảnh hưởng đếnhoạt động tiêu thụ sản phẩm 6
a. Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô
b. Các nhân tố thuộc về môi trường tác nghiệp
c. Các nhân tố thuộc bản thân liên doanh
4. Vai trò của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 10
II. Những nội dung chủ yếu trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm 11
1. Nghiên cứu thị trường tiêu thụ - Nội dung quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm 11
a. Khái niệm và vai trò của thị trường
b. Nghiên cứu nhu cầu thị trường
2. Chính sách sản phẩm - Vấn đề cơ bản đối với sự thích ứng của sản phẩm trên thị trường. 13
a. Khái niệm
b. Vai trò chính sách sản phẩm
c. Nội dung chủ yếu của chính sản phẩm
3. Chính sách về giá cả 18
a. Nguyên tắc định giá trong kinh doanh
b. Chính sách định giá trong kinh doanh
4. Chính sách phân phối trong Công ty 20
a. Lựa chọn kênh tiêu thụ sản phẩm
b. Lựa chọn phương thức tiêu thụ sản phẩm
5. Chính sách về khuếch trương 24
a. Hoạt động quảng cáo
b. Xúc tiến bán hàng
c. Yểm trợ bán hàng
6. Dự báo, phát hiện cơ hội và nguy cơ cạnh tranh 25
7. Nghiệp vụ bán hàng 26
a. Hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm
b. Tổ chức kho thành phẩm
c. Tổ chức vận chuyển hàng hoá
d. Các phương thức giao nhận và hạch toán
PHẦNII: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ô TÔ LẮP RÁP Ở CÔNG TY MEKONG THỜI GIAN QUA 31
I. Lịch sử hoàn thành và phát triển của Công ty Mekong 32
1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Mekong 33
2. Đặc điểm quá trình hình thành và phát triển của Công ty Mekong
a. Đặc điểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam
b. Đặc điểm của Công ty Mekong ảnh hưởng đến tiêu thụ
II. Thực trạng công tác tiêu thụ ôtô lắp ráp của Công ty Mekong 37
1. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp của Công ty Mekong 37
2. Khả năng cạnh tranh sản phẩm Công ty Mekong trên thị trường 40
a. Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm
b. Chính sách sản phẩm đáp ứng
c. Chính sách giá
d. Chính sách phân phối
e. Phương thức thanh toán
f. Chính sách bảo hành và hỗ trợ bán hàng
g. Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh
3. Kết quả tiêu thụ sản phẩm Công ty Mekong trong thời gian qua 46
III. Đánh giá cơ bản về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Mekong 53
1. Ưu điểm của Công ty Mekong trong việc tiêu thụ sản phẩm 54
2. Tồn tại và nguyên nhân trong tiêu thụ sản phẩm Công ty Mekong 55
a. Tồn tại
b. Nguyên nhân
PHẦNIII: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY MEKONG 58
I. Bối cảnh kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến Công ty Mekong và nền công nghiệp Việt Nam đến năm 2005 58
1. Nhu cầu của thị trường Việt Nam 59
2. Khả năng cung ứng sản phẩm 59
II. Các giải pháp nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của Công ty Mekong 62
1. Giải pháp với Công ty Mekong 62
2. Kiến nghị với nhà nước 72
Kết luận 78
Tài liệu tham khảo 82
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1830 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ô tô lắp ráp ở Công ty Mekong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
liên doanh: 20 năm kể từ ngày được cấp giấy phép.
Trụ sở: Trụ sở chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, chi phánh đặt tại thành phố Hà Nội (Điều 2 - Giấy phép đầu tư).
Trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ: 120 Trần Hưng Đạo, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Tel : 7369739.
Fax : 367460.
Trụ sở chi nhánh tại Hà Nội.
Địa chỉ: 99 Lê Duẩn, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Tel : 8250395/96
Fax : 8250426.
2. Đặc điểm quá trình hình thành, phát triển của Công ty Mekong.
a. Đặc diểm của ngành công nghiệp sản xuất ôtô Việt Nam.
Quá trình đổi mới ở Việt Nam đang diễn ra mạnh mẽ, giao thông vận tải - Một khâu quan trọng của kết cấu hạ tầng cũng đang trong quá trình đó. Đảng ta đã đề ra chiến lược hiện đại hoá và công nghiệp hoá đất nước để nhằm đưa nước Việt Nam lên hàng các nước Công nghiệp hoá. Chúng ta dự định hoàn thành quá trình công nghiệp hoá trong vòng 25 năm. Lúc đó dân số nước ta sẽ có khoảng 110 triệu người. Giả sử mật bộ ôtô trên thế giới lúc đó vẫn là 10 người trên 1 xe thì lúc đó nước ta sẽ có 11 triệu xe ôtô, bằng số ôtô của Nhật năm 1967. Ngày nay nước ta mới có khoảng 33. 000 xe ôtô, như vậy mức độ tăng bình quân mỗi năm khoảng 450. 000 xe otô, bàng mức tiêu thụ ô tô hiện nay ở Thái Lan, điều này hoàn toàn hiện thực đối với Việt Nam.
Trước đây, đại bộ phận nguồn gốc ô tô của ta chủ yếu là do viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, ở Việt Nam chỉ có những nhà máy sửa chữa đại tu ôtô mà thôi. Hiện nay, ngành cơ khí ô tô của Việt Nam là ngành hoàn toàn mới. Nhu cầu mua sắm của nhân dân ngày càng tăng. Để đảm bảo nhu cầu này Việt Nam ta phải lựa chọn phương thức: làm lấy ôtô dùng hay mua ôtô dùng? Nếu không tổ chức sản xuất đi từ lắp ráp thi nước ta sẽ phải chi 800 triệu USD để nhập 40. 000 xe ôtô, bằng số tiền xuất khẩu 4 triệu tấn dầu thô. Ngược lại, nếu tổ chức sản xuất trong nước đi từ lắp ráp thị chúng ta thu thuế CKD ít nhất 30%, 15% thuế lợi tức, tạo công ăn viêc làm trực tiếp và gián tiếp cho hàng ngàn người và nếu công việc trong nước chúng ta phấn đấu để cung cấp 10% giá trị thôi thì cũng đã có một sản lượng là 80 triệu USD. Vì vậy, chủ trương phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam đi từ lắp rắp là đúng đắn.
Nghành công nghiệp cơ khí ô tô là nghành mới, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, nghành cơ khí ô tô không thể tách rời kết quả của những chính sách bảo hộ Nhà nước, đặc biệt là những chính sách hợp tác đầu tư, luật thuế cũng như các nghị định, thông tư và sự hợp tác thực hiện của các cơ quan hữu quan.
b. Đặc điểm của công ty Mekong ảnh hưởng tới tiêu thụ.
* Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm ôtô là sản phẩm đặc biệt, đắt tiền so với thu nhập, tích luỹ của Việt Nam. Do đó, để tiêu thụ sản phẩm tốt, Công ty đã rất quan tâm đến các vấn đề uy tín, chất lượng, mãu mã và khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Công ty Mekong thực hiện chính sách đa dạng hoá sản phẩm, Công ty lắp ráp nhiều loại xe mang nhãn hiệu FIAT Tempra của ý, Mekong Star của Hàn Quốc, Turbodaily của IVECO (Một tập doàn ôtô nổi tiếng của Châu Âu) với các chủng loại khác nhau: xe tải 2,5 và 3,5 tấn; xe con 5 chỗ, xe việt dã hai cầu chủ động, xe buýt...
Ta xem các loại sản phẩm do công ty Mekong lắp ráp :
Biểu1: Các loại sản phẩm do công ty MEKONG lắp ráp
Số thứ tự
Loại xe
Đặc Điểm
1
FIAT TEMRA
5 chỗ ngồi
2
MEKONG STAR 4WD
6 chỗ ngồi
3
TURBODAILY MINIBUS
16 chỗ ngồi
4
TURBODAILY MINIBUS
21 chỗ ngồi
5
TURBODAILY 40. 10 VAN
Tải 2,5 tấn
6
TURBODAILY TRUCK 49. 10
Tải 3,3 tấn
7
LARGE BUS
49 chỗ ngồi
Qua biểu 1 ta thấy rằng, Công ty Mekong chủ yếu lắp ráp các loại xe thông dụng, phù hợp với khả năng tiêu dùng của Việt Nam, thích ứng với cơ sở hạ tầng của ta. chinh sách sản phẩm của Công ty Mekong là đa dạng hoá sản phẩm, thích ứng với các loại nhu cầu khác nhau của thị trường. Vì sản phẩm của Công ty Mekong là dạng lắp ráp CKD do vậy ta xem xét các đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện để có thể thấy được chất lượng sản phẩm của Công ty.
Biểu 2: Đặc điểm chủ yếu của các dạng nhập linh kiện
Dạng
Chi tiết
SKD Semi knock Down
CKD1 Complet knock down
CKD2 Complet knock down
IKD item knock down
thùng, vỏ xe
đã sơn hoàn liên kết sẵn. Cánh cửa, ghế ắc quy rời khỏi vỏ xe
Đã liên kết chưa sơn
Rời thành từng mảnh, chưa sơn
Sản xuất trong nước
Khung xe
Đã liên kết và sơn hoàn chỉnh
Đã liên kết và chưa sơn
Sản xuất trong nước
Động cơ
Hoàn chỉnh, đã lắp trên khung, vỏ xe
Đã hoàn chỉnh và có thể lắp liền với cầu và hộp số
Cầu xe
Hoàn chỉnh, đã lắp trên khung, vỏ xe
Đã lắp cùng với trống phanh và cơ cấu phanh
Điện đèn,
tiện nghi
Hệ thống dây điện và bảng điện đã lắp trên thùng, vỏ xe
Hệ thống dây điện và bảng điện, đèn và tiệnnghi trong xe để rời
Qua biểu 2 ta thấy rằng tỷ lệ linh kiện sản xuất trong nước tăng dần theo các dạng lắp ráp từ SKD đến dạng lắp ráp IKD. Sau quá trình lắp ráp là quá trình chuyển giao công nghệ, chuẩn bị sản xuất thiết kế khuôn mẫu. Các xí nghiệp Liên doanh và ngoài liên doanh tại Việt Nam sẽ tham gia sản xuất các chi tiết của xe, đi từ chi tiết đơn giản độc lập. Trình độ và khối lượng sản xuất này sẽ tăng dần theo kế hoạch phấn đấu cho từng giai đoạn. Ta thấy rằng sản phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty Mekong có chất lượng tiêu chuẩn Quốc tế.
* Đặc điểm về thị trường: Việc giải quyết vấn đề thị trường cho sản phẩm của Công ty Mekong cũng như các liên doanh khác sản xuất ôtô là vấn đề bức xúc. Sản phẩm của Công ty Mekong được tiêu thụ trên toàn lãnh thổ Việt Nam, chủ yếu là thị trường nội địa. Hiện nay Việt Nam là nước đứng thứ 36 trên Thế giới về sản xuất ôtô. Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đang có xu hướng phát triển toàn cầu, các sản phẩm Việt Nam sẽ rất khó khăn để tìm kiếm một thị trường nước ngoài ở xa, vì chất lượng sản phẩm của ta chưa ổn định, sẽ tốn kém về chi phí vận chuyển, khó khăn trong việc bảo quản chất lượng sản phẩm.
Trong khu vực, công nghệ lắp ráp sản xuất ôtô của Việt Nam chỉ hơn Lào- Campuchia, Miến điện. Nhưng các nước này lại nhập ôtô của Thái Lan, Singapore...vì thuế và chi phí vận chuyển thấp. Mặt khác, khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lượng của ta chưa ngang bằng với trình độ thế giới. Do đó để tìm kiếm, phát triển và mở rộng một thị trường ôtô của Công ty Mekong cũng như các liên doanh sản xuất ôtô khác của Việt Nam ở khu vực Châu á hay thế giới là rất khó khăn.
Bên cạnh đó, các bên nước ngoài tham gia Liên doanh nhằm mục đích thâm nhập thị trương, tăng chu kỳ sống Quốc tế của sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ôtô của Việt Nam. Do đó sản phẩm lắp ráp chủ yếu tiêu thụ ở Việt Nam. Năm 1994 Công ty đã xuất sang Trung Quốc một lô xe Mekong Star là loại xe việt dã hai cầu chủ động do Công ty Mekong lắp ráp. Mục đích của đợt xuất xe này là nhằm giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm thị trường nước ngoài.
II- Thực trạng công tác tiêu thụ ôtô lắp ráp của Công ty Mekong
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm có vai trò to lớn, xong để công tác tiêu thụ sản phẩm hoạt động tốt, có hiệu quả cao thì ta xem xét, nghiên cứu các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
1- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp ở Công ty Mekong
Nhận biết, dự đoán thị trường qua quan sát, phân tích nhu cầu, sự cạnh tranh, các trung gian, vấn đề chuyển giao công nghệ để nắm đựơc bắt nhu cầu của khách hàng có tầm quan trọng của khách hàng có vai trò vô cùng to lớn. Sau đó đưa ra quyết định sản xuất loại xe nào? Kiểu dáng màu sắc ra sao? Sản phẩm sản xuất được cho ai? Sản xuất bằng công nghệ gì? Câu trả lời đó có quyết định đến sự thành bại của Công ty Mekong nói riêng và của ngành công nghiệp sản xuất ôtô nói chung. đây là nhiệm vụ quan trọng của bộ phận Marketing. Bộ máy Marketing gồm 2 phòng chính: Phòng Marketing và phòng dịch vụ bảo hành, sửa chữa sau bán hàng.
* Phòng Marketing: Có nhiệm vụ nghiên cứu tình hình sử dụng xe trên lãnh thổ Việt Nam cùng hệ thống cầu đường với các trạm xăng dầu, các trạm dịch vụ sửa chữa, nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về mọi phương diện. Thâm vào đó là nhiệm vụ đặt hàng linh kiện CKD, SKD, tiếp nhận bảo quản xe xuất xưởng và phân phối về các điểm bán, đồng thời bán xe trực tiếp và hỗ trợ các đại lý trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Nhóm bán xe trực tiếp được Công ty tuyển chọn kỹ, khuyến khích vật chất lớn. đây là nhóm quan trọng nhất được tổ chức theo khu vực thị trường, kết hợp với cách tổ chức theo mảng thị trường nhỏ như các tỉnh, các bộ, văn phòng đại diện...bên cạnh đó là lực lượng cộng tác viên, không bị hạn chế ràng buộc về thời gian, được hưởng hoa hồng khi bán xe. Với lực lượng bán hàng thuộc biên chế chính thức của Công ty Mekong thì sự khuyến khích về vật chất để đẩy mạnh tiêu thụ xe. Hàng tháng ngoài phần lương cơ bản, mỗi xe khi bán được nhân viên Marketing đều đợc hưởng % theo giá trị mỗi xe. Sau 6 tháng nếu không bán được xe mà không có lý do chính đáng, cán bộ đó sẽ bị thuyên chuyển công việc. Tham gia vào nhóm bán hàng trực tiếp trên là bộ phận bán hàng tại cửa hàng của Công ty. Với hai trung tâm bán hàng bảo hành, bảo dưỡng, sửa chữa của Công ty Mekong là trung tâm phía Bắc ở 99 Lê Duẩn và trung tâm phía Nam ở 120 Trần Hưng Đạo mà nhóm cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng còn có nhóm tiếp nhận xe từ sản xuất vào phân phối. So với đại lý, lực lượng bán hàng trực tiếp phát huy hiệu quả rất cao. Một phần do hoạt động tiếp thị được khuyến khích đẩy mạnh, mặt khác do tâm lý khách hàng: Vào tận gốc có nhiều sự lựa chọn hơn. VIệc bán hàng trực tiếp đạt tới 75% tổng doanh thu. Công ty Mekong hiện có 18 đại lý bán xe trên toàn quốc.
Sau đây chúng ta xem xét sự phân bố mạng lưới tiêu thụ sản phẩm ôtô lắp ráp của Công ty Mekong.
Bỉểu 3: Các đại lý bán xe trong công ty Mekong 2001
STT
Tên đại lý
1
HAMATCO- HANOI
2
Bắc Thái
3
Hải Phòng
4
Vĩnh Phú
5
Thái Bình
6
Quảng Ninh
7
Quảng Trị
8
Thanh Hoá
9
Ninh Nình
10
Huế
11
Nghệ An
12
TP Hồ chí minh
13
Cần Thơ
14
Đà Nẵng
15
Đắc Lắc
16
Nha Trang
17
Đồng Nai
18
Pleiku
Qua bảng trên ta thấy rằng Mekong đã phát triển được mạng lưới địa lý tiêu thụ trên khắp cả nước. Các đại lý phía Bắc chiếm 38 %, các đại lý phía Nam chiếm 27%, các đại lý miền Trung chiếm 35%.
* Phục vụ sửa chữa: Dịch vụ bảo hành sửa chữa là một điểm mạnh của Công ty Mekong. Với xe của khách, Công ty có thể thay cả máy tổng thành, cánh cửa...cho các xe hỏng nặng. Phòng dịch vụ sửa chữa thực hiện bảo hành và bán phụ tùng thay thế, kiểm tra bảo dưỡng xe tồn kho. Ngoài ra còn hướng dẫn nghiệp vụ và cung cấp trạm thiết bị cho các trung tâm dịch vụ cho cả nước.
Mặc dù có sự quan tâm đặc biệt của hội dồng quản trị, những trìng độ nghiệp vụ cán bộ Marketing nói chung chưa đạt yêu cầu, cán bộ đào tạo nghiệp vụ Marketing cơ bản trình độ chưa đồng đều.
2- Khả năng cạnh tranh về sản phẩm Công ty Mekong trên thị trường
Để sản phẩm của mình có sức cạnh trạnh trên thị trường đòi hỏi công ty Mekong phải nắm bắt được
- Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm
- Chính sách sản phẩm đáp ứng
- Chíng sách giá cả
- Chính sách khuyếch trương quảng cáo
- Tìm hiểu nguy cơ của các đối thủ cạnh tranh mới
a- Tâm lý tiêu dùng của thị trường về sản phẩm
Muốn sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận đòi hỏi công ty Mekong phải nắm bắt được tâm lý khách hàng. Tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam luôn cho rằng dùng hàng ngoại tốt hơn hàng nội, bất chấp giá cao hơn. bởi họ cho rằng chất lượng và mẫu mã hàng ngoại tốt hơn. Nắm bắt được tâm lý tiêu dùng Công ty Mekong đã lựa chọn mác hiệu xe cho phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng Việt Nam. Khi lắp ráp sản phẩm thứ hai Công ty Mekong đã rút kinh nghiệm không còn để mang nhãn hiệu xe Mekong và giữ nguyên tên hãng sản xuất xe là FIAT. Như vậy sản phẩm của Công ty Mekhong sẽ dễ dàng được thị trường Việt Nam chấp nhận
b- Chính sách sản phẩm đáp ứng
Biểu 4 : Các loại xe do công ty mekong lắp ráp năm 2001
Loại xe
Lắp ráp(chiếc)
Tiêu thụ (chiếc)
Giá bán (chiếc)
SUPER DELUXE
533
420
26. 680
NEW DLUXE
24
20
23000
MINI BUS 40. 10
138
22
25. 500
MINI BUS 40. 10 VAN
47
38
22. 000
DAILY TRUCK 40. 10
92
83
17. 400
DAILY TRUCK 49. 10
56
37
21. 500
LARGE BUS
27
23
48. 500
TEMPRA
841
406
20. 790
Công ty Mekong lắp ráp 16 loại xe, thông qua biểu 4 ta thấy rõ rằng chiến lược sản xuất kinh doanh của Công ty là đa dạng hoá sản phẩm, thích ứng với các nhu cầu khác nhau của thị trường. Loại xe được tiêu thụ mạnh nhất là Mekong Star và Fiat Tempa là hai loại xe mạng nhãn hiệu của Hàn Quốc và Italia, có sức cạnh tranh mạnh với các hãng nổi tiếng khác như TOYOTA, MISUBISHI cả về giá cả và chất lượng.
Loại xe Fiat Tempra được tiêu thụ rất mạnh, đặc biệt là các Công ty tãi do giá cả hợp lý mà chất lượng cao.
Các loại xe tải và minibuýt tiêu thụ chậm do các xe xùng chủng loại của các hãng khác như Huyndai, Daewoo...cạnh tranh. Hiện nay Công ty Mekong đang cân nhắc để giảm giá thành các loại xe nhằm thu hồi vốn trong thời gian ngắn nhất.
c- Chính sách giá
Giá bán là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quan hệ cung cầu và cũng như chịu sự tác động của quan hệ cung cầu. Giá bán làm thay đổi lượng xe bán và thay đổi lợi nhuận của Công ty. Giá bán cơ bản gồm giá thành và lãi. Mức lãi lại phụ thuộc vào chính sách từng giai đoạn: hướng tới thị trường hay hướng tới lợi nhuận
Công ty Mekong thực hiện chính sách một giá trong toàn quốc. Bất kể xe bán tại cửa hàng, liên doanh, đại lý ở miền Bắc hay miền Nam, đồng bằng hay miền núi giá bán cũng chỉ là một. Mặc dù Công ty phải chịu chi phí vận chuyển từ Nhà máy đến các đại lý. Chính sách này có chiến lược lâu dài, tạo dựng uy tín cho Công ty.
" Hoa hồng": cùng với bất kỳ cơ quan cá nhân nào trong cơ chế thị trường hiện nay, Công ty Mekong cũng áp dụng hình thức này. Trị giá hoa hồng được biến đổi theo từng loại được thúc đẩy bán.
Giảm giá xe bán: Chính sách này nhằm mục đích thu hút khách hàng, tăng số lượng xe bán. Công ty Mekong áp dụng hình thức giảm giá xe khi có những khách hàng lớn, các Công ty taxi hay dối với những khách hàng tiềm năng. Bên cạnh đó còn có chính sách giảm giá khi Công ty muốn thu hồi vốn nhanh để lắp ráp mặt hàng mơí thay thế. Mức giảm giá rất linh hoạt phù hợp với tình hình bán xe từng thời kỳ, khuyến khích việc thực hiện hợp đồng mua bán xe. Xe Minibuýt Turbodaily của Công ty thời điểm năn 1995- 1996 được bán ra với giá 32. 000 USD, sang năm 2000 được bán với giá 28. 000 USD, và đến tháng 8 năm 2001 hạ xuống còn 25. 500. Công ty Mekong thực hiện chính sách này vì năm 1995 Công ty Mekong độc quyền loại xe này, nhưng sang năm nay do nhà nước cấp nhiều giấy phép nhập ôtô nguyên chiếc như MITSUBISHI, MERCEDES- BENZ ... với thuế nhập khẩu là 60%. Như vậy để tham gia mạnh mẽ vào thị trường đòi hỏi Công ty phải thực hiện chính sách giảm giá đôí với loại xe này.
d- Chính sách phân phối
Xe đã sản xuất được phân phối hợp lý đen người tiêu dùng một cách trực tiếp hay gián tiếp, đưa đúng loại xe khách cần, đúng nơi bán, đúng lúc với chi phí nhỏ nhất.
* Phân phối trực tiếp: Công ty mekong bán xe trực tiếp cho khách hàng tại Công ty, thông qua cửa hàng tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Số xe bán trực tiếp chiếm 755 tổng số xe bán. Các vấn đề vướng mắc về giấy tờ nước ngoài đăng ký được giải thích nhanh chóng. Quyền sở hữu về xe được chuyển thẳng từ Công ty đến khách hàng. Do vậy, chi phí giảm 50% so với tiêu thụ ở đại lý. Song trong tương lai bán hàng qua đại lý sẽ đóng vai trò quan trọng.
*Phân phối gián tiếp: Công ty Mekong sử dụng phân phối xe đến người tiêu dùng qua đại lý, môi giới. Đại lý bán xe của Công ty Mekong đựoc chọn ở các thị xã, thành phố chủ yếu ở cả hai miền Nam - Bắc có địa thế thuận lợi có nhiều điều kiện giao tiếp khách hàng có cơ sở vật chất đủ để hình thành phòng trưng bày bán xe. Trách nhiệm và quyền lợi của đại lý cũng như Công ty được thể hịn trong hợp đồng kinh tế. Với 18 đại lý phân phối ở khắp nơi trên lãnh thổ Việt Nam, các đại lý này hoạt động rất có hiệu quả.
e- Phương thức thanh toán: Trước kia mọi khách hàng của Công ty đều phải thanh toán tiền ngay khi giao hàng, hình thức này thuận tiện cho việc nhận tiền của Công ty nhưng lại bất tiện cho khách. Nhận thức được điều này, đến nay Công ty đẫ áp dụng hình thức trả góp để thu hút khách hàng. Khi nhận xe khách hàng chỉ cần thanh toán trước 30% số tiền, số còn lại trả dần các năm sau. Khách hàng dễ dàng có khả năng mua xe với hình thức này, đặc biệt là các Công ty taxi bởi với lượng vốn ban đầu ít cũng giúp họ có xe để tham gia kinh doanh. Bằng cách này số xe tiêu thụ cuả Công ty Mekong năm 2000 tăng hơn nhiều so với năm 1999
f- Chính sách bảo hành và hỗ trợ cho bán hàng: Trước đây phấn khởi vì thắng lợi ban đầu của Công ty Mekong và VMC, nhà nước đã khẳng định sự ủng hộ của mình bằng tuyên bố: Từ nay đến năm 1995 chỉ duy trì hai liên doanh chưa xem xét các dự án sản xuất Liên doanh sản xuất ôtô khác. Tuyên bố này đã được đăng tải trên báo trong và ngoài nước. Lúc này, 1991-1993 cũng là lúc nước ngoài theo dõi sự phát triển của Mekong, VMC và chính sách của nhà nước ta. Họ lẳng lặng nghiên cứu thị trường và chuẩn bị dự án vậy mà tới năm 1998 nhà nước mới cấp giấy phép cho thêm 12 Công ty Liên doanh khác lắp ráp ôtô trên lãnh thổ Việt Nam. Hiện nay trên lãnh thổ Việt Nam có 14 Công ty lắp ráp sản xuất ôtô. Sau đay là bảng thống kê sơ lược 14 Liên doanh đã cấp giấy phép.
Biểu 5: Tên các Công ty sản xuất ôtô ở Việt Nam
STT
Tên Công ty
Công suất thiết kế
1
Mekong
20,000
2
VMC
24,000
3
VIDAMCO
20,000
4
VINASTAR
9,600
5
MERCEDEZ-BENZ
11,000
6
VIND O
8,400
7
VISUCO
12,400
8
CHRYSLER VIETNAM
17,000
9
TOYOTA VIETNAM
20,000
10
FORD VIETNAM
20,000
11
ISUZU VIETNAM
23,600
12
HINO VIETNAM
1,760
13
NISSAN VIETNAM
3,600
14
VIET SING
2,200
Hoạt động tiêu thụ ôtô lắp ráp ciủa Công ty Mekong vì thế mà bị ảnh hưởng rất mạnh. Công ty chật vật xoay xoả trong thị trường với các đối thủ cạnh tranh không có trong kế hoạch ban đầu. Công ty Mekong không có định hướng để xấp xếp sản xuất quy hoạch chiến lược tiêu thụ
4- Kết quả tiêu thụ sản phẩm Công ty Mekong trong thời gian qua
Để đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm của Mekong, sau đây ta xem xét tình hình tiêu thụ sản phẩm của Mekong trong thời gian qua, lấy kết quả bán hàng của 2 năm 2000 -2001 làm điển hình để so sánh .
Biểu 6 : Kết quả bán hàng năm 2000
Biểu 7 : Kết quả bán hàng năm 2001
Qua 2 bảng trên ta thấy rằng năm 2001 so với năm 2000 Công ty tiêu thụ lượng sản phẩm lắp ráp nhiều hơn gấp hai lần. Sở dĩ như vậy là do sản phẩm của Mekong đã chứng minh cho người tiêu dùng thấy chất lượng, giá cả, dịch vụ sau khi bán...Sau một thời gian kiểm nghiệm người tiêu dùng đã tin tưởng sản phẩm của Mekong và Mekong dã ký dưọc nhiều hợp đồng lớn với các hãng taxi và nhiều đơn vị khác. Các sản phẩm của Mekong đạt yêu cầu chất lượng của các nhà sản xuất, dần dần thích nghi với nhu cầu thị trường Việt Nam và ngày càng được khách hàng Việt Nam ưa chuộng
Kể từ khi nhận được giấy phép đầu tư vào tháng 6/1991, toàn bộ Công ty đã bắt tay vào xây dựng nhà máy lắp ráp ôtô tại thành phố Hồ Chí Minh, công suất 5000 xe/năm, đến tháng 5/1992 kết thúc xây dựng, đưa nhà máy vào hoạt động. Từ đó đến nay, nhà máy này vẫn hoạt động tốt, nếu hạch toán riêng, thì nhà máy sản xuất ôtô tại thành phố Hồ Chí Minh chuyên sản xuất các loại xe nhỏ đã đưa ra thi tường hàng ngàn xe MEKONG 2 cầu. Mỗi năm, sản lượng năm sau cao hơn năm trước, chất lượng không ngừng được hoàn thiện, được người tiêu dùng chấp nhận và đánh giá cao, tại đây đã thu hút 280 người Việt Nam lao động làm việc ở khu vực phía Nam và đã có lãi ngay từ năm đầu hoạt động (Tổng số xe đã lắp ráp tại Nhà máy Cửu Long từ 5/1992 đến 12/2000 là 2724 chiếc, đã tiêu thụ 3100 chiếc.
Sau khi đưa nhà máy tại thành phố Hồ Chí Minh vào hoạt động, cùng với việc vận hành nhà máy này, Công ty đã tập trung xây dựng Nhà máy thứ hai tại Cổ Loa - Đông Anh - Hà Nội, quy mô lớn hơn để lắp ráp, sản xuất các loại xe thương mại (xe tải- xe buýt). Công xuất 10. 000 chiếc/năm, theo công nghệ của hãng IVECO thuộc tập đoàn FIAT- ITALY
Ngày 19/8/1993, Công ty đã khai trương đưa vào vận hành nhà máy thứ hai tại Cổ Loa- Hà nội tại đây đã thu hút 300 lao động Việt Nam. Nhà máy có thể sản xuất được các loại xe tải, xe buýt với công suất như đã nêu trên, nhưng do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là nguyên nhân về mẫu mã chưa phù hợp với thị hiếu của khách hàng Việt Nam nên sản phẩm do nhà máy làm ra bán không dược chạy như mong muốn, vì vậy hoạt động của nhà máy này cho đến nay không đạt hiệu quả mong muốn, nằm trong trạng thái chưa có lãi (nếu hạch toán độc lập) vả lại lãi trong sản xuất của nhà máy tại thành phố Hồ Chí Minh không đủ bù cho lỗ ở nhà máy khu vực Hà Nội (vì đầu tư ở Hà Nội lớn hơn, người đông hơn, chi phí lớn hơn mà hiệu quả thấp hơn- chưa tự cân đối được) nên kéo theo kết quả hoạt dộng của toàn Công ty cho đến nay là chưa có lãi. Mặc dù vậy xét về góc độ thực hiện đầu tư cơ bản thì đến nay trong số các Liên doanh ôtô, duy nhất chỉ có Công ty Mekong xây dựng được hai nhà máy, Công ty dẫn đầu về thực hiện vốn dầu tư và đang có kế hoạch khai thác một cách hiệu quả hơn nữa số vốn đã đầu tư, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đem lại lợi ích cho người lao động, nhà đầu tư và góp phần phát triển kinh tế Việt Nam.
Tháng 4/1996, Công ty Mekong đã khai trương và đưa dây chuyền xe du lịch FIAT vào hoạt động, mẫu xe này đã đượ thị trường Việt Nam chấp nhận về giá cả và chất lượng, đây là một trong các mẫu xe bán chạy nhất cuả Công ty Mekong hiện nay
Về các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước Việt Nam, từ khi hoạt đông đến nay( 1992- 2001) Công ty Mekong đã nộp các khoản sau:
- Thuế doanh thu : 812.736 USD
- Thuế nhập khẩu : 9.932.130 USD
- Thúê thu nhập cá nhân: 204.046 USD
Đánh giá cơ bản về hoạt đông tiêu thụ sản phẩm của Công ty Mekong
1- Ưu điểm của Công ty Mekong trong việc tiêu thụ sản phẩm
Việt Nam đã có 14 Liên doanh lắp ráp và sản xuất ôtô, nhưng chỉ có các loại xe của Công ty Mekong là mang nhãn mác Việt Nam, Công ty Mekong là niềm tự hào của ngành xe hơi Việt Nam.
Sau hơn 10 năm được cấp giấy phép, với 10 triệu USD vốn pháp định(và hiện nay vốn pháp địng đạt khoảng 35 triệu USD), Công ty đã lăp ráp được hơn 10 loại ôtô chất lượng cao dạng CKD 2. Sản phẩm của Mekong bao gồm ôtô 2 cầu chủ động Mekong Star và các loại ôtô chuyên dùng cùng loại như: Ôtô cảnh sát, cứu thương ... các xe này có gầm cao, tính cơ động lớn, đẹp và tiện lợi. Đồng thời với sự hợp tác của Hãng IVECO ( ITALY). Công ty đã cho xuất xưởng các loại ôtô chạy nhiên liệu Diezel với 100% chi tiết nhập ngoại, nội thất tiện nghi, hình thức trang nhã, chất lượng đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Ôtô búyt 28 và 51 chỗ ngồi đang được Việt Nam hoá theo yêu cầu của khách hàng. Công nghệ của nhà máy dược thiết kế theo điều kiện thực tế của Việt Nam nhằm vừa sử dụng lao động, vừa nâng cao tay nghề cho công nhân. Chương trình chuyển giao công nghệ gồm giảng dạy và hướng dẫn trực tiếp tại xưởng trong một năm. Bộ phận có quy trình lắp ráp phức tạp và chế tạo chi tiết xe xẽ chuyển giao trong vòng 3 năm. Về việc huấn luyện đào tạo đội ngũ- Công ty Mekong đã cử hàng chục kỹ sư, cán bộ quản lý đi thực tập tại các cơ sở sản xuất ôtô ở Nhật Bản, Ytaly, Ân Độ, Hàn Quốc, Malaisia...và hầu hết tất cả công nhân, cán bộ kỹ thuật, đều được huấn luyện tỷ mỷ tại chỗ thông qua sự kèm cặp của chuyên gia nước ngoại. Qua hơn 10 năm hoạt động, Công ty Mekong có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng, đủ trình độ, kiến thức để tiếp thu công nghệ, kỹ thuật chuyển giao từ nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất- lắp ráp ôtô các loại. Thực chất đội ngũ cán bộ, kỹ sư, công nhân kỹ thuật của Công ty đã hoàn toàn chủ động được công nghệ kỹ thuật trong lĩnh vực chế tạo sản xuất ôtô hện nay. Cán bộ kỹ thuật và công nhân Việt Nam tiếp nhận kỹ thuật mới vững chắc và nhanh hơn nhiều so với các nước trong khu vực. Như vậy chắc chắn Mekong sẽ lắp ráp các loại ôtô dạng IKD, tiến tới tự sản xuất ôtô thích hợp.
Mekong có hai trung tâm bán và bảo hành bảo dưỡng lớn ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, với 18 đại lý trên toàn quốc hoạt động rất hiệu quả. Cho đến nay, Mekong đã tiêu thụ đựoc hơn 2000 chiếc xe các loại.
Sản lượng tiêu thụ của Mekong ngày càng cao, năm sau cao hơn năm trước, cùng với việc đa dạng hoá sản phẩm đã giúp cho sản phẩm cuả Mekong đáp ứng được thị trường, đảm bảo hệu quả tiêu thụ cao.
Xe Mekong có thể chưa đáp ứng mọi nhu cầu cao của khách hàng về kiểu dáng hoặc còn một vài khiếm khuyết, xong điểm nổi bật trong hoạt dộng của Công ty Mekong là: Biết chọn đối tác Liên doanh đúng, chọn sản phẩm phù hiựp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam, phương thức đầu tư thích hợp và linh hoạt. Sự hoạt động hữu hiêuh của Công ty Mekong đã tạo ra sức hút mạnh mẽ, kích thích nhiều hãng chế tạo Ôtô nổi tiếng thế giới tìm đến hợp tác đầu tư trong lĩnh vực này.
Xe ôtô Mekong khoẻ, tiện lợi, bền đẹp thích hợp với mọi địa hình ở nước ta, giá hạ hơn so với xe nhập ngoại của ngoại. Sản phẩm của Công ty khi thâm nhập thị trường mới có khó khăn nhưng dần dần đã khẳng định được chỗ đứng trong thị trường ôtô Việt Nam. Sản phẩm lắp ráp của Mekong
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34263.doc