DANH MỤC BẢNG BIỂU .6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .6
PHẦN MỞ ĐẦU.8
1. Lý do chọn đề tài 8
2. Lịch sử nghiên cứu 10
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 14
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 15
5. Phương pháp nghiên cứu 16
6. Những đóng góp của đề tài 17
7. Bố cục của luận văn
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DU LỊCH CỘNG ĐỒNG VÀ MỘT SỐ
KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNGror! Bookmark not define
1.1 Khái niệm
1.1.1. Du lịch sinh thái
1.1.2. Cộng đồng
1.1.3. Cộng đồng địa phương
1.1.4. Du lịch cộng đồng
1.2 Các điều kiện phát triển du lịch cộng đồng
1.3 Các yếu tố quyết định sự thành công của du lịch cộng đồng
1.4 Một số kinh nghiệm khai thác tài nguyên dựa vào cộng đồng
1.4.1. Trên thế giới
1.4.1.1. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở Ventanilla
1.4.1.2. Mô hình phát triển DLCĐ tại VQG Gunung Halimun (Indonesia)
1.4.2. Tại Việt Nam
21 trang |
Chia sẻ: anan10 | Lượt xem: 1020 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch sinh thái Tràng an tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.1. Tài nguyên du lịch Error! Bookmark not defined.
2.1.2.2. Cộng đồng dân cư Error! Bookmark not defined.
2.1.2.3. Chính sách địa phương Error! Bookmark not defined.
2.1.2.4. Khả năng cung ứng dịch vụ cơ bản Error! Bookmark not defined.
2.1.2.5. Khả năng tiếp cận điểm du lịch Error! Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch Tràng An Error! Bookmark
not defined.
2.2.1. Các loại hình du lịch tại khu du lịch Tràng An Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Hiện trạng khai thác các tuyến tham quan Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Khách du lịch và doanh thu Error! Bookmark not defined.
2.2.3.1. Khách du lịch Error! Bookmark not defined.
2.2.3.2. Doanh thu du lịch Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Đánh giá mức độ đảm bảo các nguyên tắc của DLCĐ Error! Bookmark not defined.
2.2.4.1. Vai trò CĐĐP đối với phát triển du lịch Tràng An Error! Bookmark not
defined.
2.2.4.2. Thực trạng tham gia của cộng đồng Error! Bookmark not defined.
2.2.4.3. Chia sẻ lợi ích du lịch cho cộng đồng địa phương Error! Bookmark not
defined.
4
2.2.5. Những hạn chế còn tồn tại ở Tràng An Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chương 2 Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG
TẠi KHU DU LỊCH SINH THÁI TRÀNG ANError! Bookmark not defined.
3.1. Nhóm giải pháp về cơ chế, chính sách Error! Bookmark not defined.
3.2. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch Error! Bookmark not
defined.
3.3. Giải pháp đào tạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ du lịch Error! Bookmark not
defined.
3.4. Nhóm giải pháp hỗ trợ cộng đồng địa phương Error! Bookmark not defined.
3.5. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức xã hội về du lịch Error! Bookmark not
defined.
3.6. Giải pháp đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch Error!
Bookmark not defined.
3.6.1. Về công tác quy hoạch Error! Bookmark not defined.
3.6.2. Về công tác xây dựng Error! Bookmark not defined.
3.7. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tiếp thị du lịch Error! Bookmark not defined.
3.8. Xây dựng các chương trình du lịch (tour) đến Tràng An Error! Bookmark not defined.
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ...................................................... Error! Bookmark not defined.
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................17
PHỤ LỤC ......................................................... Error! Bookmark not defined.
5
DANH MỤC HÌNH ẢNH, ĐỒ THỊ
Hình 2.1. Bảy mức tham gia của cộng đồng vào hoạt động phát triển Error!
Bookmark not defined.
Hình 2.2.. Mô hình cộng đồng dân cư cung cấp dịch vụ du lịch tại Tràng An
................................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Sơ đồ phân chia lợi ích du lịch Tràng AnError! Bookmark not
defined.
Đồ thị 2.1. Quy luật thời vụ trong kinh doanh du lịch ở Tràng An ....... Error!
Bookmark not defined.
6
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành công của hoạt động DLCĐError! Bookmark not defined.
Bảng 1.2. Sơ đồ vị trí Ventanilla - Ventanilla nằm giữa hai khu nghỉ Huatulco và
Puerto Esscondido. Mazunte và Puerto Angel là hai điểm DL khác trong vùngError! Bookmark not defined.
Bảng 1.3. Mô hình DLST cộng đồng ở VentanillaError! Bookmark not defined.
Bảng 1.4. Mô hình du lịch dựa vào cộng đồng ở VQG Gunung HalimunError! Bookmark not defined.
Bảng 2.1. Đánh giá của khách DL về thái độ của CĐĐP ở KDL Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Số lao động địa phƣơng tham gia hoạt động du lịchError! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Lƣợng khách đến khu du lịch Tràng An giai đoạn 2011-2014Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4. Thị phần khách Tràng An - so với toàn tỉnh Ninh Bình (2011 –
2014) .............................................................. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5.Hoạt động của khách du lịch khi đến KDL Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.6. Mức độ hài lòng của khách du lịch Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.7. Những điều không hài lòng của khách du lịch Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.8. Loại hình cơ sở lƣu trú nên đƣợc đầu tƣ xây dựng tại Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. Các dịch vụ nên đƣợc đầu tƣ tại Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Doanh thu du lịch tại Tràng An (2011-2014)Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.11.Thu nhập của ngƣời dân tham gia du lịch tại Tràng AnError! Bookmark not defined.
Bảng 2.12. Thu nhập từ các hoạt động liên quan gián tiếp đến du lịchError! Bookmark not defined.
Bảng 2.13. Thu nhập bình quân đầu ngƣời giữa ngƣời tham gia du lịch và
không tham gia du lịch ..................................... Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Ý nghĩa
1. CĐ Cộng đồng
2. CĐĐP Cộng đồng địa phương
3. CSHT Cơ sở hạ tầng
4. CSVCKT Cơ sở vật chất kĩ thuật
5. DL Du lịch
6. DLCĐ Du lịch cộng đồng/ du lịch dựa vào cộng đồng
7
7. DLST Du lịch sinh thái
8. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
9. GTVT Giao thông vận tải
10. HDV Hướng dẫn viên
11. IUCN
Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên
thiên nhiên
12. KDL Khu du lịch
13. LK Lượt khách
14. SNV Tổ chức phát triển Hà Lan
15. UBND Uỷ ban nhân dân
16. UNWTO Tổ chức du lịch thế giới
17. UNESCO Tổ chức văn hóa, khoa học, giáo dục Liên Hợp Quốc
18. VNAT Tổng cục Du lịch Việt Nam
19. VQG Vườn Quốc Gia
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với tư cách là một
ngành kinh tế đang phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không
ngừng được nâng cao. Cùng với đó, hình ảnh du lịch quốc gia ngày càng được
nâng cao. Hệ thống di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của Việt Nam được
UNESCO công nhận ngày càng phong phú. Nhiều điểm du lịch được các tổ chức uy
tín bình chọn là địa chỉ yêu thích của đông đảo du khách quốc tế. Trong đó, điển
hình như Quần thể danh thắng Tràng An.
Ninh Bình rất vinh dự được đại diện cho Việt Nam, lần đầu tiên được
UNESCO xét công nhận Quần thể danh thắng Tràng An là Di sản hỗn hợp (Di sản
Văn hóa và Thiên nhiên Thế giới). Với vị trí nổi bật trong số các cảnh quan núi đá
vôi dạng tháp quan trọng nhất của thế giới. Nơi đây là một minh chứng quan
trọng ở cấp độ toàn cầu về các giai đoạn cuối cùng của sự tiến hóa vùng núi đá vôi
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm. Cảnh quan này bao gồm một loạt các địa
hình núi đá vôi truyền thống, bao gồm các tháp tuyệt đẹp, các chóp nón, và các
đồi karst chuyển tiếp, được bao quanh bởi một mạng lưới các vùng trũng kín và
các thung lũng liên kết với nhau bởi một hệ thống các hang động xuyên thủy.
Được hình thành bởi sự tương tác của một số cấu trúc kiến tạo và các sự kiện lớn
trong khu vực, khu vực này là nơi duy nhất đã bị biển xâm thực và kiến tạo lại
nhiều lần trong lịch sử địa chất gần đây, nhưng hiện tại là vùng nội địa. Địa hình
phát triển qua hơn năm triệu năm đã tạo nên một cảnh quan có vẻ đẹp lạ thường
với vẻ đẹp thẩm mỹ đặc biệt - một sự pha trộn của các ngọn núi bị bao quanh bởi
các vách đá chóp cao, được bao bọc trong rừng nhiệt đới nguyên sinh, và được
9
bao quanh bởi lưu vực nội địa rất lớn và đã phát triển đầy đủ với những dòng
chảy sông suối lắng trong được kết nối thông qua các hang động và suối ngầm.
Môi trường độc đáo này đã tạo điều kiện thuận lợi cho những cư dân đầu tiên cư
trú ở khu vực này khoảng 30.000 năm trước đây.
Khu du lịch sinh thái Tràng An được phê duyệt tại Quyết định số 728/QĐ-
UBND ngày 09/4/2008 của UBND tỉnh Ninh Bình - nằm trong Quần thể danh thắng
Tràng An, tỉnh Ninh Bình - có diện tích 2168 ha và nằm trên địa bàn 8 xã, phường
thuộc huyện Hoa Lư, huyện Gia Viễn và thành phố Ninh Bình. Trong đó: xã Trường
Yên: 772,12 ha; xã Ninh Xuân: 375,56 ha; xã Gia Sinh: 529,6 ha; xã Ninh Hải: 159,6
ha; xã Ninh Hoà: 74 ha; phường Ninh Khánh: 31,56 ha; xã Ninh Nhất: 182,41 ha;
phường Tân Thành: 43,68 ha. Cách thủ đô Hà Nội hơn 90 km về phía nam, thực sự
đã trở thành “Nơi mơ đến, chốn mong về” của du khách trong và ngoài nước.
Hàm chứa những giá trị nổi bật toàn cầu về kiến tạo địa chất, địa mạo, khảo cổ và
thẩm mỹ.
Những năm gần đây, khu du lịch Tràng An đã nhận được sự quan tâm đầu tư
của trung ương và địa phương, sự đóng góp và hỗ trợ của các ngành, đồng thời
nhận được sự ủng hộ tham gia của cộng đồng dân cư sinh sống tại đây. Tuy vậy,
du lịch cộng đồng ở đây còn gặp nhiều khó khăn cả về cơ chế chính sách và xây
dựng sản phẩm du lịch độc đáo, người dân địa phương tham gia du lịch chưa
nhiều, còn mang tính tự phát, manh mún và chưa có tổ chức đơn vị quản l{ và
bảo trợ pháp l{. Trong khi đó, địa phương cũng chưa có chính sách hỗ trợ giúp
người dân vay vốn với lãi suất thấp hoặc khuyến khích người dân làm du lịch cộng
đồng và họ chưa được làm chủ hoạt động du lịch và lợi ích họ được chia sẻ là rất
ít. Về lâu dài, nếu không có giải pháp phát triển phù hợp cải thiện vai trò của cộng
10
đồng trong phát triển du lịch địa phương thì chính họ sẽ là nhân tác tiêu cực làm
suy giảm giá trị du lịch, hình ảnh du lịch nơi đây.
Trước thực trạng đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Một số
giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tại khu du lịch sinh thái Tràng An tỉnh
Ninh Bình” nghiên cứu trường hợp tại hai xã (Trường Yên, Ninh Xuân) nhằm đưa
ra tổng quan về thực trạng phát triển du lịch cộng đồng của Khu du lịch sinh thái
Tràng An. Trên cơ sở đó đề tài đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của
du lịch cộng đồng, góp phần đưa du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
của địa phương trong việc xóa đói giảm nghèo, khai thác hợp lí tài nguyên thiên
nhiên đồng thời bảo vệ, bảo tồn, tôn tạo, giới thiệu hệ sinh thái của khu du lịch và
các giá trị văn hóa truyền thống của cộng địa phương cho các thế hệ tương lai.
2. Lịch sử nghiên cứu
Hoạt động DLST tại Việt Nam đã xuất hiện trong những năm 90 của thế kỷ XX
trở lại đây. Tuy mới xuất hiện nhưng ngày càng được quan tâm và chú { bởi các
nhà hoạt động du lịch, môi trường. DLST được xác định là một trong những tiềm
năng, thế mạnh đặc thù của du lịch Việt Nam, được định hướng trong chiến lược
phát triển ưu tiên của nền kinh tế. Điều này được thể hiện thông qua các hội nghị,
hội thảo tổ chức chuyên đề nghiên cứu về hoạt động DLST: “Hội nghị Quốc tế về
du lịch bền vững ở Việt Nam” do Tổng cục du lịch Việt Nam kết hợp với Quỹ
Hanns Seidel (CHLB Đức) được tổ chức tại Huế, tháng 5/1997; Hội thảo “DLST với
phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam” diễn ra tại Hà Nội, tháng 4/1998; Hội thảo
“Xây dựng chiến lược Quốc gia về phát triển DLST tại Việt Nam” được tổ chức vào
tháng 9/1999, tại Hà Nội do Tổng cục du lịch phối hợp với Tổ chức bảo tồn thiên
nhiên thế giới (IUCN) và Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương
11
(ESCAP). Tại đó các vấn đề về hoạt động DLST được phân tích và đánh giá chi tiết
đưa ra những phương hướng hoạt động, phát triển trong tương lai.
Với một số các khái niệm du lịch sinh thái được đưa ra: Theo luật du lịch
Việt Nam (2005): “Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn
với bản sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển
bền vững.”
Trong hội thảo về “Xây dựng chiến lược phát triển du lịch Việt Nam”
(9/1999) đã đưa ra định nghĩa về DLST: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa
vào thiên nhiên và văn hóa bản địa, gắn với giáo dục môi trường, có đóng góp cho
nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng.”
Ở Việt Nam, khái niệm cộng đồng luôn gắn kết và đi liền với “làng xã”, tạo
nên một chỉnh thể mô tả cụ thể nhất mối quan hệ gắn kết của xã hội Việt Nam.
Cộng đồng có thể nói là tập hợp các thực thể trong một xã hội, bao gồm
nhiều mối quan hệ cộng sinh liên quan ràng buộc lẫn nhau giữa các thành phần
trong xã hội. Nó là xã hội có tổ chức kết cấu chặt chẽ đến các tổ chức kết cấu
thiếu chặt chẽ được liên kết với nhau bởi các phong trào, mối quan tâm lợi ích
chung và riêng trong cùng một nhóm trong một không gian tạm thời hay lâu dài.
Sự tự nguyện hi sinh đối với các giá trị được tập thể coi là cao cả. Sự đoàn kết mọi
thành viên trong tập thể đó.
Ngoài ra chúng ta có những cách nhìn nhận về một cộng đồng dựa trên các
nền văn hóa, văn minh con người. Ở đó những lợi ích chung gắn kết các thể loại
với nhau tạo thành một cố kết tập thể tạo nên cộng đồng.
Du lịch dựa vào cộng đồng là một khía cạnh mới trong ngành kinh tế du lịch.
Lần đầu tiên du lịch dựa vào cộng đồng được đưa ra tại Hội thảo chia sẻ bài học
kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng Việt Nam – 2003. Các chuyên gia đã khái
12
quát những đặc trưng của du lịch dựa vào cộng đồng của Việt Nam: Đảm bảo văn
hóa và thiên nhiên bền vững; Nâng cao nhận thức cho lao động; Tăng cường
quyền lực cho cộng đồng; Tăng cường hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ và cơ
quan quản l{ nhà nước. Có thể thấy rằng du lịch dựa vào cộng đồng là một
phương thức du lịch mà ở đó cộng đồng địa phương vừa là chủ thể, vừa là khách
thể của hoạt động du lịch. Nó bảo đảm sự bền vững của tài nguyên thiên nhiên và
môi trường. Nhưng đồng thời cũng là sự đảm bảo phát triển hoạt động kinh tế -
xã hội của cộng đồng dân cư bản địa nơi diễn ra hoạt động du lịch.
Các chuyên khảo và bàn luận về du lịch dựa vào cộng đồng tại Việt Nam đã
thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, nhà quy hoạch du lịch,
hãng lữ hành. Bùi Thị Hải Yến và nhóm tác giả (2012), cho rằng du lịch cộng đồng
là phương thức phát triển bền vững mà ở đó cộng đồng địa phương có sự tham
gia trực tiếp và chủ yếu trong các giai đoạn phát triển và mọi hoạt động du lịch
cộng đồng nhận được sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức, các nhân trong nước và
quốc tế; của chính quyền địa phương cũng như chính phủ và nhận được phần lớn
lợi nhuận thu được từ hoạt động du lịch nhằm phát triển cộng đồng, bảo tồn, khai
thác tài nguyên du lịch bền vững, để mọi tầng lớp dân cư đều có thể sử dụng, tiêu
dùng sản phẩm du lịch. Nguyễn Thanh Bình trong bài “Để du lịch cộng đồng trở
thành hiện thực” - tạp chí Du lịch số 3, năm 2006: “Du lịch cộng đồng là một mô
hình du lịch nơi cộng đồng dân cư có thể trực tiếp tham gia vào tổ chức phát triển
từ giai đoạn khởi đầu đến quản l{ giám sát cả quá trình phát triển sau này và quan
trọng hơn là được hưởng lợi từ sự phát triển đó. Hay nói ngắn gọn là hình thức du
lịch do dân và vì dân”. Bên cạnh đó là các bài báo khác của các tác giả như: Đào
Thế Tuấn với “Từ du lịch sinh thái, văn hóa đến du lịch cộng đồng” tạp chí Xưa và
Nay số 247 năm 2005 nhấn mạnh mối liên kết trong quan hệ DLST, văn hóa đối
13
với cộng đồng nơi tồn tại trong quan hệ DLST, văn hóa đối với cộng đồng nơi tồn
tại hoạt động du lịch, đồng thời nhấn mạnh vai trò gìn giữ văn hóa bản sắc dân
tộc.
Viện nghiên cứu và phát triển ngành nghề nông thôn Việt Nam đưa ra khái
niệm: “Du lịch cộng đồng là một loại hình du lịch do chính cộng đồng người dân
phối hợp tổ chức, quản l{ và làm chủ để đem lại lợi ích kinh tế và bảo vệ môi
trường chung quanh thông qua việc giới thiệu với du khách các nét đặc trưng của
địa phương: phong cảnh, văn hóa”
Một số tên gọi thường dùng khi nói đến du lịch cộng đồng:
Du lịch dựa vào cộng đồng (Community based tourism)
Phát triển cộng đồng dựa vào du lịch (Community development tourism)
Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng (Community based
ecotourism)
Phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng (Community participation in
tourism)
Phát triển du lịch núi dựa vào cộng đồng (Community based mountain
tourism) [30, tr.3].
Mỗi tên có sự khác nhau nhưng cơ bản dựa trên những cơ sở giống hoặc
tương đồng về phương pháp tổ chức, địa điểm, mục tiêu vị trí tổ chức phát triển
du lịch cộng đồng. Đồng thời cho ta thấy tầm quan trọng và đối tượng ưu tiên
hàng đầu hướng tới trong mục tiêu hoạt động, định hướng phát triển tại mỗi địa
điểm.
Tại vùng nghiên cứu của đề tài này, hiện nay đã có nhiều công trình khoa
học, luận văn nghiên cứu liên quan đến phát triển du lịch tại Khu du lịch sinh thá i
Tràng An ở các mức độ và phạm vi rộng hẹp khác nhau như: Đặng Văn Bào,
14
Trương Quang Hải (2009), Khu du lịch sinh thái cảnh quan Tràng An-Những giá
trị cảnh quan, sinh thái và môi trường, Hà Nội. Cơ quan Hội di sản văn hoá
(2008), Ninh Bình Di sản văn hoá và tiềm năng du lịch, Tạp chí Thế giới Di sản số
09/2008. UBND tỉnh Ninh Bình (2008), Báo cáo hội thảo khoa học: Giá trị di sản
văn hoá cố đô Hoa Lư và khu du lịch sinh thái Tràng An. Những bài báo nghiên
cứu trên tạp chí: Phạm Đức Ánh (2002), Du lịch ninh Bình phát triển bền vững;
Nguyễn Thị Thanh Tâm (2005), Du lịch Ninh Bình phấn đấu trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn của tỉnh. Bên cạnh đó còn có những nghiên cứu phục vụ sử dụng
hợp l{ tài nguyên của các tác giả như: Nguyễn Hữu Tứ, Huznh Nhung, Trần Thị
Vân (1998), Trương Quang Hải (2007).
Tuy đã đạt một số kết quả tốt, nhưng trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá tài
nguyên, thực trạng phát triển du lịch cộng đồng chưa được đề cập đến trong các
nghiên cứu. Các nghiên cứu đó chưa thực sự quan tâm đến vai trò của cộng đồng
địa phương trong chiến lược phát triển du lịch lâu dài. Nguyên nhân một phần có
thể do khu du lịch Tràng An mới đưa vào hoạt động chính thức được 2-3 năm sau
khi mở rộng và quy hoạch lại. Trong đề tài này. tác giả sẽ tiến hành thu thập, kế
thừa có chọn lọc các tài liệu hiện có, điều tra bổ sung thực trạng du lịch tại địa
phương, từ đó phát triển DLCĐ cụ thể chi tiết, giúp người dân có thêm công ăn việc
làm, tăng thu nhập và thêm hiểu biết văn hoá.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài góp phần vào việc định hướng và đưa ra các giải pháp phát triển du
lịch cộng đồng, bảo tồn văn hóa bản địa, giảm áp lực tới môi trường và tài nguyên
du lịch, nâng cao thu nhập cho cộng đồng địa phương, thúc đẩy người dân tham
gia vào việc bảo tồn tài nguyên du tỉnh Ninh Bình nói chung và hai xã: Trường Yên,
15
Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh
Bình. nói riêng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài gồm:
+ Thu thập phân tích các tài liệu về du lịch cộng đồng.
+ Khảo sát thực tế nhằm thu thập, bổ sung thông tin, tư liệu liên quan đến
nghiên cứu.
+ Điều tra, đánh giá tiềm năng, hiện trạng phát triển du lịch tại hai xã:
Trường Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An,
tỉnh Ninh Bình.
+ Phân tích xử lí các thông tin, tư liệu liên quan đến nghiên cứu.
+ Đánh giá tiềm năng phát triển du lịch cộng đồng ở hai xã: Trường Yên,
Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm trong Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh
Bình đề xuất một số giải pháp nhằm thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt
động du lịch, bảo tồn văn hóa bản địa, phát triển du lịch một cách bền vững.
+ Khai thác các tour du lịch đến Khu du lịch sinh thái Tràng An phục vụ khách
du lịch hiên tại và tương lai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, hệ thống những cơ sở lí luận có liên quan đến
DLCĐ, một số mô hình và kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng của một số
quốc gia và Việt Nam, các nguồn lực, thực trạng và kiến giải cho phát triển các loại
hình này tại Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu
16
- Không gian nghiên cứu: Do thời gian và kinh phí có hạn, đề tài tập trung
nghiên cứu hoạt động DLCĐ tại hai xã: Trường Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm
trong Khu du lịch sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình.
- Thời gian nghiên cứu:
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên sự phân tích, tổng hợp các số liệu, tài
liệu được giới hạn từ năm 2005 đến năm 2015.
Cuộc khảo sát tại điểm được tiến hành vào tháng 5/2015.
5. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
Nghiên cứu tài liệu
Phương pháp nghiên cứu tài liệu không chỉ được áp dụng trong giai đoạn
nghiên cứu sơ bộ, thu thập tài liệu thứ cấp như các số liệu, tài liệu từ các tổ chức bộ
ngành, mạng internet, các công trình, kết quả nghiên cứu khoa học, sách báo, tạp
chí, trang web điện tử, các báo cáo đã có về khu vực..., mà còn sử dụng trong quá
trình phân tích chọn lọc, xử lí các số liệu phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Những tài
liệu thông tin luôn được bổ sung, cập nhật, đảm bảo cơ sở cho việc xử lí, phân tích,
đánh giá các vấn đề cho nội dung nghiên cứu.
Khảo sát thực địa
Tác giả lập kế hoạch khảo cứu thực tế kết hợp với thu thập tư liệu bằng văn
bản, ảnh tư liệu, quan sát ghi chép các nguồn tri thức từ thực tiễn thông qua 2
chuyến điền giã khảo cứu tại 2 xã Trường Yên và Ninh Xuân vào tháng 5/2015.
Phương pháp này giúp tác giả quan sát cảnh quan tự nhiên, cơ sở hạ tầng và
tìm hiểu văn hóa bản địa; tiếp xúc các bên liên quan, các phòng, ban của huyện,
tỉnh và người dân địa phương để thu thập được những nguồn tư liệu cần thiết và
cập nhật.
17
Điều tra xã hội học bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra xã hội học được thực hiện thông qua việc thu thập số
liệu bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được thiết kế dành cho hai đối tượng là người dân
địa phương hai xã: Trường Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm trong Khu du lịch
sinh thái Tràng An, tỉnh Ninh Bình có tham gia hoạt động du lịch và khách du lịch
đến Tràng An. Tổng số bảng hỏi khảo sát là: 220 bảng hỏi dành cho khách du lịch
và 100 bảng hỏi dành cho người dân địa phương. Số lượng bảng hỏi thu về tương
đối đầy đủ và đã được tác giả xử lí.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp lấy { kiến chuyên gia thông qua
phỏng vấn trực tiếp các cán bộ du lịch của Trạm Du lịch Tràng An, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch Ninh Bình, các cán bộ của chính quyền địa phương.
6. Những đóng góp của đề tài
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở l{ luận về DLCĐ và vận dụng vào nghiên
cứu ở hai xã: Trường Yên, Ninh Xuân (huyện Hoa Lư) nằm trong Khu du lịch sinh thái
Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Đây là một sự đóng góp cho ngành khoa học du lịch và là
cơ sở tư liệu tham khảo và vận dụng cho các học viên, sinh viên, các cán bộ khoa
học thực hiện các đề tài có liên quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch-UBND tỉnh Ninh Bình & Hội di sản văn hóa
Việt Nam (2008), Hội thảo Giá trị di sản văn hóa cố đô Hoa Lư và khu du lịch
sinh thái Tràng An, Ninh Bình.
2. Đặng Văn Bào, Trƣơng Quang Hải (2009), “Khu du lịch sinh thái cảnh quan
Tràng An-Những giá trị cảnh quan, sinh thái và môi trường”, tuyển tập Hội
18
thảo khoa học Giá trị di sản văn hóa cố đô Hoa Lư và Khu du lịch sinh thái
Tràng An, Hà Nội.
3. Lê Huy Bá (chb), Thái Lê Nguyên (2009), Du lịch sinh thái, NXB Khoa học
Kỹ thuật.
4. Nguyễn Thanh Bình (2006), Để du lịch cộng đồng trở thành hiện thực, Tạp chí
Du lịch, số 3, tr. 26-32
5. Cơ quan Hội di sản văn hóa (2008), Ninh Bình Di sản văn hóa và tiềm năng du
lịch, Tạp chí Thế giới Di sản, số 9, tr. 15-19
6. Nguyễn Thị Hải, Trần Đức Thanh (2002), Hệ thống lãnh thổ du lịch trong qui
hoạch du lịch, Tạp chí Địa lý nhân văn, TT KHXH&NVQG, số 3, tr1-6
7. Phạm Hoàng Hải - Lê Thu Hương - Lê Minh Hải (2014), Du lịch sinh thái dựa
vào cộng đồng – kế sinh nhai cho người dân địa phương cải thiện đời sống
thoát nghèo một cách công bằng và bền vững, Tuyển tập Hội nghị Địa lý toàn
Quốc lần thứ 7, tr.45-54
8. Nguyễn Đình Hoà (2006), Du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp để phát
triển ở Việt Nam, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 103, tr11-13, 17
9. Nguyễn Đình Hòe, Vũ Văn Hiếu (2001), Du lịch bền vững, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội
10. Nguyễn Đắc Hy (2003), Phát triển bền vững trong tầm nhìn của thời đại, Viện
Sinh thái và Môi trường, Hà Nội
11. IUCN Việt Nam(2008), Hướng dẫn quản lý khu bảo tồn thiên nhiên: Một số
kinh nghiệm và bài học quốc tế
12. Luật du lịch (2005), NXB Chính trị quốc gia Hà Nội
13. Phạm Trung Lương (2002). Du lịch sinh thái - Những vấn đề lý luận và thực
tiễn ở Việt Nam, NXB Giáo dục
19
14. Phạm Trung Lương (2004). Thực trạng và những vấn đề đặt ra để phát triển
du lịch bền vững, Du lịch Việt Nam, số 12, tr24-25
15. Phạm Trung Lương (2010), Chuyên đề Du lịch Cộng đồng
16. Mark Pofenberger (1996), Kết hợp phát triển và bảo tồn đa dạng sinh học
dựa vào sự tham gia của cộng đồng (các cộng đồng quản lý rừng), IUCN, Hà
Nội.
17. Trương Tử Nham (2005), Khai thác tuyến tham quan du lịch sinh thái và vấn
đề bảo tồn, Du lịch Việt Nam, số 1, tr34-35
18. Nguyễn Hữu Nhân (2004), Phát triển cộng đồng, NXB ĐHQG Hà Nội.
19. Võ Quế (2006), Du lịch cộng đồng-Lý thuyết và vận dụng, Tập 1, NXB Khoa học
và kỹ thuật, Hà Nội.
20. Võ Quế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 02050004411_6985_2006726.pdf