MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH THU KINH DOANH BẢO HIỂM
1.1Đặc trưng của hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1.2Bản chất của doanh thu kinh doanh bảo hiểm
1.3Nội dung doanh thu kinh doanh bảo hiểm
1.3.1 Nội dung doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm
1.3.2 Nội dung doanh thu từ hoạt động đầu tư và tài chính
1.3.3 Nội dung doanh thu từ thu nhập hoạt động bất thường
1.4Tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DOANH THU KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ THÁI BÌNH
2.1Đặc điểm tình hình chung công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển công ty Bảo Việt
phi nhân thọ Thái Bình.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt phi nhân thọ TháI Bình
2.1.3 Chức năng của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.1.4 Nhiệm vụ của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Bảo Việt phi nhân thọ TháI Bình trong 3 năm 1999, 2000, 2001
2.2.1 Doanh thu từ hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm
2.2.2 Doanh thu từ hoạt động đầu tư và tài chính
2.2.3 Doanh thu từ thu nhập hoạt động bất thường
2.3Khả năng tăng doanh thu kinh doanh Bảo Hiểm tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.3.1Thực tế kinh doanh bảo hiểm tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.3.2 Đánh giá chung về tình hình doanh thu của công ty
CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO DOANH THU KINH DOANH BẢO HIỂM TẠI CÔNG TY BẢO VIỆT PHI NHÂN THỌ THÁI BÌNH
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch của công ty từ nay đến năm 2005.
3.1.1 Hoàn thành các nhiệm vụ được giao
3.1.2 Đổi mới các nghiệp vụ bảo hiểm nâng cao năng lực kinh doanh
3.1.3 Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lí.
3.2 Một số giải pháp nâng cao doanh thu kinh doanh bảo hiểm tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình.
3.2.1 Thúc đẩy khai thác bảo hiểm.
3.2.1.1 Giữ thị phần.
3.2.1.2 Mở rộng thị phần.
3.2.2 Triển khai các nghiệp vụ mới.
3.2.3 Xây dựng kế hoạch tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm.
3.2.4 Hoàn thiện công tác doanh thu kinh doanh bảo hiểm.
Kết luận.
37 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2671 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số giải pháp tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty Bảo Việt Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảo Hiểm và nâng cao hiệu quả kinh doanh
Lợi nhuận là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, phản ánh chất lượng kinh doanh, trình độ quản lý và khả năng của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển luôn phải tìm mọi cách để nâng cao hiệu qủa kinh doanh, tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ quan trọng để doanh nghiệp bổ xung thêm nguồn vốn kinh doanh, trích lập các quỹ trong doanh nghiệp, từ đó có thể mở rộng tái sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là đối với doanh nghiệp Bảo Hiểm, lợi nhuận còn giúp doanh nghiệp củng cố khả năng tài chính, là nguồn đảm bảo khả năng thanh toán các trách nhiệm của doanh nghiệp đối với quyền lợi của khách hàng (lợi nhuận các năm chưa sử dụng ).
Lợi nhuận kinh doanh Bảo Hiểm được xác định bằng chênh lệch giữa tổng thu kinh doanh Bảo Hiểm và tổng chi kinh doanh Bảo Hiểm:
Tổng thu kinh doanh Bảo Hiểm gồm có:
Thu phí Bảo Hiểm gốc
Thu phí nhận tái Bảo Hiểm
Các khoản giảm trừ:
+ Chuyển phí nhượng tái Bảo Hiểm
+ Giảm phí
+ Hoàn phí
Tăng (- ) giảm ( + ) dự phòng phí Bảo Hiểm: là số chênh lệch tăng, giảm dự phòng phí phải trích năm báo cáo với dự phòng phí năm trước chuyển sang.
Thu khác hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm:
+ Thu nhận tái Bảo Hiểm: doanh thu khác của hoạt động tái Bảo Hiểm
+ Thu nhượng tái Bảo Hiểm: doanh thu khác của hoạt động nhượng tái Bảo Hiểm sau khi trừ đi khoản hoa hồng nhượng tái Bảo Hiểm
+ Thu khác: Doanh thu khác của hoạt động như: giám định, đại lý,... sau khi trừ đi các khoản giám trừ.
Tổng chi hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm gồm có:
Chi bồi thường Bảo Hiểm gốc
Chi bồi thường nhận tái Bảo Hiểm
Các khoản giảm trừ:
+ Thu hồi bồi thường nhận tái Bảo Hiểm
+ Thu đòi người thứ ba
Chi bồi thường từ quỹ dự phòng dao động lớn: Số chi bồi thường Bảo Hiểm gốc và bồi thường nhận tái Bảo Hiểm trong năm được chi từ quỹ dự phòng dao động lớn theo quy định của Bộ tài chính.
Tăng ( + ) giảm (-) dự phòng bồi thường: là số chênh lệch giữa số dự phòng phải trích trong năm tài chính với dự phòng năm trước chuyển sang
Số trích dự phòng dao động lớn trong năm: là số tiền dự phòng cho những giao động lớn về tổn thất thuộc trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp.
Chi khác hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm:
+ Chi hoa hồng Bảo Hiểm gốc
+ Chi hoa hồng nhận tái Bảo Hiểm
+ Chi nhượng tái Bảo Hiểm: Chi khác về hoạt động nhượng tái BH
+ Chi khác ( giám định, đại lý,...)
- Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định trên cơ sở doanh thu và chi phí. Muốn tăng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí.
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không phải là chỉ tiêu duy nhất. Để đánh giá một cách đầy đủ, chính xác hiệu quả kinh doanh Bảo Hiểm ngoài chỉ tiêu tuyệt đối là lợi nhuận, còn phải sử dụng đến các chỉ tiêu: tỷ lệ chi phí trên doanh thu,...
Tăng doanh thu kinh doanh Bảo Hiểm là rất cần thiết. Doanh nghiệp Bảo Hiểm muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn phải biết tăng doanh thu Bảo Hiểm như thế nào mà vưag giảm thiểu được chi phí. Tăng doanh thu kinh doanh Bảo Hiểm không có nghĩa là tăng giá thành các loại hình Bảo Hiểm mà giảm chi phí đến mức tối đa, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả nhất là bán được nhiều sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp Bảo Hiểm, công tác làm tăng doanh thu càng trở nên quan trọng, đóng vai trò quyết định đối với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc thù của hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm là doanh thu được hình thành trước, chi phí xác định sau đó, vì vậy tăng doanh thu Bảo Hiểm càng tốt thì càng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Công tác tăng doanh thu Bảo Hiểm nhiều khi còntác dụng ngược trở lại làm chi phí thay đổi. Do đó các nhà quản lý doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt được phương pháp làm tăng doanh thu nhiều nhất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
Kết luận: Để phản ánh lý luận chung về doanh thu bảo hiểm em xin phân tích thực trạng doanh thu bảo hiểm tại Công ty bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình.
Chương II
Thực trạng doanh thu kinh doanh bảo hiểm tạI
bảo việt phi nhân thọ thái bình
2.1Đặc điểm tình hình chung công ty bảo hiểm phi nhân thọ Thái Bình (Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình)
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và sự phát triển của Công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình.
Trong công cuộc đổi mới của Đảng và nhà nước ta, những năm vừa qua, ngành bảo hiểm là một trong những ngành mũi nhọn đã và đang góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Công ty BVTB là một công ty thành viên trực thuộc tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam được thành lập theo QĐ ngày 14/02/1981 BTC. Hơn 20 năm xây dựng và phát triển, công ty BVTB đã trưởng thành nhanh chóng, lớn mạnh trên tất cả các mặt hoạt động.
Là một ngành kinh tế đặc biệt, 1 loại hình dịch vụ tài chính bổ xung cho ngân sách xã hội, với nhiệm vụ lập quỹ bảo hiểm từ nguồn đống góp qua các tổ chức và cá nhân, giải quyết bồi thường để giúp dân nhanh chóng ổn định sản xuất-đời sống là 1 trong những biện pháp quan trọng tăng cường tích kiệm trong nhân dân, tăng cường đề phòng và hạn chế tổn thất đối với con người và tài sản... ý thức sâu sắc vai trò là lá chắn của sự phát triển KT-XH của địa phương và với phương châm: “Con người là vốn quý nhất, tất cả vì con người, cho con người”, hoạt động BVTB đã vươn ra khắp các địa phương, địa bàn trong toàn tỉnh. Từ 2 nghiệp vụ ban đầu: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới và Bảo hiểm tai nạn hành khách. Đến nay, BVTB đã đa dạng hoá các loại hình bảo hiểm, cung cấp gần 40 sản phẩm dịch vụ bảo hiểm trên hai lĩnh vực: Bảo hiểm phi nhân thọ và
nhân thọ.
Tháng 2/2001 theo quyết định của bộ TC số 197/2000/QĐ-BTC ngày 8/12/2000 về việc thành lập 27 công ty Bảo Hiểm nhân thọ, trong đó có công ty Bảo Hiểm phi nhân thọ tỉnh Thái Bình, được tách ra từ công ty Bảo Hiểm TháI Bình. Trong phạm vi đề tài luận văn chỉ nghiên cứu thực trạng doanh thu kinh doanh bảo hiểm của công ty bảo việt phi nhân thọ TháI Bình.
2.1.2Cơ cấu tổ chức của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
Căn cứ vào chức năng quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty, tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình được uỷ quyền và hoạt động như sau:
Ban giám đốc:
Gồm 2 người:
1 Giám đốc
1 Phó giám đốc
Có 4 phòng ban chức năng:
Phòng tổng hợp –TCKT: Gồm 4 người:
1 Kế toán trưởng
3 Nhân viên
Phòng Bảo Hiểm phương tiện tài sản: Gồm 6 người:
2 Lãnh đạo phòng
4 Nhân viên
Phòng Bảo Hiểm con người: Gồm 6 người:
2 Lãnh đạo phòng
4 Nhân viên
Phòng Bảo Hiểm khu vực: Gồm 10 người:
2 Lãnh đạo phòng
8 Nhân viên
Có thể khái quát mô hình tổ chức bộ máy của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình như sau:
BAN giám đốc
Phòng
TH-TCKT
Phòng
BH phương tiện tài sản
Phòng BH con người
Phòng BH khu vực
Các đại lý
cơ sở
Các đại lý
Cơ sở
Các đại lý
Cơ sở
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Nhận xét:
Nhìn vào sơ đồ trên, ta thấy tổ chức của công ty theo cơ cấu trực tuyến chức năng, cơ cấu này có ưu điểm thực hiện chế độ một thủ trưởng, sử dụng được các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực bảo hiểm, tăng cường tính dân chủ trong quản lý, tạo khung thành hành chính vững chắc cho tổ chức quản lý doanh nghiệp, có hiệu lực đảm bảo thể chế quản lý phù hợp với môi trường hoạt động kinh doanh ổn định, các ngành đòi hỏi có chuyên môn hoá phù hợp trên địa bàn hoạt động hẹp.
2.1.3 Chức năng của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
Các chức năng cơ bản sau:
Lập quỹ bảo hiểm với nguồn đóng góp (phí Bảo Hiểm) của các tổ chức đơn vị sản xuất kinh doanh và cá nhân để bồi thường tổn thất cho người tham gia Bảo Hiểm không may bị thiệt hại, giúp các tổ chức, cá nhân này mau chóng ổn định sản xuất và đời sống, giúp cho ngân sách nhà nước ổn định không phải chi những khoản chi bất thường.
Mở rộng và hoàn thiện, phát triển các loại hình Bảo Hiểm nhằm bổ sung cho các chính sách xã hội và chế độ Bảo Hiểm xã hội.
Cùng các cơ quan hữu quan tham gia công tác đề phòng, hạn chế tổn thất đối với con người và tài sản.
2.1.4 Nhiệm vụ của công ty
Công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình là công ty thành viên của tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam có đầy đủ tư cách pháp nhân, thực hiện chế độ hạch toán báo sổ, có tài sản và trụ sở riêng.
Nhiệm vị chính của công ty là tổ chức hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Công ty có nhiệm vụ triển khai các nghiệp vụ Bảo Hiểm thuộc lĩnh vực Bảo Hiểm nhân thọ. Hiện nay công ty triển khai gần 30 sản phẩm Bảo Hiểm khác nhau, bao gồm: Bảo Hiểm hàng hoá nhập khẩu, Bảo Hiểm toàn diện học sinh, Bảo Hiểm thân tàu biển...
2.2 Tình hình kinh doanh của công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình trong 3 năm 1999, 2000, 2001.
Do đặc đIểm riêng của ngành kinh doanh bảo hiểm, giá thành sản phẩm do tổng công ty quy định nên tỷ lệ doanh thu tăng hay giảm tỷ lệ thuận với khoản chi phí. Vì vậy để nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty phảI đẩy mạnh công tác làm tăng doanh thu bảo hiểm.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
2.2.1a Doanh thu từ bảo hiểm gốc.
Tình hình doanh thu từ hoạt động kinh doanh bảo hiểm trong 3 năm 1999, 2000, 2001 tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình thể hiện qua bảng 2.1số liệu sau:
Bảng 2.1: Thực tế thu hoạt động kinh doanh tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ TháI Bình từ năm 1999 đến 2001
Đơn vị 1000đ
Năm
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Tổng số
Tỷlệ/
Tổng
doanh thu
Tổng số
Tỷlệ/ Tổng doanh thu
Tổng số
Tỷ lệ/
Tổng doanh thu
Thu hoạt động kinh doanh BảoHiểm
6.250.000
0,993
7.780.684
0,991
9.219.927
0,996
Tỷ lệ thu hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm của 3 năm 1999, 2000, 2001 là tương đối cao, trung bình là 0,993%. Chứng tỏ hoạt động kinh doanh của đơn vị là có hiệu quả. Đây là một thành tích lớn của công ty trong việc nâng cao hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm
Nhìn vào số tuyệt đối, thu kinh doanh Bảo Hiểm đã tăng dần lên qua các năm. Năm 1999 là 6.250.000 triệu đồng, năm 2000 là 7780.684 triệu đồng, tăng so với năm 1999 là : 1530.684 triệu đồng. Việc tăng thu hoạt động kinh doanh Bảo Hiểm như vậy là do doanh nghiệp đã đa dạng hoá các loại hình sản phẩm phù hợp với quyền lợi của khách hàng và phương hướng hoạt động kinh doanh đúng đắn của công ty .
Tình hình doanh thu hạot động kinh doanh bảo hiểm của từng loại nghiệp vụ được thể hiện qua bảng 2.2 dưới đây.
Bảng 2.2 " Tổng hợp thu hoạt động kinh doanh BH 3 năm 1999, 2000, 2001 tại công ty BVTB "
Đơn vị: 1000
STT
Các nghiệp vụ
1999
2000
2001
Thực thu
Thực chi
Chi/thu%
Thực thu
Thực chi
Chi/thu%
Thực thu
Thực chi
Chi/thu%
Bảo hiểm gốc
1
Bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu
18000
228876
6099
2
Bảo hiển hàng hóa xuất khẩu
2400
1235
7205
3
Bảo hiểm VCNĐ
10760
8063
4141
4
Bảo hiểm thân tàu biển
12350
4960
40.16
16431
6940
42.42
118141
5
Bảo hiểm trách nhiệm tàu biển
870
360
41.37
2648
33403
1940
5.81
6
Bảo hiểm thân tàu sông
5490
2972
54.13
73514
37693
51.27
124569
7
Bảo hiểm trách nhiệm tàu sông
6200
8150
15151
8
Bảo hiểm thân tàu cá
200150
42.341
21.15
200358
58959
29.43
20.3568
42.687
20.97
9
Bảo hiểm trách nhiệm tàu cá
1900
286
14.37
2288
466
10
Bảo hiểm trách nhiệm với bên thứ 3 trong KT
47077
11
Bảo hiểm xây dựng lắp đặt
346090
213.276
61.62
533718
477208
930350
194.96
12
Bảo hiểm hỏa hoạn và các rủi ro đặc biệt
42050
14240
33.86
48792
63917
13
Bảo hiểm vật chất ô tô
1150242
401120
34.87
1.175879
405674
34.50
1.167562
281.256
24.09
14
Bảo hiểm TNDS chủ xe đối với hành khách
8.540
10396
27328
15
Bảo hiểm TN chủ xe đối với hàng hóa vật chất trên xe
3200
39970
124.90
4973
48835
9820
32835
27.328
83.23
16
Bảo hiểm TNDS chủ xe ô tô đối với người thứ 3
244070
223.056
91.39
297.716
241767
81.21
318444
228.378
71.72
17
Bảo hiểm TNDS chủ xe mô tô đốivới người thứ 3
105.000
64283
61.22
187489
24152
12.88
394870
10746
2.72
18
Bảo hiểm du lịch
3150
870
27.61
4109
160
3.89
19
Bảo hiểm tai nạn hành khách
15.400
8232
53.45
175930
17000
9.66
110605
20
Bảo hiểm toàn diện học sinh
1.980.642
1021.937
51.59
2602319
961423
36.94
2869795
1121770
39.09
21
Bảo hiểm kết hợp con người
765421
321233
41.96
805548
360852
44.80
713567
35.3217
49.50
22
Bảo hiểm cho người đình sản
20413
9270
45.41
25912
8210
31.68
18624
3075
16.51
23
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân
1.031.988
721432
69.90
1141593
777026
68.07
2304856
1717504
74.51
24
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi
243.210
902216
370.96
137142
87820
64.04
225547
22400
09.93
25
Bảo hiểm tai nạn thủy thủ
40914
29406
71.87
6153
800
13.00
9349
1000
10.70
Khác
26
Thu phí giám định
350
27
Thu bán hàng đã xử lý bồi thường 100%
Chi khác 870
Chi khác Tổng 1880931
700
Chi khác 1921732
29
Thu giám đ ịnh nội bộ ........
Cộng
6240350
4030870
64.49
7780584
4928640
63.34
9220627
6663.383
72.26
(Nguồn: Báo cáo quyết toán năm 1999, 2000, 2001 tại Công ty Bảo Việt Thái Bình
2.2.1a1 Nhóm nghiệp vụ hàng hoá:
Gồm có Bảo Hiểm hàng hoá nhập khẩu, Bảo Hiểm hàng hoá xuất khẩu, Bảo Hiểm hàng hoá vận chuyển nội địa. Đây là nhóm nghiệp vụ ít cảy ra tổn thất, nhưng khi xảy ra tổn thất thì thiệt hại phải bồi thường rất lớn. Trong 3 năm 1999, 2000, 2001 không có trường hợp bồi thường nào, đặc biệt năm 2000 công ty thu phí Bảo Hiểm hàng hoá nhập khẩu cũng tương đối lớn 228,876 triệu đồng.
Nguyên nhân nhóm nghiệp vụ này ít có tổn thất phải bồi thường còn do công ty quản lý rủi ro một cách chặt chẽ. Công tác đánh giá rủi ro trước khi cấp đơn Bảo Hiểm, công tác đề phòng hạn chế tổn thất, giám định và trả tiền bồi thường được công ty thực hiện một cách chặt chẽ, đúng quy trình nghiệp vụ.
2.2.1a2 Nhóm nghiệp vụ Bảo Hiểm tàu sông, tàu kéo, tàu đẩy:
Gồm có Bảo Hiểm thân tàu, Bảo Hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu. Khác với nhóm Bảo Hiểm hàng hoá, nhóm nghiệp vụ này xảy ra tổn thất và chiếm tỷ lệ tương đối lớn, đặc biệt năm 1999 tổn thất trung bình 34,24%, năm 2001 thấp nhất 12,89%. Với mức chi bồi thường như vậy ta thấy doanh nghiệp chưa quản lý chặt rủi ro nghiệp vụ nàyvà doanh thu của loại hình sản phẩm không cao.
2.2.1a3 Nhóm nghhiệp vụ Bảo Hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt:
Qua số liệu thưc tế cho ta thấy doanh thu về nghiệp vụ này đã tăng năm 2000 so với 1999 là: 6,745 triệu đồng, năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 15,122 triệu đồng. Nhưng riêng năm 1999 công ty đã phải bồi thường 14,240 triệu đồng. Do vậy càng thúc đẩy tăng doanh thu nghiệp vụ này và quản lý rủi ro một cách hiệu lực hơn.
2.2.1a4 Nhóm nghiệp vụ Bảo Hiểm xây dựng lắp đặt:
Trong 3 năm qua, công ty phải bồi thường số lượng tài chính rất lớn trong lĩnh vực này. Mặc dù số công trình tham gia Bảo Hiểm này nhiều vì đây là nghiệp vụ Bảo Hiểm Nhà nước quy định tham gia bắt buộc. Nên số Bảo Hiểm thu được năm 1999 là 346,090 triệu đồng, năm 2000 là 533,718 triệu đồng, năm 2001 là 477,208 triệu đồng. Đặc biệt năm 2000 có mức thu cao nhất trong 3 năm, đồng thời năm này công ty không phải bồi thường một vụ nào. Điều này chứng tỏ năm 2000 công ty hoạt động tốt. Năm 2001, mức thu giảm so với năm 2000 là 56,510 triệu đồng, nhưng lại phải đền bồi thường cho khách hàng lớn: 930,350 triệu đồng, mức bồi thường này tăng gấp 4 lần so với bồi thương năm 1999. Vì mức rủi ro ở nghiệp vụ này rất lớn nên công tác tuyên truyền cho nghiệp vụ còn chưa nhiều, khách hàng hầu như chưa hiểu mà còn trốn tránh tham gia. Nên công ty cần phải có biện pháp khắc phục để quản lý ngiệp vụ này tốt hơn.
2.2.1a5 Bảo hiểm xe cơ giới:
• Nghiệp vụ Bảo Hiểm vật chất ô tô:
Đây là nghiệp vụ có số doanh thu cao nhất trong nhóm này và đây cũng là nghiệp vụ mà hiện tượng trục lợi là nhiều hơn cả. Doanh thu Bảo Hiểm vật chất ô tô năm 1999 là: 1150,242 triệu đồng; năm 2000 mức thu là: 1175,879 triệu đồng, tăng hơn năm1999 là 25,637 triệu đồng; năm 2001 mức thu là: 1167,562 triệu đồng, giảm hơn năm 2000 là 8,317 triệu đồng. Nhưng trong năm nay công ty chi trả Bảo Hiểm thấp nhất. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu giảm đi là do: Công ty chưa giúp khách hàng của mình hiểu sâu sắc về sản phẩm này, để khai thác triệt để tốt.
• Nghiệp vụ Bảo Hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe ô tô đối với người thứ ba:
Doanh thu của nghiệp vụ này tăng dần qua các năm cả về số tương đối và tuyệt đối. Năm 1999 doanh thu là: 244,070 triệu đồng tỷ lệ doanh thu là: 91,39%, năm 2000 doanh thu là 297,716 triệu đồng, tỷ lệ doanh thu là 81,21%. Năm 2001 là 318,444 triệu đồng tỷ lệ là 0,033,74%. Năm 2000 tăng so vơi1999 là 53,647 triệu đồng. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 20,728 triệu đồng. Nguyên nhân của sự tăng lên về doanh thu cho nghiệp vụ này là do công ty đã có phương hướng hoạt động kinh
doanh tốt.
• Nghiệp vụ trách nhiệm dân sự chủ xe mô tô đối với người thứ ba:
ở nghiệp vụ này công ty có mức doanh thu tăng đáng kể, năm 1999 thu 105,000 triệu đồng, năm 2000 là 187,489 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 82,489 triệu đồng; năm 2001 thu là 394,870 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 207,381 triệu đồng. Nguyên nhân dẫn đến doanh thu năm 2001 tăng cao như vậy, mặc dù chi bồi thường năm 2001 không có một vụ nào, đó là: Công ty công tác tốt quản lý rủi ro và kinh doanh hiệu quả.
• Bảo Hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hành khách trên xe:
Doanh thu của nghiệp vụ này 3 năm vừa qua không có. Đó là do doanh nghiệp mở rộng thị trương chưa tốt, chưa chú trọng công tác tuyên truyền để khách hàng hiểu rõ lợi ích của nghiệp vụ Bảo Hiểm
• Bảo Hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe đối với hàng hoá vận chuyển
trên xe:
Ba năm1999, 2000, 2001 nghiệp vụ này hầu như không phát triển cao. Năm 1999 là 3,200 triệu đồng, năm 2000 là 4,973 triệu đồng, năm 2001 là 32,835 triệu đồng. Ta thấy năm 2001 tăng hơn cả. Qua phân tích ta thấy công ty cần phải phối hợp tốt với khách hàng hơn nữa.
2.2.1a6 Nhóm Bảo Hiểm con người:
Đây cũng là nhóm Bảo Hiểm có tỷ lệ doanh thu Bảo Hiểm khá cao.
Bảo Hiểm kết hợp con người 3 điều kiện:
Loại nghiệp vụ này doanh thu chiếm tỷ lệ tương đối cho công ty. Năm 1999 doanh thu là 765,421 triệu đồng, năm 2000 là 805,548 triệu đồng tăng hơn năm1999 là 40,127 triệu đồng. Đến năm 2001 công ty chỉ thu được 713,567 triệu đồng, giảm so với năm 2000 là 91,981 triệu đồng.
Nhìn chung, nghiệp vụ này có tỷ lệ doanh thu cao, nếu tỷ lệ còn tăng nữa sẽ giúp doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hơn.
Bảo hiểm toàn diện học sinh:
Đây là nghiệp vụ có số doanh thu bảo hiểm cao nhất trong tất cả các nghiệp vụ đang triển khai và mức chi trả bảo hiểm thấp.
Năm 1999, doanh thu bảo hiểm là 1980,642 triệu đồng, năm 2000 doanh thu bảo hiểm là: 2.602,319 triệu đồng tăng là 621,677 triệu đồng so với năm 1999. Năm 2001 số doanh thu là: 2869,795 triệu đồng tăng so với năm 2000 là 267,476 triệu đồng.
Nhìn vào số liệu ta thấy nghiệp vụ này có tỷ lệ doanh thu bảo hiểm cao trong khi mức chi trả bảo hiểm thấp. Vì vậy nếu doanh thu bảo hiểm càng tăng kết hợp với việc quản lý các rủi ro tốt thì lợi nhuận kinh doanh cao. Mặc dù đây là nghiệp vụ thường hay bị khách hàng trục lợi bằng cách lập các hồ sơ giả, khai tăng số ngày nằm viện điều trị, tai nạn nhẹ khai báo nặng, hoặc ốm đau, tai nạn rồi mới muam bảo hiểm... Vì vậy công ty cần có biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn.
Bảo hiểm sinh mạng cá nhân:
Loại nghiệp vu này có doanh thu bảo hiểm lớn thứ hai trong nghiệp vụ bảo hiểm kinh doanh của công ty. Hai nghiệp vụ chỉ triển khai cho đối tượng hưu trí, chính sách hưởng lương, trợ cấp từ NSNN. Đối tượng mua bảo hiểm này thường từ 55 tuổi trở lên cho nên xác suất ốm đau bệnh tật, tai nạn, tử vong, là lớn do đó số người tham gia cao. Vì vậy mức doanh thu ở nghiệp vụ này cũng tăng.
Năm 1999 doanh thu từ bảo hiểm sinh mạng cá nhân là: 1031,988 triệu đồng, năm 2000 là 1141,593 triệu đồng tăng so với năm 1999 là 109,605 triệu đồng. Năm 2001 doanh thu bảo hiểm là: 2304,856 triệu đồng với số tiền cao hơn năm 2000 là 1163,263 triệu đồng. Điều này chứng tỏ công ty đã có phương pháp bảo hiểm của nghiệp vụ này rất tốt.
• Các nghiệp vụ còn lại:
Bảo hiểm tai nạn lái phụ xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ thyền viên , bảo hiểm con người đình sản, bảo hiểm du lịch.
Nhìn chung các nghiệp vụ này công ty triển khai chưa nhiều, do đó mức doanh thu của các nghiệp vụ thấp, tỷ lệ doanh thu bảo hiểm không ổn định.
Tóm lại tỷ lệ doanh thu của tất cả các nghiệp vụ tương đối cao, một trong những công ty có tỷ lệ doanh thu cao, kinh doanh có hiệu quả. Đó là do công ty có đường lối kinh doanh tốt.
2.2.1b Doanh thu từ thu nhập hoạt động khác
Tình hình doanh thu từ thu nhập hoạt động khác tại công ty BVTB trong 3 năm: 1999, 2000, 2001được thể hiện qua bảng 2.3 như sau.
Bảng 2.3: Thực tế doanh thu từ thu nhập hoạt động khác tại công ty BVTB trong 3 năm 1999, 2000, 2001
Nội dung
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000 so với 1999
Chênh lệch 2001 so với 2000
- Phí giám định
- Thu bán hàng đã xử lý BT 100%
............
350
X
X
700
Cộng
(-) 350
(+) 700
Trong 3 năm, doanh thu từ hoạt động khác ta thấy năm 2001 có mức doanh thu lớn nhất với 700.000đ năm 1999 là 350.000đ, năm 2000 không thu được đồng nào. Do đặc đIúm riêng của ngành bảo hiểm là công ty bảo hiểm thành viên không được phép đầu tư tàI chính chỉ đầu tư tập trung vào hội sở cho nên nguông doang thu của công ty là rất thấp.
Doanh thu từ hoạt động đầu tư và tài chính kinh doanh bảo hiểm
Kết quả doanh thu từ hoạt động tài chính kinh doanh bảo hiểm từ năm 1999 đến năm 2001được thể hiện qua bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Thực tế thu hoạt động tài chính kinh doanh Bảo Hiểm tại công ty BVTB trong 3 năm 1999, 2000, 2001:
Đơn vị :1000đ
Nội dung
1999199
2000
2001
Chênh lệch 2000 so với 1999
Chênh lệch 2001 so với 2000
Tiền gửi không kỳ hạn
27400
29480
31775
(+) 2008
(+) 2367
Qua phân tích số liệu thực tế trên cho ta thấy doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính tăng đần, cụ thể: năm 1999 doanh thu đạt 27,400 triệu đồng, năm 2000 doanh thu là: 29,408 triệu đồng và tăng so với năm 1999 là 2,008 triệu đồng. Năm 2001, công ty có mức doanh thu là: 31,775 triệu đồng, cao hơn so với năm 2000 là 2,367 triệu đồng. Chứng tỏ nguồn thu này chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu và thu nhập của Bảo Việt phi nhân thọ TháI Bình
2.2.3 Doanh thu từ hoạt động bất thường
Làhoat
Thu nhập từ các hoạt động ngoài các hoạt động trên, là những khoản thu nhập không mang tính chất thường xuyên như: Thu về nhượng bán TSCĐ, thu các khoản bất thường khác...
Tình hình thực tế thu từ các hoạt động bất thường được thể hiện qua bảng 2.4 như sau:
Bảng 2.4: Hoạt động bất thường từ 1999 đến 2001:
Đơn vị: 1000đ
Nội dung
1999
2000
2001
Chênh lệch 2000 với 1999
Chênh lệch 2001 với 2000
- Thu về nhượng bán TSCĐ
- Thu các khoản bất thường khác
15000
35520
950
+20520
-34570
Trong 3 năm, năm 2000 là doanh thu nhiều nhất với số tiền 35520 triệu đồng. Đó là do trong năm công ty nhượng bán TSCĐ lớn, và các khoản thu bất thường khác. Năm 2000, tăng so với 1999 là 20.520.000đ. Năm 2001 thu có 950.000đ, giảm 34.570.000đ so với năm 2000.
Nhận xét:
Doang thu từ nguồn này của công ty giảm dần vì nguồn thu này là khoản thu nhập rất bất thường.
2.3 Khả năng tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.3.1 Thực tế kinh doanh Bảo Hiểm tại công ty Bảo Việt phi nhân thọ Thái Bình
2.3.1.1 Về khách quan:
Sau khi luật kinh doanh Bảo Hiểm có hiệu lực từ ngày 9/12/2000 Chín phủ đã ra nghị định 43/2001/NĐ-CP quy định chế độ tài chính đối với doanh nghiệp Bảo Hiểm và doanh nghiệp môi giới Bảo Hiểm đã tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh Bảo Hiểm.
ở một tỉnh mà mà nông nghiệp và ngư nghiệp chiếm vị trí quan trọng trong cơ cấu kinh tế, từ những năm 1986-1990 Bảo Việt Thái Bình đã triển khai bảo hiểm con vật nuôi: lợn nái và đàn trâu bò cày kéo; thực hiện chương trình kinh tế biển. BVTB nhận Bảo Hiểm cho các phương tiện vận tải sông biển và đánh bắt thuỷ hải sản cũng như với các thuỷ thủ, thuyền viên. Cùng với các loại hình Bảo Hiểm trên, các loại Bảo Hiểm khác như: Bảo Hiểm hoả hoạn, Bảo Hiểm hàng hoá xuất nhập khẩu, Bảo Hiểm xây dựng lắp đặt... cũng đã đựơc triển khai rộng rãi theo sự phát triển của nền kinh tế xã hội địa phương.
2.3.1.2 Về chủ quan:
Trong năm năm từ 1995-2000 công ty Bảo Việt phi nhân thọ TháI Bình đã có những chiến lược kinh doanh đứng dắn,linh hoạt, đạt được những thành tựu to lớn, giúp công ty phát triển ngày càng vững chắc. đó là những tiền đề thuận lợi cho việc phát triển của công ty về sau này, giúp công ty hoàn thành được mục tiêu kế hoạch đề ra đến năm 2010:
ý thức sâu sắc vai trò là lá chắn của sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương và với phương châm: con người là vốn quý nhất, tất cả vì con người, cho con người, hoạt động của bảo việt phi nhân thọ TháI Bình đã vươn ra khắp các địa phương, địa bàn trên toàn tỉnh.
Công ty đã có phương hướng kinh doanh tốt làm tăng doanh thu kinh doanh bảo hiểm liên tục, bình quân tăng 2 tỷ/m\năm.
Về phát triển nguồn nhân lực : Hiện nay công ty có 26 cán bộ trình độ ĐạI học và đội n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V8386.DOC