Mở đầu 1
Chương 1. Một số lớp đẳng thức và bất đẳng thức cơ bản 3
1.1 Một số hệ thức cơ bản đối với hàm lượng giác ngược . . . . . 3
1.2 Bất đẳng thức Jensen và bất đẳng thức Karamata . . . . . . . . 6
1.2.1 Bất đẳng thức Jensen . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.2.2 Bất đẳng thức Karamata . . . . . . . . . . . . . . . . 10
1.3 Một số bất đẳng thức lượng giác cơ bản trong tam giác . . . . 13
Chương 2. Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với các hàm lượng giác
trong tam giác 17
2.1 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm cosin . . . . . . . . . 17
2.2 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm sin . . . . . . . . . . 24
2.3 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm tan và cotan . . . . . 28
Chương 3. Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với các hàm lượng giác
ngược 34
3.1 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm arccos và arcsin . . . 34
3.2 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm arctan và arccotan . . 37
3.3 Một số bất đẳng thức khác trong tam giác . . . . . . . . . . . 42
3.3.1 Bất đẳng thức Weizenbock . . . . . . . . . . . . . . . 42
3.3.2 Bất đẳng thức dạng Hadwiger-Finsler . . . . . . . . . 46
Kết luận 50
Tài liệu tham khảo 51
55 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 28/02/2022 | Lượt xem: 487 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một số lớp bất đẳng thức lượng giác kiểu klamkin trong tam giác, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
điều phải chứng minh.
Hoàn toàn tương tự, ta cũng có
Định lí 1.6 ([2]). Cho hàm số y = f (x) có đạo hàm cấp hai tại mọi x ∈ (a,b)
sao cho f ′(x) ≥ 0 với mọi x ∈ [a,b] và f ′′(x) < 0 với mọi x ∈ (a,b). Giả sử
a1,a2, . . . ,an và x1,x2, . . . ,xn là các số ∈ [a,b], đồng thời thỏa mãn các điều
kiện a1 ≤ a2 ≤ ·· · ≤ an và x1 ≤ x2 ≤ ·· · ≤ xn và
x1 ≤ a1
x1+ x2 ≤ a1+a2
. . . . . . . . . . . . . . .
x1+ x2+ · · ·+ xn ≤ a1+a2+ · · ·+an.
Khi đó, ta luôn có
n
∑
k=1
f (xk)≤
n
∑
k=1
f (ak).
13
Định lí 1.7 ([2]). Cho hàm số y = f (x) có đạo hàm cấp hai với mọi x ∈ (a,b)
sao cho f ′′(x)> 0 với mọi x ∈ (a,b). Giả sử a1,a2, . . . ,an và x1,x2, . . . ,xn là các
số ∈ [a,b] thỏa mãn các điều kiện a1 ≥ a2 ≥ ·· · ≥ an và
x1 ≥ a1
x1+ x2 ≥ a1+a2
. . . . . . . . . . . . . . .
x1+ x2+ · · ·+ xn = a1+a2+ · · ·+an.
Khi đó, ta luôn có
n
∑
k=1
f (xk)≥
n
∑
k=1
f (ak).
1.3 Một số bất đẳng thức lượng giác cơ bản trong tam giác
Ví dụ 1.6. Cho A,B,C là ba đỉnh của một tam giác nhọn. Chứng minh rằng
tanA+ tanB+ tanC ≥ 3
√
3.
Lời giải. Trong phần bất đẳng Jensen ta đã chứng minh bất đẳng thức này. Ở
đây ta sẽ trình bày một chứng minh khác dựa vào bất đẳng thức AM-AG.
Ta có
tan(A+B) = tan(pi−C) =− tanC⇔ tanA+ tanB
1− tanA tanB =− tanC
⇔ tanA+ tanB=− tanC+ tanA tanB tanC.
Cho nên
tanA+ tanB+ tanC = tanA tanB tanC.
Tam giác ABC nhọn nên tanA, tanB, tanC dương. Theo bất đẳng thức AM-AG
ta có
tanA+ tanB+ tanC ≥ 3 3
√
tanA tanB tanC
= 3 3
√
tanA+ tanB+ tanC
Từ đó, ta có
(tanA+ tanB+ tanC)3 ≥ 27(tanA+ tanB+ tanC)
14
hay
tanA+ tanB+ tanC ≥ 3
√
3.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ A= B=C hay tam giác ABC đều.
Ví dụ 1.7. Cho tam giác ABC nhọn. Chứng minh rằng
cotA+ cotB+ cotC ≥
√
3.
Lời giải. Ta luôn có
cot(A+B) =−cotC
⇔ cotAcotB−1
cota+ cotB
=−cotC
⇔ cotAcotB+ cotBcotC+ cotCcotA= 1.
Khi đó
(cotA− cotB)2+(cotB− cotC)2+(cotC− cotA)2 ≥ 0
⇔ (cotA+ cotB+ cotC)2 ≥ 3(cotAcotB+ cotBcotC
+ cotCcotA) = 3
Suy ra
cotA+ cotB+ cotC ≥
√
3.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi4ABC đều.
Ví dụ 1.8. Chứng minh rằng với mọi4ABC nhọn ta có√
cosAcosB
cos A2 cos
B
2
+
√
cosBcosC
cos B2 cos
C
2
+
√
cosCcosA
cos C2 cos
A
2
≤ 2√
3
(
sin
A
2
sin
B
2
+ sin
B
2
sin
C
2
+ sin
C
2
sin
A
2
)
+
√
3
2
.
Lời giải. Ta có
cosA
2cos A2
= sin
A
2
cot
A
2
⇒
3
4 cosAcosB
4cos A2 cos
B
2
=
(
sin
A
2
sin
B
2
)(
3
4
cotAcotB
)
.
15
Theo bất đẳng thức AM-AG, ta có
3
4 cosAcosB
4cos A2 cos
B
2
≤
sin A2 sin B2 + 34 cotAcotB2
2
⇒
√
cosAcosB
cos A2 cos
B
2
≤ 2√
3
(
sin
A
2
sin
B
2
+
3
4
cotAcotB
)
.
Tương tự ta có√
cosBcosC
cos B2 cos
C
2
≤ 2√
3
(
sin
B
2
sin
C
2
+
3
4
cotBcotC
)
√
cosCcosA
cos C2 cos
A
2
≤ 2√
3
(
sin
C
2
sin
A
2
+
3
4
cotCcotA
)
.
Cộng theo vế ta được√
cosAcosB
cos A2 cos
B
2
+
√
cosBcosC
cos B2 cos
C
2
+
√
cosCcosA
cos C2 cos
A
2
≤ 2√
3
(
sin
A
2
sin
B
2
+ sin
B
2
sin
C
2
+ sin
C
2
sin
A
2
)
+
√
3
2
(cotAcotB+ cotBcotC+ cotCcotA)
≤ 2√
3
(
sin
A
2
sin
B
2
+ sin
B
2
sin
C
2
+ sin
C
2
sin
A
2
)
+
√
3
2
.
Ví dụ 1.9. Chứng rằng với mọi4ABC ta có
sinA+ sinB+ sinC
cosA+ cosB+ cosC
≤ tanA tanB tanC
3
.
Lời giải. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử A≥ B≥C. Từ đó{
tanA≥ tanB≥ tanC
cosA≤ cosB≤C.
16
Theo bất đẳng thức Chebyshev ta có(
tanA+ tanB+ tanC
3
)(
cosA+ cosB+ cosC
3
)
≥ tanAcosA+ tanBcosB+ tanCcosC
3
⇔ sinA+ sinB+ sinC
cosA+ cosB+ cosC
≤ tanA+ tanB+ tanC
3
.
Mà
tanA+ tanB+ tanC = tanA tanB tanC.
Suy ra điều phải chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi4ABC đều.
Ví dụ 1.10. Chứng minh rằng với mọi4ABC ta có
2(sinA+ sinB+ sinC)≥ 3
2
sin2A+ sin2B+ sin2C
cosA+ cosB+ cosC
.
Lời giải. Không mất tính tổng quát, ta giả sử độ dài các cạnh thỏa mãn a≤ b≤
c, từ đó {
sinA≤ sinB≤ sinC
cosA≥ cosB≥ cosC.
Theo bất đẳng thức Chebyshev, ta có(
sinA+ sinB+ sinC
3
)(
cosA+ cosB+ cosC
3
)
≥ sinAcosA+ sinBcosB+ sinCcosC
3
⇔ 2(sinA+ sinB+ sinC)≤ 3
2
sin2AA+ sin2B+ sin2C
cosA+ cosB+ cosC
.
Đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi4ABC đều.
17
Chương 2. Bất đẳng thức kiểu Klamkin
đối với các hàm lượng giác trong tam giác
Bất đẳng thức Klamkin là bất đẳng thức hay và quan trọng. Nhiều bất đẳng thức
lượng giác đã biết và có vẻ như nhiều bất đẳng thức mới là các trường hợp riêng
của bất đẳng thức Klamkin. Chương 2 được giành để trình bày các bất đẳng
thức kiểu Klamkin cho hàm cosin, hàm sin, hàm tan và cotan.
2.1 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm cosin
Năm 1971 giáo sư Murray Klamkin thiết lập bất đẳng thức sau.
Định lí 2.1 ([6]). Với bất kỳ số thực x,y,z, số nguyên n và các góc A,B,C của
tam giác bất kỳ, ta có
x2+ y2+ z2 ≥ (−1)n+12(yzcosnA+ zxcosnB+ xycosnC). (2.1)
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
x
sinnA
=
y
sinnB
=
z
sinnC
. (2.2)
Chứng minh. Chứng minh của định lí được suy ra trực tiếp bằng cách khai triển
bất đẳng thức(
x+(−1)n(ycosnC+ zcosnB))2+(ysinnC− zsinnB)2 ≥ 0.
18
Thật vậy, ta có(
x+(−1)n(ycosnC+ zcosnB))2
= x2+2x(−1)n(ycosnC+ zcosnB)
+ y2 cos2nC+2yzcosnCcosnB+ z2 cos2nB
= x2+2(−1)n(xycosnC+ zxcosnB)
+ y2 cos2nC+2yzcosnCcosnB+ z2 cos2nB,
(ysinnC− zsinnB)2
= y2 sin2nC−2yzsinnC sinnB+ z2 sin2nB,
2yzcosnCcosnB−2yzsinnC sinnB
= 2yzcos(nB+nC)
= 2yzcosn(pi−A)
= 2yzcos(npi−nA)
= 2yzcosnpi cosnA+ sinnpi sinnA
= 2yzcosnpi cosnA= 2(−1)nyzcosnA.
Từ các đẳng thức trên, cộng lại và biến đổi ta được
x2+ y2+ z2+2(−1)n(xycosnC+ zxcosnB)+2(−1)nyzcosnA≥ 0
hay
x2+ y2+ z2 ≥ (−1)n+12(yzcosnA+ zxcosnB+ xycosnC).
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi{(
x+(−1)n(ycosnC+ zcosnB))2 = 0
(ysinnC− zsinnB)2 = 0
hay x+(−1)n(ycosnC+ zcosnB) = 0y
sinnB
=
z
sinnC
.
Đặt k =
y
sinnB
=
z
sinnC
, thì
y= k sinnB, z= k sinnC.
19
Cho nên
x+(−1)n(ycosnC+ zcosnB) = 0
⇔ x+(−1)n(k sinnBcosnC+ k sinnCcosnB) = 0
⇔ x+(−1)nk sin(nB+nC) = 0
⇔ x+(−1)nk sinn(B+C) = 0
⇔ x+(−1)nk sinn(pi−A) = 0
⇔ x+(−1)nk sin(npi−nA) = 0
⇔ x+(−1)nk(sinnpi cosnA− cosnpi sinnA) = 0
⇔ x− k sinnA= 0⇔ x= k sinnA
⇔ x
sinnA
= k =
y
sinnB
=
z
sinnC
.
Cho x= 0 hoặc z= 0, khi đó (2.1) trở thành:
Hệ quả 2.1. Với mọi x,y là các số thực tùy ý, n là số nguyên, C là góc của tam
giác, ta có
x2+ y2 ≥ (−1)n+12xycosnC.
Đẳng thức xảy ra khi cosnC=±1,x=±y và do đó |x|, |y|,0 tạo thành một tam
giác suy biến.
Áp dụng bất đẳng thức (2.1), ta có thể gán A,B,C là các góc bất kỳ tương
ứng với một tam giác cho trước rồi xác định x,y,z để thỏa mãn dấu bằng trong
(2.2). Tuy nhiên, sẽ hữu ích hơn nếu ta gán các giá trị x,y,z trước, ta thu được
các bất đẳng thức không đối xứng trong trường hợp x,y,z được chọn không đối
xứng. Ở đây, ta không thể chọn x,y,z một cách hoàn toàn tùy ý bởi vì ta cần có
dấu bằng xảy ra ở trong (2.2). Kết quả là |x|, |y|, |z| phải tạo thành một tam giác.
Ngoài ra, các góc A,B,C có thể không duy nhất.
Có rất nhiều bất thức đẹp mà ta có thể thu được từ bất đẳng thức Klamkin.
Ví dụ 2.1. Với các góc A,B,C của tam giác bất kỳ, nếu n là số nguyên lẻ thì
cosnA+ cosnB+ cosnC ≤ 3
2
.
20
Nếu n là số nguyên chẵn thì
cosnA+ cosnB+ cosnC ≥−3
2
.
Đây chính là các trường hợp riêng của định lí Klamkin với x= y= z 6= 0.
Ví dụ 2.2. Với các góc A,B,C của tam giác bất kỳ, ta có
√
3cosA+2cosB+2
√
3cosC ≤ 4.
Đây là một trường hợp của định lí Klamkin ứng với n = 1,x = sin90◦,y =
sin60◦,z= sin30◦.
Có nhiều bất đẳng thức đối xứng theo A,B,C mà có thể được chứng minh
bằng các đẳng thức hoặc các phương pháp thông thường. Tuy nhiên, nếu ta gặp
bất đẳng bất đối xứng như trong Ví dụ 2.2 thì có thể khó đưa ra một chứng
minh.
Bài toán 2.1 ([3]). Cho các số dương x,y,z. Chứng minh rằng với mọi tam giác
ABC, ta đều có
xcosA+ ycosB+ zcosC ≤ yz
2x
+
xz
2y
+
xy
2z
.
Nếu xyz< 0 thì bất đẳng thức đổi chiều. Đẳng thức xảy ra nếu và chỉ nếu
1
x
:
1
y
:
1
z
= sinA : sinB : sinC.
Lời giải. Ta có
xcosA+ ycosB+ zcosC = xcosA+ ycosB− zcos(A+B), (2.3)
(xcosA+ ycosB)2 = x2 cos2A+ y2 cos2B+2xycosAcosB, (2.4)
2xysinAsinB≤ x2 sin2A+ y2 sin2B, (2.5)
2δ (xcosA+ ycosB)≤ δ 2+(xcosA+ ycosB)2, ∀δ ∈ R. (2.6)
Từ (2.3) đến (2.6), suy ra
2δ (xcosA+ ycosB)+2xycosC ≤ x2+ y2+δ 2. (2.7)
21
Chọn δ =
xy
z
, ta thu được
xcosA+ ycosB+ zcosC ≤ yz
2x
+
xz
2y
+
xy
2z
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi xsinA = ysinB = zsinC, tức là tam giác ABC
đồng dạng với tam giác có độ dài các cạnh lần lượt là
1
x
,
1
y
,
1
z
.
Bài toán 2.2 ([3]). Cho tam giác có độ dài các cạnh là x,y,z. Chứng minh rằng
với mọi tam giác ABC, ta đều có
yzcosA+ zxcosB+ xycosC ≤ x
2+ y2+ z2
2
.
Lời giải. Đặt yz= α,zx= β ,xy= γ , ta thu được
x2+ y2+ z2
2
=
αβ
2γ
+
βγ
2α
+
γα
2β
.
Ta nhận lại điều kiện của Bài toán 2.1 ở trên.
Bài toán 2.3 ([3]). Cho các số dương x,y,z. Chứng minh rằng với mọi tam giác
ABC, ta đều có
xcos2A+ ycos2B+ zcos2C ≥−1
2
(
xy
z
+
yz
x
+
zx
y
)
.
Lời giải. Ta có
xcos2A+ ycos2B+ zcos2C = xcos2A+ ycos2B+ zcos(2A+2B), (2.8)
cos(2A+2B) = cos2Acos2B− sin2Asin2B, (2.9)
(xcos2A+ ycos2B)2 = x2 cos22A+ y2 cos22B+2xycos2Acos2B, (2.10)
−2xysinAsinB≥−x2 sin22A− y2 sin22B, (2.11)
và
2δ (xcos2A+ ycos2B)≥−δ 2− (xcos2A+ ycos2B)2,∀δ ∈ R. (2.12)
Từ (2.8) đến (2.12), suy ra
2δ (xcos2A+ ycos2B)+ xycos2C ≥−1
2
(x2+ y2+δ 2). (2.13)
22
Chọn δ =
xy
z
, ta thu được
xcos2A+ ycos2B+ zcos2C ≥−1
2
(
xy
z
+
yz
x
+
zx
y
)
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
xsin2A= ysin2B= zsin2C.
Bài toán 2.4 ([3]). Cho các số dương x,y,z. Chứng minh rằng với mọi tam giác
ABC, ta đều có
yzcos2A+ zxcos2B+ xycos2C ≥−x
2+ y2+ z2
2
.
Lời giải. Đặt yz= α,zx= β ,xy= γ , ta nhận được
x2+ y2+ z2
2
=
αβ
2γ
+
βγ
2α
+
γα
2β
.
Ta nhận lại điều kiện của Bài toán 2.3 ở trên.
Hai bài toán tiếp theo, ta cần thêm kết quả sau. Ba số thực x,y,z thỏa mãn
phương trình
x2+ y2+ z2+ xyz= 4 (2.14)
khi và chỉ khi tồn tại một tam giác nhọn với các góc α,β ,γ sao cho
x= 2cosα,y= 2cosβ ,z= 2cosγ.
Chứng minh. Nếu x,y,z > 0 và x2+ y2+ z2+ xyz = 4, thì x2,y2,z2 < 4. Nên
0< x,y,z< 2. Cho nên, tồn tại các số dương α,β ,γ < pi/2 sao cho
x= 2cosα,y= 2cosβ ,z= 2cosγ.
Thay vào (2.14) và rút gọn, ta được cosγ =−cos(α+β ), kéo theo α+β +γ =
pi . Ta có thể thu được điều ngược lại bằng cách dùng các đẳng thức lượng
giác.
23
Bài toán 2.5 (1995 IMO Shortlisted Problem, [7]). Cho a,b,c là các số thực
dương. Xác định tất cả các số thực dương x,y,z thỏa mãn hệ phương trình
x+ y+ z= a+b+ c,
4xyz− (a2x+b2y+ c2z) = abc.
Lời giải. Ta có thể viết lại phương trình hai thành(
a√
yz
)2
+
(
b√
zx
)2
+
(
c√
xy
)2
+
abc
xyz
= 4.
Dựa vào kết quả rằng tồn một tam giác nhọn với các góc α,β ,γ sao cho
a√
yz
= 2cosα,
b√
zx
= 2cosβ ,
c√
xy
= 2cosγ.
Khi đó phương trình trở thành
x+ y+ z= 2(
√
yzcosα+
√
zxcosβ +
√
xycosγ).
Đây là trường hợp xảy ra dấu bằng của bất đẳng thức Klamkin. Nên√
x
sinα
=
√
y
sinβ
=
√
z
sinγ
=
sinγ cosβ + sinβ cosγ
sinα
= 1.
Nên x= (b+ c)/2. Tương tự, y= (c+a)/2 và z= (a+b)/2.
Bài toán 2.6 (2007 IMO Chinese Team Training Test, [7]). Cho các số thực
dương u,v,w thỏa mãn phương trình u+ v+w+
√
uvw= 4. Chứng minh rằng√
vw
u
+
√
uw
v
+
√
uv
w
≥ u+ v+w.
Lời giải. Dựa vào kết quả rằng tồn một tam giác nhọn với các góc α,β ,γ sao
cho √
u= 2cosα,
√
v= 2cosβ ,
√
w= 2cosγ.
Bất đẳng thức cần chứng minh trở thành
2cosβ cosγ
cosα
+
2cosγ cosα
cosβ
+
2cosα cosβ
cosγ
≥ 4(cos2α+ cos2β + cos2 γ).
So sánh với bất đẳng thức Klamkin, ta chỉ cần chọn n= 1 và
x=
√
2cosβ cosγ
cosα
,y=
√
2cosγ cosα
cosβ
,z=
√
2cosα cosβ
cosγ
.
24
2.2 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm sin
Bài toán 2.7 ([3]). Chứng minh rằng trong mọi tam giác ABC, ta đều có
sinA+ sinB+
√
3sinC ≤ 4
3
√
6.
Lời giải. Ta có
sinA+ sinB+
√
3sinC = 2sin
A+B
2
cos
A−B
2
+
√
3sinC
≤ 2cosC
2
+
√
3sinC.
Xét hàm số
f (x) = 2cos
x
2
+
√
3csinx, x ∈ (0,pi).
Ta có
f ′(x) =−sin x
2
+
√
3cosx=−2
√
3sin2
x
2
− sin x
2
+
√
3
=
(√
3+2sin
x
2
)(
1−
√
3sin
x
2
)
, x ∈ (0,pi);
f ′(x) = 0 khi sin
x
2
=
1√
3
và đối dấu từ (+) sang (−) nên f (x) ≤ f (x0) với
sin
x0
2
=
1√
3
. Do đó f (x)≤ 2
√
2
3
+2
√
3 · 1√
3
·
√
2
3
và vì vậy
sinA+ sinB+
√
3sinC ≤ 4
3
√
6.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi cos
A−B
2
= 1 và sin
C
2
=
1√
3
, tức là tam giác
ABC cân tạiC vàC = 2arcsin
1√
3
.
Bài toán 2.8 ([3]). Chứng minh rằng trong mọi tam giác ABC, ta đều có
sin2A+ sin2B+
1√
2
sin2C ≤ 1+ 3
√
2
4
.
25
Lời giải. Đặt
1√
2
= q2,q> 0. Ta có
sin2A+ sin2B+q2 sin2C = 1− cos2A+ cos2B
2
+q2 sin2C
= 1+ cosCcos(A−B)+q2 sin2C
= 1+ cosCcos(A−B)+q2(1− cos2C)
= 1+q2−
[ 1
2q
cos(A−B)−qcosC
]2
+
1
4q2
cos2(A−B)
≤ 1+q2+ 1
4q2
.
Vậy nên
sin2A+ sin2B+
1√
2
sin2C ≤ 1+ 3
√
2
4
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi cos2(A−B) = 1 và 1
2q
cos(A−B) = qcosC, tức
là A= B=
3pi
8
,C =
pi
4
.
Bài toán 2.9 ([3]). Cho các số dương x,y,z. Chứng minh rằng với mọi tam giác
ABC, ta đều có
xsin
A
2
+ ysin
B
2
+ zsin
C
2
≤ 1
2
(
yz
x
+
xy
z
+
zx
y
)
.
Lời giải. Ta có
xsin
A
2
+ ysin
B
2
+ zsin
C
2
= xsin
A
2
+ ysin
B
2
+ zsin
A+B
2
(2.15)(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)2
= x2 sin2
A
2
+ y2 sin2
B
2
+2xysin
A
2
sin
B
2
, (2.16)
2xycos
A
2
cos
B
2
≤ x2 cos2 A
2
+ y2 cos2
B
2
, (2.17)
2xysin
C
2
= 2xycos
A+B
2
= 2xy(cos
A
2
cos
B
2
− sin A
2
sin
B
2
). (2.18)
Từ (2.17) và (2.18) suy ra
2xycos
A+B
2
≤ x2 cos2 A
2
+ y2 cos2
B
2
−2xysin A
2
sin
B
2
. (2.19)
Từ (2.16) và (2.19) suy ra
δ 2+
(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)2
+2xycos
A+B
2
≤ x2+ y2+δ 2,∀δ ∈ R.
26
Mặt khác,
2δ
(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)
≤ δ 2+
(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)2
nên
2δ
(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)
+2xysin
C
2
≤ δ 2+
(
xsin
A
2
+ ysin
B
2
)2
.
Chọn δ
xy
z
, ta thu được
xsin
A
2
+ ysin
B
2
+ zsin
C
2
≤ 1
2
(
yz
x
+
xy
z
+
zx
y
)
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi xcos
A
2
= ycos
B
2
và
xy
z
= xsin
A
2
+ ysin
B
2
.
Bài toán 2.10 ([3]). Cho các số thực dương m,n, p. Chứng minh rằng với mọi
tam giác ABC, ta đều có
m
sinA
sinBsinC
+n
sinB
sinC sinA
+ p
sinC
sinAsinB
≥ 2√mn+np+ pm. (2.20)
Lời giải. Không mất tính tổng quát, ta xét các tam giác ABC nội tiếp trong
đường tròn đường kính bằng 1. Khi đó
sinA= a,sinB= b,sinC = c.
Sử dụng định lí sin và định lí cosin trong tam giác, ta có thể viết (2.20) dưới
dạng
ma2+nb2+ p(a2+b2−2abcosC)> 2absinC√mn+np+ pm,
hay
(m+ p)
a
b
+(p+n)
b
a
≥ 2(pcosC+√mn+np+ pmsinC) . (2.21)
Sử dụng bất đẳng thức AM-AG, ta được
(m+ p)
a
b
+(p+n)
b
a
≥ 2
√
(m+ p)(p+n). (2.22)
27
Theo bất đẳng thức Bunhiacopxki, thì
(pcosC+
√
mn+np+ pmsinC)2
≤ (p2+mn+np+ pm)(cos2C+ sin2C)
⇔ (pcosC+√mn+np+ pmsinC)2 ≤ (m+ p)(p+n). (2.23)
Từ (2.22) và (2.23) suy ra (2.21). Vậy (2.20) được chứng minh.
Bài toán 2.11 ([3]). Chứng minh rằng trong mọi tam giác ABC, ta đều có
9sinA
sinBsinC
+
16sinB
sinC sinA
+
25sinC
sinAsinB
≥ 5.
Lời giải. Tương tự Bài toán 2.10, chọn a1 = 3,b1 = 4,c1 = 5, ta được một tam
giác vuông có ba cạnh là a1,b1,c1 nội tiếp trong đường tròn đường kính bằng
5. Xét tam giác ABC với độ dài ba cạnh là
a=
1
5
a1,b=
1
5
b1,c=
1
5
c1
ta nhận được trường hợp riêng của Bài toán 2.10.
Bài toán 2.12 ([3]). Cho các số dương x,y,z lớn hơn 1. Chứng minh rằng với
mọi tam giác ABC, ta đều có
xsinA+ ysinB+ zsinC ≤ 1
2
(cot2α+ cot2β + cot2γ)+
1
2
( 1
sin2α
+
1
sin2β
+
1
sin2γ
)
+
1
2
( sin2α
sin2β sin2γ
+
sin2β
sin2α sin2γ
+
sin2γ
sin2α sin2β
)
.
trong đó
1
x
= cosα,
1
y
= cosβ ,
1
z
= cosy, với α,β ,γ thuộc khoảng
(
0,
pi
2
)
.
Lời giải. Ta có
xsinA+ ysinB+ zsinC =
sinA
cosα
+
sinB
cosβ
+
sinC
cosγ
=
2sinα sinA
sin2α
+
2sinβ sinB
sin2β
+
2sinγ sinC
sin2γ
≤ sin
2α+ sin2A
sin2α
+
sin2β + sin2B
sin2β
+
sin2 γ+ sin2C
sin2γ
=
sin2α+ 12(1− cos2A)
sin2α
+
sin2β + 12(1− cos2B)
sin2β
+
sin2 γ+ 12(1− cos2C)
sin2γ
=
(sin2α+ 12
sin2α
+
sin2β + 12
sin2β
+
sin2 γ+ 12
sin2γ
)
− 1
2
(cos2A
sin2α
+
cos2B
sin2β
+
cos2C
sin2γ
)
.
28
Theo Bài toán 2.3 thì
cos2A
sin2α
+
cos2B
sin2β
+
cos2C
sin2γ
≥−1
2
( sin2γ
sin2α sin2β
+
sin2α
sin2γ sin2β
+
sin2β
sin2α sin2γ
)
.
Vậy nên
xsinA+ ysinB+ zsinC ≤ 1
2
(cot2α+ cot2β + cot2γ)+
1
2
( 1
sin2α
+
1
sin2β
+
1
sin2γ
)
+
1
2
( sin2α
sin2β sin2γ
+
sin2β
sin2α sin2γ
+
sin2γ
sin2α sin2β
)
.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
cosA= cosα,cosB= cosβ ,cosC = cosγ.
2.3 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm tan và cotan
Trong tam giác ABC, ta luôn có
tan
A
2
tan
B
2
+ tan
B
2
tan
C
2
+ tan
C
2
tan
A
2
= 1. (2.24)
Từ đó dễ dàng suy ra
tan2
A
2
+ tan2
B
2
+ tan2
C
2
≥ 1. (2.25)
Ta có thể mở rộng bất đẳng thức đối xứng (2.25) thành bất đẳng thức dạng
không đối xứng sau đây.
Bài toán 2.13 ([3]). Cho các số dươngm,n, p. Chứng minh rằng trong tam giác
ABC ta luôn có
n+ p
m
tan2
A
2
+
p+m
n
tan2
B
2
+
m+n
p
tan2
C
2
≥ 2. (2.26)
Lời giải. Ta có
n+ p
m
tan2
A
2
+
p+m
n
tan2
B
2
+
m+n
p
tan2
C
2
=
(
n
m
tan2
A
2
+
m
n
tan2
B
2
)
+
(
p
m
tan2
A
2
+
m
p
tan2
C
2
)
+
(
p
n
tan2
B
2
+
n
p
tan2
C
2
)
.
29
Theo bất đẳng thức giữa trung bình cộng và trung bình nhân thì
n
m
tan2
A
2
+
m
n
tan2
B
2
≥ 2tan A
2
tan
B
2
(2.27)
p
m
tan2
A
2
+
m
p
tan2
C
2
≥ 2tan A
2
tan
C
2
(2.28)
p
n
tan2
B
2
+
n
p
tan2
C
2
≥ 2tan B
2
tan
C
2
. (2.29)
Cộng các vế tương ứng của các bất đẳng thức từ (2.27) đến (2.29) và sử dụng
bất đẳng thức (2.24), ta th được
n+ p
m
tan2
A
2
+
p+m
n
tan2
B
2
+
m+n
p
tan2
C
2
≥ 2.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
n
m
tan2
A
2
=
m
n
tan2
B
2
p
m
tan2
A
2
=
m
p
tan2
C
2
p
n
tan2
B
2
=
n
p
tan2
C
2
.
Suy ra
1
m2
tan2
A
2
=
1
n2
tan2
B
2
=
1
p2
tan2
C
2
,
hay
tan A2
m
=
tan B2
n
=
tan C2
p
. (2.30)
Đặt m = tan
α
2
,n = tan
β
2
, p = tan
γ
2
với α,β ,γ thuộc khoảng (0,pi). Khi đó
(2.30) tương đương với
tan A2
tan α2
=
tan B2
tan β2
=
tan C2
tan γ2
hay
A
α
=
B
β
=
C
γ
.
Suy ra
A
α
=
B
β
=
C
γ
=
A+B+C
α+β + γ
30
và vì vậy
A= α1pi,B= β1pi,C = γ1pi
với
α1 =
α
α+β + γ
,β1 =
β
α+β + γ
,γ1 =
γ
α+β + γ
.
Vậy
A= α1pi,B= β1pi,C = γ1pi
là các góc của một tam giác và dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi tam giác ABC
đồng dạng với tam giác có ba góc tương ứng bằng α1pi,α1pi,γ1pi.
Ta đã biết trong tam giác ABC luôn có
tan
A
2
+ tan
B
2
+ tan
C
2
≥
√
3. (2.31)
Ta có thể mở rộng bất đẳng thức (2.31) thành bất đẳng thức dạng không đối
xứng sau đây.
Bài toán 2.14 ([3]). Cho các số dương m,n, p là độ dài các cạnh của một tam
giác. Chứng minh rằng trong tam giác ABC, ta luôn có
m tan
A
2
+n tan
B
2
+ p tan
C
2
≥ 2(mn+np+ pm)−m2−n2− p2. (2.32)
Ta đã biết trong tam giác ABC luôn có
tan
A
2
tan
B
2
+ tan
B
2
tan
C
2
+ tan
C
2
tan
A
2
= 1
nên ta có thể phát biểu Bài toán 2.14 như sau:
Cho a,b,c là độ dài các cạnh của một tam giác. Xét x,y,z ≥ 0 và thỏa mãn
điều kiện
xy+ yz+ zx= 1.
Chứng minh rằng
ax+by+ cz≥ 2(ab+bc+ ca)− (a2+b2+ c2).
Lời giải. Ký hiệu M1 = ax+ by+ cz và M = (ax+ by+ cz)2. Khi đó M =M21
và
M =
(ax+by+ cz)2
xy+ yz+ zx
.
31
Với z= 0 thì xy= 1 và vì vậy M = (ax+by)2 ≥ 4ab. Vì ta cần xác định giá tri
nhỏ nhất của M nên về sau ta chỉ cần quan tâm tới các giá trị M < 4ab là đủ.
Với z 6= 0, ta đặt x
z
= u và
y
z
= v. Khi đó
M =
(au+bv+ c)2
u+ v+uv
, u,v> 0
hay
M =
a2u2+b2v2+ c2+2abuv+2acu+2bcv
u+ v+uv
. (2.33)
Xét (2.33) như phương trình bậc hai đối với u:
a2u2+[(2ab−M)v+2ac−M]u+b2v2+(2bc−M)v+ c2 = 0.
Phương trình này có nghiệm nên
∆= [(2ab−M)v+2ac−M]2−4a2[b2v2+(2bc−M)v+ c2]≥ 0,
hay
M(M−4ab)v2+2[(2ab−M)(2ac−M)−2a2(2bc−M)]v
+(2ac−M)2−4a2c2 ≥ 0. (2.34)
Do 0<M < 4ab nên (2.34) xảy ra khi và chỉ khi
∆′ = [(2ab−M)(2ac−M)−2a2(2bc−M)]2
−M2(M−4ab)[(2ac−M)2−4a2c2]
⇔M[M+2a(a−b− c)]2−M2(M−4ab)(M−4ac)≥ 0
⇔M ≥ 2(ab+bc+ ca)− (a2+b2+ c2).
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi
v=
a−b+ c
a+b− c ,u=−
(2ab−M0)v+2ac−M0
2a2
. (2.35)
Thay x= uz,y= vz vào hệ thức xy+ yz+ zx= 1, ta được
(uv+ v+u)z2 = 2⇔ z=
√
1
uv+u+ v
,
trong đó u,v xác định theo (2.35).
32
Vậy giá trị nhỏ nhất của M1 = ax+by+ cz bằng√
2(ab+bc+ ca)− (a2+b2+ c2),
tức là
tan
A
2
tan
B
2
+ tan
B
2
tan
C
2
+ tan
C
2
tan
A
2
= 1.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi x= uz,y= vz,z=
√
1
uv+u+ v
, với u,v,z được
xác định bởi (2.35).
Bài toán 2.15 (Olympic Toán Hàn Quốc 1998, [7]). Cho các số thực a,b,c thỏa
mãn a+b+ c= abc. Chứng minh rằng
1√
1+a2
+
1√
1+b2
+
1√
1+ c2
≤ 3
2
và xác định khi nào xảy ra dấu bằng.
Lời giải. Cho a= tanu, b= tanv, c= tanw trong đó u,v,w> 0. Do a+b+c=
abc, tanu+ tanv+ tanw= tanu tanv tanw, và ta viết lại thành
− tanu= tanv+ tanw
1− tanv tanw = tan(v+w).
Điều này kéo theo u+ v+w = npi với n là số nguyên dương lẻ. Đặt α = u/n,
β = v/n,γ = w/n. Cho x= y= z= 1 trong bất đẳng thức Klamkin ta có
cosnα+ cosnβ + cosnγ ≤ 3/2.
Dấu bằng xảy ra khi và chỉ khi a= b= c=
√
3.
Bài toán 2.16 (1988 IMO Shortlisted Problem, [7]). Cho n là một số nguyên
lớn hơn 1. Với i= 1,2, . . . ,n,αi > 0,βi > 0 và
n
∑
i=1
αi =
n
∑
i=1
βi = pi.
Chứng minh rằng
n
∑
i=1
cosβi
sinαi
≤
n
∑
i=1
cotαi.
33
Lời giải. Với n= 2, ta có đẳng thức
cosβ1
sinα1
+
cosβ2
sinα2
=
cosβ1
sinα1
− cosβ1
sinα1
= 0= cotα1+ cotα2.
Với n= 3, α1,α2,α3 là các góc của một tam giác, gọi các cạnh là a,b,c. Gọi4
là diện tích của tam giác. Ta có 24= bcsinα1 = casinα2 = absinα3. Kết hợp
với công thức cosin, ta có
cotα1 =
cosα1
sinα1
=
b2+ c2−a2
44
và tương tự với cotα2 và cotα3. Theo bất đẳng thức Klamkin,
n
∑
i=1
44cosβi
sinαi
= 2(bccosβ1+ cacosβ2+abcosβ3)
≤ a2+b2+ c2 =
3
∑
i=1
44cotαi.
Khử 44, ta thu được công thức trong trường hợp n= 3.Với n> 3, giả sử trường
hợp n−1 đã đúng. Ta có
n
∑
i=1
cosβi
sinαi
=
[
cosβ1
sinα1
+
cosβ2
sinα2
− cos(β1+β2)
sin(α1+α2)
]
+
[
n
∑
i=3
cosβi
sinαi
+
β (β1+β2)
sin(α1+α2)
]
=
[
cosβ1
sinα1
+
cosβ2
sinα2
+
cos(pi− (β1+β2))
sin(pi− (α1+α2))
]
+
[
n
∑
i=3
cosβi
sinαi
+
β (β1+β2)
sin(α1+α2)
]
≤ [cotα1+ cotα2+ cot(pi− (α1+α2))]
+
[
n
∑
i=3
cotαi+ cot(α1+α2)
]
=
n
∑
i=1
cotαi.
34
Chương 3. Bất đẳng thức kiểu Klamkin
đối với các hàm lượng giác ngược
Chương 3 được dành để trình bày các bất đẳng thức kiểu Klamkin cho hàm
arccos, hàm arcsin, hàm arctan và hàm arccot. Các bất đẳng thức kiểu Klamkin
cho các hàm này không được chứng minh bằng các phương pháp sơ cấp mà phải
dùng đến các công cụ của giải tích như tính lồi, tính lõm của hàm số, hoặc dùng
đến định lí giá trị trung bình.
3.1 Bất đẳng thức kiểu Klamkin đối với hàm arccos và arc-
sin
Bài toán 3.1. Cho tam giác ABC. Chứng minh rằng α ≥ 4 ta luôn có
a) arccos
A
α
+ arccos
B
α
+ arccos
C
α
≤ 3arccos pi
3α
,
b) arcsin
A
2
+ arcsin
B
2
+ arcsin
C
2
≤ 3arcsin pi
3α
.
Lời giải. a) Ta có công thức sau
cos(arccosα)+ cos(arccos β )
= 2cos
(
arccosα+ arccos β
2
)
· cos
(
arccosα− arccos β
2
)
.
Vì 0< arccosα < pi,0< arccos β < pi nên
0< cos
(
arccosα− arccos β
2
)
< 1.
35
Do đó ta có bất đẳng thức
cos(arccosα)+ cos(arccos β )≤ 2cos
(
arccosα+ arccos β
2
)
.
Từ đó ta có
cos
(
arccos
A
α
)
+ cos
(
arccos
B
α
)
≤ 2cos
(
arccos Aα + arccos
B
α
2
)
cos
(
arccos
C
α
)
+ cos
(
arccos
pi
3α
)
≤ 2cos
(
arccos Cα + arccos
pi
3α
2
)
.
Cộng vế theo vế của bất đẳng thức trên ta được
A
α
+
B
α
+
C
α
+
pi
3α
≤ 4cos
(
arccos Aα + arccos
B
α + arccos
C
α + arccos
pi
3α
2
)
hay
cos
(
arccos Aα + arccos
B
α + arccos
C
α + arccos
pi
3α
2
)
≥
A
α +
B
α +
C
α +
pi
3α
4
⇔ cos
(
arccos Aα + arccos
B
α + arccos
C
α + arccos
pi
3α
2
)
≥ cos
(
arccos
pi
3α
)
.
Vì hàm số cosine là hàm nghịch biến trong khoảng (0;pi) nên ta có
arccos
A
α
+ arccos
B
α
+ arccos
C
α
≤ 3arccos pi
3α
, ∀α ≥ 4.
b) Tương tự a) ta cũng chứng minh được
arcsin
A
2
+ arcsin
B
2
+ arcsin
C
2
≤ 3arcsin pi
3α
.
Bài toán 3.2. Chứng minh rằng:
xarcsin x>
3+
√
3
6
+
pi
6
x−
√
1− x2, ∀x ∈ (−1;1) .
Lời giải. Xét hàm y= xarcsin x+
√
1− x2, ∀x ∈ (−1;1) . Ta có
y′ = arcsin x,y′′ =
1√
1− x2 > 0 với ∀x ∈ (−1;1) .
36
Suy ra
y(x)> y(a)+ y′ (a)(x−a) , ∀a ∈ (−1;1) .
Thay a bởi 0,
1
2
,
√
3
2
, ta được
xarcsin x+
√
1− x2 > 1,
xarcsin x+
√
1− x2 > 1
2
.
pi
6
+
√
3
2
+
pi
6
(
x− 1
2
)
=
pi
6
x+
√
3
2
xarcsin x+
√
1− x2 >
√
3
2
.
pi
3
+
1
2
+
pi
3
(
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_mot_so_lop_bat_dang_thuc_luong_giac_kieu_klamkin_tr.pdf