Lời cảm ơn 3
Mở đầu 4
1 Kiến thức chuẩn bị 6
1.1 Không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1.1 Không gian tuyến tính định chuẩn. . . . . . . . . . . . . . . . 6
1.1.2 Không gian Hilbert . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2 Tập lồi, nón lồi, hàm lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.1 Tập lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.2 Nón lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 7
1.2.3 Hàm lồi . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
2 Bài toán cân bằng 9
2.1 Bài toán cân bằng và các khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.1 Phát biểu bài toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.1.2 Các khái niệm . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
2.2 Các trường hợp riêng của bài toán cân bằng . . . . . . . . . . . . . . 12
2.2.1 Bài toán tối ưu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 12
2.3 Sự tồn tại nghiệm của bài toán cân bằng . . . . . . . . . . . . . . . . 12
3 Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp 14
3.1 Hiệu chỉnh bài toán cân bằng giả đơn điệu . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.1.1 Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov . . . . . . . . . . . . . . . 14
3.1.2 Phương pháp điểm gần kề . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 15
3.2 Thuật toán giải . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 17
3.2.1 Mô tả thuật toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 18
3.2.2 Tính hội tụ của thuật toán . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 19
27 trang |
Chia sẻ: mimhthuy20 | Lượt xem: 526 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Một tiếp cận tối ưu hai cấp cho hiệu chỉnh bài toán cân bằng giả đơn điệu (chuyên ngành: Toán ứng dụng), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợi cho em hoàn thành khóa học này.
Tác giả xin gửi lời cám ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp, các anh chị, bạn
bè trong lớp cao học khóa 2013 - 2015 đã luôn động viên, khích lệ tác giả cố gắng
trong suốt khóa học để luôn đạt được kết quả học tập cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
3
MỞ ĐẦU
Lớp các bài toán cân bằng đang ngày càng được áp dụng nhiều vào các lĩnh vực
trong cuộc sống như kinh tế, xã hội,... Chính vì vậy mà ngày càng được các nhà khoa
học quan tâm, nghiên cứu. Hơn nữa, bài toán cân bằng còn là sự mở rộng của lớp các
bài toán khác như bài toán tối ưu, bài toán bất đẳng thức biến phân, bài toán điểm bất
động, bài toán cân bằng Nash, bài toán điểm yên ngựa,...
Mô hình chung cho bài toán cân bằng là
Tìm x∗ ∈C sao cho f (x∗,y)≥ 0 với mọi y ∈C (EP(C, f ))
trong đóH là không gian Hilbert, C ⊆H là một tập lồi và f :C×C→ R∪{+∞}
là một song hàm.
Bài toán hiệu chỉnh được xây dựng bằng cách thay song hàm ban đầu bằng song
hàm fε := f +εg, trong đó ε,g lần lượt là tham số hiệu chỉnh và song hàm hiệu chỉnh,
thông thường ta chọn g là một song hàm đơn điệu mạnh. Luận văn nghiên cứu và trình
bày một số phương pháp hiệu chỉnh cho bài toán cân bằng giả đơn điệu và thông qua
bài toán tối ưu hai cấp để tìm điểm giới hạn của các quỹ đạo nghiệm hiệu chỉnh.
Dựa trên ý tưởng của phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov, trong [4] các tác giả đã
đưa ra phương pháp hiệu chỉnh với bài toán hiệu chỉnh như sau{
Tìm x ∈C sao cho
fk(x,y) := f (x,y)+ εkg(x,y)≥ 0 với mọi y ∈C,
trong đó εk > 0 là tham số hiệu chỉnh, g(x,y) là một song hàm đơn điệu mạnh gọi là
song hàm hiệu chỉnh.
Năm 1970 Martine đưa ra phương pháp điểm gần kề cho bài toán bất đẳng thức
biến phân đơn điệu và sau này được mở rộng bởi Rockafellar (1976) cho toán tử đơn
điệu cực đaị. Bài toán hiệu chỉnh có dạng{
Tìm xk ∈C sao cho
fk(xk,y) := f (xk,y)+ ck〈xk− xk−1,y− xk〉 ≥ −δk với mọi y ∈C,
trong đó ck > 0,δk > 0 lần lượt là các tham số hiệu chỉnh và sai số cho trước.
Sự khác biệt giữa hai phương pháp này là ở phương pháp hiệu chỉnh điểm gần kề tại
4
MỞ ĐẦU
mỗi bước lặp bài toán hiệu chỉnh phụ thuộc vào điểm lặp ở bước trước và tham số
hiệu chỉnh ck 6→ 0 khi k→ ∞.
Nội dung của luận văn gồm ba chương
• Chương 1: Kiến thức chuẩn bị.
• Chương 2: Bài toán cân bằng.
• Chương 3: Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp.
Chương 1 trình bày một số kiến thức cơ sở như không gian tuyến tính, không gian
Hilbert; các kiến thức về giải tích lồi như tập lồi, nón lồi, hàm lồi; các khái niệm về
sự hội tụ yếu, hội tụ mạnh, hàm nửa liên tục trên, nửa liên tục dưới.
Chương 2 phát biểu bài toán cân bằng, một số trường hợp có thể đưa về bài toán
cân bằng và sự tồn tại nghiệm của bài toán.
Chương 3 trình bày phương pháp hiệu chỉnh bài toán cân bằng giả đơn điệu, thuật
toán tiếp cận dựa trên bài toán tối ưu hai cấp và sự hội tụ của thuật toán.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do thời gian và trình độ còn hạn chế nên luận
văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 28 tháng 09 năm 2015
Tác giả
Nguyễn Thị Thanh Hải
5
Chương 1
Kiến thức chuẩn bị
Chương này chúng ta nhắc lại một số kiến thức về không gian tuyến tính, không
gian Hilbert, tập lồi, nón lồi, hàm lồi; các khái niệm về sự hội tụ yếu, hội tụ mạnh,
hàm nửa liên tục trên, nửa liên tục dưới. Các kiến thức này được lấy ra từ các tài liệu
[1], [2].
1.1 Không gian Hilbert
1.1.1 Không gian tuyến tính định chuẩn.
Định nghĩa 1.1.1. Cho X là một không gian tuyến tính thực. Một chuẩn trên X, kí hiệu
là ‖.‖, là một ánh xạ
‖.‖ : X → R
thỏa mãn các tính chất sau
1. ‖x‖ ≥ 0, ∀x ∈ X ;‖x‖= 0⇔ x= 0;
2. ‖αx‖= |α|‖x‖, ∀x ∈ X , α ∈ R;
3. ‖x+ y‖ ≤ ‖x‖+‖y‖, ∀x,y ∈ X .
Khi đó (X ,‖.‖) được gọi là không gian tuyến tính định chuẩn.
Định nghĩa 1.1.2. Cho X là không gian tuyến tính thực, X được gọi là không gian tiền
Hilbert nếu với mọi x,y ∈ X , xác định một tích vô hướng, kí hiệu là 〈x,y〉, thỏa mãn
các tính chất
1. 〈x,y〉= 〈y,x〉, ∀x,y ∈ X ;
2. 〈x+ y,z〉= 〈x,z〉+ 〈y,z〉, ∀x,y,z ∈ X ;
3. 〈αx,y〉= α〈x,y〉, ∀x,y ∈ X , α ∈ R;
4. 〈x,x〉 ≥ 0, ∀x ∈ X ; 〈x,x〉= 0⇔ x= 0.
6
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
1.1.2 Không gian Hilbert
Định nghĩa 1.1.3. Cho X là không gian định chuẩn. Dãy {xn} ⊆ X được gọi là dãy
cơ bản trong X nếu
lim
n,m→∞‖xn− xm‖= 0.
Nếu trong X, mọi dãy cơ bản đều hội tụ, tức là ‖xn− xm‖ → 0 kéo theo sự tồn tại
xo ∈ X sao cho xn→ xo thì X được gọi là không gian đủ.
Định nghĩa 1.1.4. Không gian tiền Hilbert và đủ được gọi là không gian Hilbert.
Trong luận văn này ta thống nhất kí hiệuH là một không gian Hilbert trên trường
số thực.
1.2 Tập lồi, nón lồi, hàm lồi
1.2.1 Tập lồi
Định nghĩa 1.2.1. Một tập C ⊆H được gọi là một tập lồi nếu C chứa mọi đoạn
thẳng đi qua hai điểm bất kỳ của nó. Tức là C lồi khi và chỉ khi
∀x,y ∈C,∀λ ∈ [0,1]⇒ λx+(1−λ )y ∈C.
1.2.2 Nón lồi
Định nghĩa 1.2.2. Tập C được gọi là nón nếu với mọi λ > 0 và với mọi x ∈C suy ra
λx ∈C.Một nón được gọi là nón lồi nếu nó đồng thời là một tập lồi.
Định nghĩa 1.2.3. ChoC 6= /0 (không nhất thiết lồi) và y là một vectơ bất kỳ, đặt
dC(y) := inf
x∈C
‖x− y‖.
Ta nói dC(y) là khoảng cách từ y đến C.
Nếu tồn tại pi ∈C sao cho dC(y) = ‖pi−y‖, thì ta nói pi là hình chiếu của y trên C,
kí hiệu pC(y).
Theo định nghĩa trên ta thấy rằng, hình chiếu pC(y) của y trên C sẽ là nghiệm của
bài toán tối ưu
min
x
{1
2
‖x− y‖2|x ∈C}.
7
Chương 1. Kiến thức chuẩn bị
1.2.3 Hàm lồi
Định nghĩa 1.2.4. 1. Cho /0 6=C ⊆H lồi và f :C→ R∪{+∞}. Ta nói f là hàm
lồi trên C nếu
f
(
λx+(1−λ )y)≤ λ f (x)+(1−λ ) f (y) ∀x,y ∈C,∀λ ∈ [0,1].
2. Hàm f :H → R∪{+∞} được gọi là lồi chặt trên C nếu
f
(
λx+(1−λ )y)< λ f (x)+(1−λ ) f (y) ∀x,y ∈C,∀λ ∈ (0,1).
3. Hàm f :H → R∪{+∞} được gọi là lồi mạnh trên C với hệ số η nếu với mọi
x,y ∈C và với mọi λ ∈ (0,1)
f
(
λx+(1−λ )y)≤ λ f (x)+(1−λ ) f (y)− 1
2
ηλ (1−λ )‖x− y‖2.
4. Hàm f được gọi là hàm lõm trên C nếu − f là hàm lồi trên C.
8
Chương 2
Bài toán cân bằng
Chương này chúng ta nhắc lại các khái niệm về song hàm cân bằng, toán tử cân
bằng và phát biểu bài toán cân bằng. Một số bài toán có thể đưa về dạng bài toán cân
bằng và sự tồn tại nghiệm của bài toán. Các kiến thức này được tham khảo từ các tài
liệu [2], [3].
2.1 Bài toán cân bằng và các khái niệm
Trong kinh tế và nhiều lĩnh vực khác bài toán cân bằng có nhiều ý nghĩa quan
trọng. Hơn nữa, bài toán là sự mở rộng của nhiều bài toán khác như bài toán tối ưu,
bài toán bất đẳng thức biến phân, bài toán cân bằng Nash, bài toán điểm yên ngựa,...
Vì vậy mà lớp các bài toán cân bằng được nhiều nhà toán học quan tâm, nghiên cứu.
2.1.1 Phát biểu bài toán
Định nghĩa 2.1.1. Giả sử C ⊆H là một tập lồi, đóng, khác rỗng và f :H ×H →
R∪{+∞} thỏa mãn f (x,x) = 0 với mọi x ∈C. Khi đó ta gọi hàm f là một song hàm
cân bằng trênC.
Cho f là một song hàm cân bằng trênC. Ta xét bài toán
Tìm x∗ ∈C sao cho f (x∗,y)≥ 0, ∀y ∈C. (EP(C, f ))
Ta kí hiệu bài toán này là EP(C, f ) và gọi là bài toán cân bằng, tập nghiệm của nó
được kí hiệu là S(C, f ).
2.1.2 Các khái niệm
Định nghĩa 2.1.2. Song hàm f :H ×H → R∪{+∞} được gọi là
9
Chương 2. Bài toán cân bằng
1. đơn điệu mạnh trên C với hệ số γ > 0 nếu
f (x,y)+ f (y,x)≤−γ‖x− y‖2,∀x,y ∈C;
2. đơn điệu trên C nếu
f (x,y)+ f (y,x)≤ 0,∀x,y ∈C;
3. giả đơn điệu trên C nếu
f (x,y)≥ 0⇒ f (y,x)≤ 0,∀x,y ∈C.
Từ định nghĩa trên ta suy ra: 1)⇒ 2)⇒ 3).
Điều ngược lại chưa chắc đã đúng.Thật vậy, để làm rõ vấn đề này ta xét một số ví
dụ sau.
Ví dụ 2.1.1.
Xét song hàm
f (x,y) = ε〈x,y− x〉, ∀x,y ∈H ,
trong đó ε > 0. Với hằng số γ > 0 nào đó thỏa mãn γ ≤ ε ta có
f (x,y)+ f (y,x) = ε〈x,y− x〉+ ε〈y,x− y〉;
= ε〈−x+ y,x− y〉;
=−ε‖x− y‖2 ≤−γ‖x− y‖2.
Chứng tỏ f là song hàm đơn điệu mạnh trênH .
Do γ > 0 nên từ đẳng thức
f (x,y)+ f (y,x)≤−γ‖x− y‖2
ta suy ra
f (x,y)+ f (y,x)≤ 0 ∀x,y ∈H ,
chứng tỏ f là đơn điệu trênH .
Giả sử f (x,y)≥ 0 với mọi x,y ∈H . Khi đó, do
f (x,y)+ f (y,x)≤ 0,
suy ra
f (y,x)≤− f (x,y)≤ 0, ∀x,y ∈H .
Vậy f là song hàm giả đơn điệu.
10
Chương 2. Bài toán cân bằng
Ví dụ 2.1.2.
Cho không gian Hilbert thực
H = l2 :=
{
x= (x1,x2, ...,xi, ...) :=
∞
∑
i=1
|xi|2 <+∞, ∀xi ∈ R
}
.
Tích vô hướng và chuẩn trênH tương ứng được xác định bởi
〈x,y〉 :=
∞
∑
i=1
xiyi, ‖x‖ :=
√
〈x,x〉
với mọi x= (x1,x2, ...,xi, ...) = (x1, x̂) ∈H , y= (y1,y2, ...,yi, ...) = (y1, ŷ) ∈H ,
trong đó
x̂ := (x2, ...,xi, ...), ŷ := (y2, ...,yi, ...).
Kí hiệu
〈x̂, ŷ〉 :=
∞
∑
i=2
xiyi, ‖x̂‖ :=
√
〈x̂, x̂〉.
Xét tậpC = {x ∈H : ‖x‖ ≤ √2} và hàm f :C×C→ R được cho bởi
f (x,y) = (2−‖x̂‖)〈x̂, ŷ− x̂〉.
Nhận thấy, tập nghiệm của bài toán EP(C, f ) là
C˜ := S(C, f ) = {(x1,0, ...,0, ...) : x1 ∈ R)}.
Với x,y ∈C ta có 2−‖x̂‖> 0 và 2−‖ŷ‖> 0. Do đó
f (x,y) = (2−‖x̂‖)〈x̂, ŷ− x̂〉 ≥ 0;
⇒ 〈x̂, ŷ− x̂〉 ≥ 0;
⇒ 〈ŷ, x̂− ŷ〉 ≤ 0;
⇒ f (y,x) = (2−‖ŷ‖)〈ŷ, x̂− ŷ〉 ≤ 0.
Chứng tỏ f là song hàm giả đơn điệu trên C.
Lấy x= (0,1,0, ...,0, ...), y= (0,
√
2,0, ...,0, ...) ∈C. Khi đó
x̂= (1,0, ...,0, ...), ŷ= (
√
2,0, ...,0, ...)
và
‖x̂‖= 1, ‖ŷ‖=
√
2.
Nhận thấy
f (x,y)+ f (y,x) = (2−1)×1× (
√
2−1)+(2−
√
2)×
√
2× (1−
√
2)
= (
√
2−1)× (2
√
2−1)> 0.
Vậy, f không đơn điệu trênC.
11
Chương 2. Bài toán cân bằng
2.2 Các trường hợp riêng của bài toán cân bằng
2.2.1 Bài toán tối ưu
Cho hàm số ϕ :C→ R. Xét bài toán tối ưu
Tìm x∗ ∈C sao cho ϕ(x∗)≤ ϕ(y), ∀y ∈C. (OP)
Đặt
f (x,y) := ϕ(y)−ϕ(x).
Rõ ràng f (x,x) = ϕ(x)−ϕ(x) = 0. Vậy f là một song hàm cân bằng.
Khi đó bài toán tối ưu (OP) tương đương với bài toán
Tìm x∗ ∈C sao cho ϕ(y)−ϕ(x∗)≥ 0, ∀y ∈C
hay
Tìm x∗ ∈C sao cho f (x∗,y)≥ 0, ∀y ∈C.
Đây chính là bài toán cân bằng.
2.3 Sự tồn tại nghiệm của bài toán cân bằng
Trong mục này chúng ta sẽ xét tới sự tồn tại nghiệm của bài toán cân bằng trong
các trường hợp compact và trường hợp có điều kiện bức. Ta xét sự tồn tại nghiệm của
bài toán cân bằng dựa trên các giả thiết sau đây
ChoC ⊆H là một tập lồi, đóng, khác rỗng và f :H ×H → R∪{+∞}
Giả thiết
(A1) f (.,y) là hàm nửa liên tục trên, yếu trênH đối với mỗi y ∈C;
(A2) f (x, .) là hàm lồi, nửa liên tục dưới yếu trênH và khả vi trên dom f (x, .) đối
với mỗi x ∈C;
(A3) Tồn taị một tập compact B⊂H và một vectơ y0 ∈ B∩C sao cho
f (x,y0)< 0 ∀x ∈C \B.
Giả thiết (A3) còn được gọi là điều kiện bức.
Ta xét định lý sau.
Định lý 2.3.1. (Ky Fan’theorem). Giả sử C là một tập lồi đóng, khác rỗng trong không
gian HilbertH và f :C×C→R∪{+∞} là một song hàm cân bằng xác định trên C.
Nếu f thỏa mãn giả thiết A1 và f (x, .) là tựa lồi trên C với mỗi x ∈C cố định. Khi đó
nếu C là tập compact hoặc điều kiện bức (A3) được thỏa mãn thì bài toán EP(C, f )
có nghiệm.
12
Chương 2. Bài toán cân bằng
Mệnh đề 2.3.1. 1. Nếu hàm f đơn điệu mạnh trên C và thỏa mãn các giả thiết
(A1),(A2), thì EP(C, f ) có nghiệm duy nhất.
2. Nếu hàm f thỏa mãn các giả thiết (A1),(A2) và giả đơn điệu trên C thì nghiệm
của EP(C, f ) là một tập lồi, đóng yếu.
3. Nếu hàm f thỏa mãn các giả thiết (A1),(A2) và (A3) thì tập nghiệm của EP(C, f )
là khác rỗng.
Mệnh đề 2.3.2. Giả sử f thỏa mãn các giả thiết (A1) và (A2). Xét các mệnh đề sau
1. Tồn tại một véctơ y0 ∈C sao cho
L(y0, f ) := {x ∈C : f (x,y0)≥ 0}
là một tập bị chặn.
2. Tồn tại một hình cầu đóng B⊆H và một vectơ y0 ∈C∩B sao cho
f (x,y0)< 0,∀x ∈C \B.
3. Tập nghiệm S(C, f ) của bài toán EP(C, f ) là khác rỗng và compact yếu.
Khi đó 1)⇒ 2)⇒ 3). Hơn nữa nếu f là giả đơn điệu trênC thì S(C, f ) là lồi và tập
L>(y0, f ) : {x ∈C : f (x,y0)> 0}
là rỗng với mọi y0 ∈ S(C, f ).
13
Chương 3
Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu hai phương pháp hiệu chỉnh cho bài
toán cân bằng giả đơn điệu đó là phương pháp Tikhonov và phương pháp điểm gần
kề. Thuật toán và tính hội tụ của thuật toán hiệu chỉnh dựa trên bài toán tối ưu hai cấp.
Các kết quả được lấy ra từ các tài liệu [3], [4], [5], [6], [7].
3.1 Hiệu chỉnh bài toán cân bằng giả đơn điệu
3.1.1 Phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov
Xét bài toán cân bằng
Tìm x∗ ∈C sao cho f (x∗,y)≥ 0, ∀y ∈C,
trong đó C là một tập lồi đóng trongH , f :C×C→R là một song hàm giả đơn điệu
trên C. Khi đó bài toán hiệu chỉnh được xây dựng như sau.{
Tìm x ∈C sao cho
fε(x,y) := f (x,y)+ ε〈x− xg,y− x〉 ≥ −δ , ∀y ∈C (EPδ (C, fε))
trong đó g(x,y) là một song hàm đơn điệu mạnh được gọi là song hàm hiệu chỉnh,
ε > 0 là tham số hiệu chỉnh. Kí hiệu Sδ (C, fε) là tập nghiệm của bài toán EPδ (C, fε).
Ta xét bổ đề sau
Bổ đề 3.1.1. Giả sử f là giả đơn điệu trên C. Khi đó với mọi ε > 0, δ ≥ 0, x ∈
S(C, f ), x(ε) ∈ Sδ (C, fε) và xg ∈C, ta có
1. ‖xg− x(ε)‖2+‖x(ε)− x‖2 ≤ ‖xg− x‖2+2δ
ε
,
2. Sδ (C, fε)⊂ B
(
0,
∥∥∥x+ xg
2
∥∥∥+√∥∥∥x− xg
2
∥∥∥+ δε
)
∩C,
14
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
3. ‖x(ε)− xg‖ ≤
∥∥∥x− xg
2
∥∥∥+√∥∥∥x− xg
2
∥∥∥2+ δε ,
trong đó kí hiệu B(x,r) là hình cầu đóng tâm x, bán kính r.
Ví dụ 3.1.1.
Ta xét song hàm giả đơn điệu được xác định như ở Ví dụ 2.1.3
Xét bài toán hiệu chỉnh{
Tìm xk ∈C sao cho
fεk(x
k,y) := f (xk,y)+ εk〈xk− xg,y− xk〉 ≥ −δk, ∀y ∈C, (EP(C, fεk))
trong đó xg=(xg1,x
g
2, ...,x
g
i , ...)∈C là nghiệm dự đoán của bài toán EP(C, f );{εk},{δk}
là hai dãy số dương đơn điệu giảm về 0 thỏa mãn
δk
εk
→ 0 khi k→ ∞, và
fεk(x
k,y) = (2−‖x̂k‖)〈x̂k, ŷ− x̂k〉+ εk(xk1− xg1)(y1− xk1)+ εk〈x̂k− x̂g, ŷ− x̂k〉
= εk(xk1− xg1)(y1− xk1)+ ε〈(2−‖x̂k‖+ εk)x̂k− εkx̂g, ŷ− x̂k〉.
Ta nhận thấy, nếu
xk1 = x
g
1,(2−‖x̂k‖+ εk)x̂k− εkx̂g = 0
được thỏa mãn thì xk = (xk1, x̂
k) là một nghiệm của bài toán EP(C, fεk).
Từ đẳng thức (2−‖x̂k‖+ εk)x̂k− εkx̂g = 0 ta suy ra
0≤ ‖x̂k‖=
∥∥∥ εkx̂g
2−‖x̂k‖+ εk
∥∥∥≤ ε√2
2−√2+ εk
.
Do khi k→ ∞ thì εk→ 0 nên
0≤ limk→+∞‖x̂k− 0̂‖= limk→+∞‖x̂k‖ ≤ lim
k→+∞
εk
√
2
2−√2+ εk
⇒ limk→+∞‖x̂k− 0̂‖= 0.
Điều này chứng tỏ x̂k hội tụ mạnh về 0̂.
Do đó, xk hội tụ mạnh về x∗ := (xg1, 0̂) = (x
g
1,0, ...,0, ...) ∈ C˜. Hơn nữa, x∗ là nghiệm
duy nhất của bài toán cân bằng đơn điệu mạnh EP(C˜,g) với
g(x,y) := (x1− xg1)(y1− x1)+ 〈x̂− x̂g, ŷ− x̂〉 ≥ 0.
3.1.2 Phương pháp điểm gần kề
Trong phần này chúng ta sẽ nghiên cứu phương pháp điểm gần kề cho bài toán cân
bằng giả đơn điệu. Kết quả hội tụ của phương pháp này cho thấy phương pháp điểm
15
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
gần kề cũng có thể sử dụng cho bài toán cân bằng giả đơn điệu. Tuy nhiên, khác với
phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov, ở phương pháp này, tại mỗi bước lặp, bài toán hiệu
chỉnh phụ thuộc vào điểm lặp ở bước trước và tham số hiệu chỉnh ck > 0 không cần
dần đến 0.
Xuất phát từ một điểm x0 ∈C cho trước, tại mỗi bước lặp k = 1,2, ... xét bài toán
hiệu chỉnh{
Tìm xk ∈C sao cho
fk(xk,y) := f (xk,y)+ ck〈xk− xk−1,y− xk〉 ≥ −δk, ∀y ∈C
trong đó tham số ck > 0 và sai số δk ≥ 0 cho trước. Ta gọi nghiệm của bài toán hiệu
chỉnh trên là δk−nghiệm và kí hiệu tập tất cả các δk−nghiệm là Sδk(C, fk). Gọi dãy
{xk} với xk ∈ Sδk(C, fk) là một quỹ đạo xấp xỉ gần kề.
Định lý sau đây sẽ chỉ ra rằng, đối với bài toán cân bằng giả đơn điệu, mặc dù bài
toán hiệu chỉnh không có duy nhất nghiệm nhưng mọi quỹ đạo xấp xỉ đều có cùng
một giới hạn.
Định lý 3.1.1. Giả sử f là giả đơn điệu trên C thỏa mãn các giả thiết (A1), (A2)
và bài toán EP(C, f ) là có lời giải. Lấy {ck} và {δk} là hai dãy số dương sao cho
ck ≤ c<+∞,∀k, và ∑∞k=1 δkck <+∞. Khi đó
1. Đối với mỗi k ∈N tập nghiệm Sδk(C, fk) khác rỗng, đóng và bị chặn đều. Khi đó
ta có
‖xk−1− xk‖2+‖xk− x‖2 ≤ ‖xk−1− x‖2+2δk
ck
, (3.3)
trong đó x ∈ S(C, f ), xk ∈ Sδk(C, fk).
2. Xét dãy {xk} bất kỳ, trong đó xk chọn tùy ý trong tập Sδk(C, fεk), hội tụ yếu đến
một nghiệm của bài toán EP(C, f ). Hơn nữa, nếu {xk} có một điểm hội tụ mạnh,
khi đó toàn bộ dãy sẽ hội tụ mạnh đến một nghiệm của bài toán EP(C, f ) ban
đầu.
Định lý 3.1.2. Giả sử C ⊆ Rn là một tập lồi, đóng, khác rỗng, f là giả đơn điệu trên
C, f (.,y) là nửa liên tục trên với mỗi y ∈C, f (x, .) là nửa lên tục dưới và lồi với mỗi
x ∈C, bài toán cân bằng EP(C, f ) có nghiệm. Lấy {ck},{δk} là hai dãy số dương sao
cho ck < c<+∞ và ∑∞k=1
δk
ck
<+∞. Khi đó
1. Với mọi k, tập δk-nghiệm của bài toán EP(C, fk) là khác rỗng và compact.
2. Mọi dãy {xk}, với xk là một δk-nghiệm của bài toán EP(C, fk) đều hội tụ mạnh
tới các nghiệm của bài toán EP(C, f ).
16
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
Nhận xét. Các kết quả trên đã chỉ ra rằng, mọi quỹ đạo của thuật toán điểm gần
kề đều có chung một điểm giới hạn yếu. Tuy nhiên việc tìm điểm giới hạn này là một
việc khó do sự hội tụ là không mạnh và các kết quả trên không chỉ ra được điểm giới
hạn này. Để làm rõ điều này ta xét ví dụ sau.
Ví dụ 3.1.2.
Xét song hàm cân bằng giả đơn điệu trong Ví dụ 2.1.3.
Ta xét bài toán hiệu chỉnh{
Tìm xk ∈C sao cho
fk(xk,y) := f (xk,y)+ ck〈xk− xk−1,y− xk〉 ≥ −δk, ∀y ∈C, (3.1.1)
trong đó x0 = xg = (xg1,x
g
2, ...,x
g
i , ...) là điểm xuất phát của dãy lặp, đóng vai trò là
nghiệm dự đoán của bài toán EP(C, f );{ck},{δk} là hai dãy số không âm sao cho
ck ≤ c<+∞ với mọi k ∈ N và ∑∞k=1
δk
ck
<+∞. Khi đó
fk(xk,y) = (2−‖x̂k‖)〈x̂k, ŷ− x̂k〉+ ck(xk1− xk−11 )(y1− xk1)+ ck〈x̂k− x̂k−1, ŷ− x̂k〉,
= ck(xk1− xk−11 )(y1− xk1)+ ck〈(2−‖x̂k‖+ ck)x̂k− ckx̂k−1, ŷ− x̂k〉.
Nhận thấy, nếu
xk1 = x
k−1
1 ,(2−‖x̂k‖+ ck)x̂k− ckx̂k−1 = 0
được thỏa mãn thì xk = (xk1, x̂
k) là một nghiệm của bài toán EP(C, fk) và ta có
0≤ ‖x̂k‖=
∥∥∥ ckx̂k−1
2−‖x̂k‖+ ck
∥∥∥≤ ck√2
2−√2+ ck
.
Tuy nhiên, khác với phương pháp hiệu chỉnh Tikhonov, khi cho k→ ∞ thì ck 6→ 0 do
đó, từ ước lượng trên ta không suy ra được dãy {xk} hội tụ mạnh đến một nghiệm cụ
thể nào của bài toán EP(C, f ) mà chỉ có thể kết luận được rằng dãy này bị chặn, hội
tụ yếu về một nghiệm nào đó của bài toán ban đầu.
3.2 Thuật toán giải
Như chúng ta đã biết, đối với bài toán cân bằng đơn điệu, nhờ tính đơn điệu mạnh
của các bài toán hiệu chỉnh, các thuật toán hiệu chỉnh Tikhonov và điềm gần kề có thể
dẫn đến những phương pháp giải chấp nhận được. Còn đối với bài toán cân bằng giả
đơn điệu, các bài toán hiệu chỉnh nói chung là không đơn điệu mạnh, thậm chí không
giả đơn điệu, vì vậy các phương pháp giải đòi hỏi tính đơn điệu không thể áp dụng
17
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
được. Trong trường hợp này, các điểm giới hạn là điểm chiếu của các nghiệm dự đoán
xg trên tập nghiệm của bài toán EP(C, f ). Các điểm giới hạn này có thể thu được dựa
vào bài toán tối ưu hai cấp
min{‖x− xg‖2 với x ∈ S(C, f )}. (BO)
3.2.1 Mô tả thuật toán
Như ta đã biết, khi f là giả đơn điệu trên C, tập nghiệm S(C, f ) của bài toán
EP(C, f ) là một tập lồi. Do đó (BO)là bài toán tìm cực tiểu của một hàm chuẩn trên
một tập lồi.
Giả sử tập nghiệm S(C, f ) của bài toán EP(C, f ) là khác rỗng và f là liên tục yếu,
giả đơn điệu trênC. Xét một song hàm L :H ×H → R thỏa mãn các điều kiện sau
(B1)L(x,x) = 0,∃β > 0 : L(x,y)≥ β2 ‖x− y‖2, ∀x,y ∈C;
(B2)L là liên tục yếu, L(x, .) là khả vi, lồi mạnh trênH với mọi x∈C và∇2L(x,x) = 0
với mọi x ∈H .
Ta xét bổ đề sau
Bổ đề 3.2.1. Giả sử f thỏa mãn các giả thiết (A1),(A2) và L thỏa mãn giả thiết
(B1),(B2). Khi đó, với mọi ρ > 0, các mệnh đề sau đây là tương đương
1. x∗ là nghiệm của bài toán cân bằng;
2. x∗ ∈C : f (x∗,y)+ 1
ρ
L(x∗,y)≥ 0, ∀y ∈C;
3. x∗ = argmin{ f (x∗,y)+ 1
ρ
L(x∗,y) : y ∈C}.
Thuật toán.
Chọn ρ > 0 và η ∈ (0,1).
Khởi đầu với x1 := xg ∈C (xg có vai trò như là một nghiệm dự đoán).
Nếu x1 ∈ S(C, f ), thì x1 là một nghiệm của bài toán tối ưu (BO), ngược lại ta thực
hiện phép lặp đối với k theo các bước sau.
Bước 1. Giải các bài toán quy hoạch lồi mạnh
min{ f (xk,y)+ 1
ρ
L(xk,y) : y ∈C} (CP(xk))
để tìm nghiệm duy nhất yk.
Nếu yk = xk, chọn uk := xk và chuyển đến Bước 3. Ngược lại chuyển sang Bước 2
18
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
Bước 2.(Qui tắc tìm kiếm theo tia Amijio)
Tìm một số nguyên, không âm nhỏ nhất mk , m là một số nguyên, thỏa mãn
zk,m := (1−ηm)xk+ηmyk, (3.11)
f (zk,m,yk)+
1
ρ
L(xk,yk)≤ 0. (3.12)
Đặt ηk := ηmk ,zk := zk,mk , tính
σk =
−ηk f (zk,yk)
(1−ηk)‖gk‖2 , u
k := PC(xk−σkgk), (3.13)
trong đó gk ∈ ∂2 f (zk,zk), dưới đạo hàm của hàm lồi f (zk, .) tại zk.
Bước 3. Xây dựng các nửa không gian
Ck := {y ∈H : ‖uk− y‖2 ≤ ‖xk− y‖2};
Dk := {y ∈H : 〈xg− xk,y− xk〉 ≤ 0}.
Bước 4. Đặt Bk =Ck∩Dk∩C và tính xk+1 := PBk(xg).
Nếu xk+1 ∈ S(C, f ), kết luận xk+1 là nghiệm của bài toán (BO). Ngược lại, tăng k lên
1 và lặp lại quá trình.
3.2.2 Tính hội tụ của thuật toán
Bổ đề và định lý sau cho thấy tính hội tụ mạnh của các dãy {xk},{uk} trong thuật
toán trên.
Bổ đề 3.2.2. Từ các giả thiết của Bổ đề 3.2.1 ta có Giả sử f thỏa mãn các giả thiết
(A1),(A2) và L thỏa mãn giả thiết (B1),(B2)
‖uk− x∗‖2 ≤ ‖xk− x∗‖2−σ2k ‖gk‖2, ∀x∗ ∈ S(C, f ), ∀k. (3.15)
Định lý 3.2.1. Giả sử f là song hàm liên tục yếu, f(x,.) là lồi, khả dưới vi phân trên C
với mọi x ∈C và bài toán EP(C, f ) có nghiệm. Khi đó cả hai dãy {xk},{uk} đều hội
tụ tới nghiệm duy nhất của bài toán tối ưu hai cấp (BO).
Chứng minh.
Ta có S(C, f )⊆ Bk với mọi k.
Thật vậy, từ Định lý 3.1.2 ta có
‖un− x∗‖2 ≤ ‖xn− x∗‖2, ∀x∗ ∈ S(C, f ),
19
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
do đó S(C, f )⊆Ck. Ta chứng minh S(C, f )⊆ Dk bằng phương pháp qui nạp.
Với k = 1 thì D1 =H nên S(C, f )⊆ D1.
Giả sử S(C, f )⊆ Dk, tức là 〈xg− xk,x∗− xk〉 ≤ 0 với mọi x∗ ∈ S(C, f ).
Khi đó S(C, f )⊆ Bk =Ck∩Dk.Mặt khác theo định nghĩa xk+1 = PBk(xg) nên ta có
〈x∗− xk+1,xk+1− xg〉 ≤ 0, ∀x∗ ∈ S(C, f ),
hay
〈xk+1− x∗,xg− xk+1〉 ≤ 0, ∀x∗ ∈ S(C, f ).
Vậy S(C, f )⊆ Dk+1, suy ra S(C, f )⊆ Bk.
Từ định nghĩa của Dk, ta có
xk = PDk(x
g).
Do xk+1 ∈ Dk nên
‖xk− xg‖ ≤ ‖xk+1− xg‖, ∀k ∈C.
Hơn nữa, xk = PDk(x
g) và S(C, f )⊂ Dk với mọi k nên ta có
‖xk− xg‖ ≤ ‖x∗− xg‖, ∀x∗ ∈ S(C, f ), ∀k. (3.20)
Do đó {xk} bị chặn.
Do tính bị chặn của {xk} và ‖xk−xg‖ ≤ ‖xk+1−xg‖ với mọi k nên limk ‖xk− xg‖ tồn
tại.
Ta chứng minh ‖xk+1− xk‖→ 0 khi k→ ∞..
Thật vậy, do xk ∈ Dk và xk+1 ∈ Dk, Dk là một tập lồi nên ta có
kk+1+ xk
2
∈ Dk.
Mặt khác, xk = PDk(x
g) nên theo tính chất lồi mạnh của hàm ‖xg− .‖2 ta có
‖xg− xk‖2 ≤ ∥∥xg− xk+1+ xk
2
∥∥2;
=
∥∥xk− xg
2
+
xk+1− xg
2
∥∥2;
=
1
2
‖xg− xk+1‖2+ 1
2
‖xg− xk‖2− 1
4
‖xk+1− xk‖2.
Suy ra
1
2
‖xk+1− xk‖2 ≤ ‖xg− xk+1‖2−‖xg− xk‖2.
Do lim‖xk− xg‖ tồn tại nên ta suy ra ‖xk+1− xk‖→ 0 khi k→ ∞.
Mặt khác, xk+1 ∈ Bk ⊆Ck, từ định nghĩa củaCk ta có
‖uk− xk+1‖ ≤ ‖xk+1− xk‖.
20
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
Do đó,
‖uk− xk‖ ≤ ‖uk− xk+1‖+‖xk+1− xk‖ ≤ 2‖xk+1− xk‖,
và ‖xk+1− xk‖→ 0, tức là ‖uk− xk‖→ 0 khi k→ ∞.
Sau đây ta sẽ chỉ ra rằng một điểm tụ yếu bất kỳ của dãy {xk} đều là một nghiệm
của bài toán EP(C, f ). Thật vậy, lấy x là một điểm tụ yếu bất kỳ của dãy {xk}. Không
mất tính chất tổng quát, ta giả sử xk ⇀ x. Ta xét hai trường hợp
Trường hợp 1. Việc tìm kiếm theo tia chỉ xảy ra ở hữu hạn điểm.
Trong trường hợp này, theo thuật toán, uk = xk với mọi k vô hạn, do đó yk = xk là một
nghiệm của bài toán EP(C, f ) với mọi k. Do vậy, trường hợp này luôn đúng.
Trường hợp 2. Việc tìm kiếm theo tia xảy ra tại vô hạn điểm.
Khi đó ta trích ra một dãy con và giả thiết rằng việc tìm kiếm theo tia là thực hiện
được với mọi k. Ta xét hai khả năng
(a) limkηk > 0.
Do xk ⇀ x và ‖uk− xk‖→ 0 nên uk ⇀ x.
Áp dụng công thức (3.15) với x∗ ∈ S(C, f ) ta thấy σk‖gk‖2→ 0. Do định nghĩa của
σk nên ta có
− ηk
1−ηk 〈g
k,yk− zk〉 → 0.
Từ điều kiện limkηk > 0, giả sử 〈gk,yk− zk〉 → 0. Mặt khác từ giả thiết (B1) và qui
tắc tìm kiếm Armijo ta có
0≤ β
2ρ
‖xk− yk‖2 ≤ 1
2ρ
L(xk,yk)≤−〈gk,yk− zk〉 → 0.
Do đó, ‖xk− yk‖→ 0. Do xk ⇀ x nên yk ⇀ x, trong đó yk là nghiệm của bài toán
min
{
f (xk,y)+
1
ρ
L(xk,y) : y ∈C
}
. (CP(Ck))
Khi đó ta có thể viết lại như sau
f (xk,y)+
1
ρ
L(xk,y)≥ f (xk,yk)+ 1
ρ
L(xk,yk) ∀y ∈C.
Cho k tiến ra vô cùng, do tính liên tục yếu của f và L nên
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y)≥ f (x,y)+ 1
ρ
L(x,y) ∀y ∈C,
điều này cho thấy y là nghiệm của bài toánCP(x).
Do ‖xk− yk‖→ 0 và xk ⇀ x,yk ⇀ y nên suy ra x= y.
Vậy theo Bổ đề 3.2.1 x là một nghiệm của bài toán EP(C, f ).
21
Chương 3. Hiệu chỉnh dựa trên tối ưu hai cấp
(b) limkηk = 0.
Trong trường hợp này dãy {yk} cũng bị chặn. Thật vậy, do yk là nghiệm của bài toán
CP(xk), hàm mục tiêu là liên tục yếu, lồi mạnh và lời giải là không đổi. Theo Định lý
Berge, ánh xạ xk→ s(xk) := yk là liên tục yếu.
Từ tính chất bị chặn của {xk} ta suy ra {yk} bị chặn, suy ra yk ⇀ y.
Lập luận tương tự như trước ta được
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y)≤ f (x,y)+ 1
ρ
L(x,y), ∀y ∈C (3.21)
Mặt khác, do mk là số tự nhiên nhỏ nhất thỏa mãn quy tắc tìm kiếm theo tia Armijo
nên
f (zk,mk−1,yk)+
1
ρ
L(xk,yk)> 0. (3.22)
Trong đó zk,mk−1 ⇀ x khi k→ ∞. Từ bất đẳng thức (3.22), do tính liên tục yếu của f
và L ta thu được giới hạn
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y)≥ 0. (3.23)
Thay y= x vào (3.21) ta được
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y)≤ 0,
kết hợp với (3.23) ta được
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y) = 0. (3.24)
Từ (3.24) và
f (x,x)+
1
ρ
L(x,x) = 0,
suy ra cả x,y đều là nghiệm của bài toán
min
{
f (x,y)+
1
ρ
L(x,y) : y ∈C
}
.
Do đó x= y, theo Bổ đề 3.2.1 x là nghiệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luanvanthacsi_chuaphanloai_430_1933_1870283.pdf