Luận văn Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

PHẦN MỞ ĐẦU. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LưỢNG CÔNG

CHỨC CẤP XÃ. 8

1.1. Một số khái niệm về công chức cấp xã và nâng cao chất lượng công chức

cấp xã. 8

1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã.8

1.1.2. Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã .9

1.1.3. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã .14

1.1.4. Nâng cao chất lượng công chức cấp xã và các tiêu chí nâng cao chất lượng

công chức cấp xã.16

1.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức cấp xã và những nhân tố

ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao chất lượng công chức cấp xã . 25

1.2.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức cấp xã .25

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng công chức cấp xã.33

1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng công chức cấp xã của một số địa

phương. 36

1.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang.36

1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Hà Giang.38

1.3.3. Bài học rút ra đối với tỉnh Cao Bằng .39

TIỂU KẾT CHưƠNG 1. 40

Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LưỢNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TỈNH

CAO BẰNG . 41

2.1. Khát quát về tỉnh Cao Bằng . 41

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.41

2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội.42

pdf119 trang | Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/02/2022 | Lượt xem: 414 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
17 đạt trên 2 tỷ USD, tăng bình quân hằng năm là 30,9%. - Lĩnh vực giáo dục và đào tạo: Toàn tỉnh hiện có 664 trƣờng học, giảm 05 trƣờng so với năm 2015, trong đó có 109 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, tăng 39 trƣờng so với năm 2015; 199/199 xã, phƣờng, thị trấn có trung tâm học tập cộng đồng. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 68,1%, bán kiên cố là 25,8%, phòng học tạm là 6,03%. - Lĩnh vực y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình: Đến cuối năm 2017, toàn tỉnh có 13 Bác sĩ/vạn dân; đạt 31,4 giƣờng bệnh/vạn dân; 60/199 xã, phƣờng, thị trấn đạt tiêu quốc gia về y tế xã; 85% trạm y tế xã có Bác sĩ; 100% trạm y tế xã thực hiện khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận sử dụng dịch vụ y tế cơ sở. Tỷ lệ tăng dân số đƣợc kiểm soát. - Lĩnh vực văn hóa, xã hội: Các hoạt động quảng bá hình ảnh, tiềm năng lợi thế về du lịch đã đƣợc bạn bè, du khách trong nƣớc và quốc tế biết đến. Ngày 12/4/2018, tỉnh Cao Bằng đã đƣợc UNESCO công nhận là Công viên Địa chất Non nƣớc Cao Bằng trở thành Công viên Địa chất toàn cầu thứ hai ở Việt Nam, sau Công viên Địa chất toàn cầu Cao nguyên đá Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. - Lĩnh vực an ninh, quốc phòng và xây dựng hệ thống chính trị và đối ngoại: Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội. Quan hệ hữu nghị giữa chính quyền địa phƣơng hai tỉnh Cao Bằng (Việt Nam) và tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) ngày càng đƣợc mở rộng, tạo môi trƣờng quan hệ đoàn kết, hiểu biết lẫn nhau giữa nhân dân hai bên biên giới. 44 2.2. Thực trạng chất lƣợng công chức cấp xã tại tỉnh Cao Bằng 2.2.1. Số lượng cơ cấu công chức cấp xã theo chức danh CC Toàn tỉnh Cao Bằng có hiện có 199 đơn vị hành chính cấp xã, số lƣợng CC cấp xã là 2.159 (số liệu tính đến 30/12/2017), trong những năm qua số lƣợng CC tăng dần đầu qua các năm, thể hiện qua biểu số liệu sau Bảng 2.1. Số lượng công chức cấp xã của tỉnh Cao Bằng (2012 - 2017) (Đơn vị tính: Người) S TT Chức danh Tổng 2012 2013 2014 2015 2016 2017 1 Trƣởng Công an 1047 175 183 185 159 165 180 2 Chỉ huy Trƣởng Quân sự 1093 186 186 187 165 175 194 3 Văn phòng - Thống kê 2009 264 278 342 363 366 396 4 Tài chính - Kế toán 1156 198 197 193 187 186 195 5 Văn hóa - Xã hội 2127 280 334 351 382 380 400 6 Tƣ pháp - Hộ tịch 1546 200 215 255 276 287 313 7 ĐC -XD-ĐT (NN)-MT 2501 336 352 416 454 462 481 Tổng cộng: 11479 1639 1745 1929 1986 2021 2159 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Qua Bảng 2.1 cho ta các chức danh bố trí số lƣợng cơ bản đủ; số lƣợng CC cấp xã tăng dần theo các năm, năm 2012 số lƣợng CC cấp xã là 1.639 đến năm 2017 là 2.159 ngƣời tăng 520 ngƣời, tỷ lệ tăng so với năm 2012 là 31,72%. Chức danh Trƣởng Công an có số lƣợng ít nhất vì một số phƣờng thuộc thành phố đã bố trí công an chính quy; chức danh có số lƣợng tăng nhiều nhất là chức danh Địa chính - xây dựng - nông nghiệp và môi trƣờng, 45 Văn phòng - Thống kê, Văn hóa - Xã hội. Do khối lƣợng công việc nhiều, địa bàn miền núi rộng nên việc bố trí tăng thêm nhƣ vậy để đáp ứng yêu cầu quản lý, phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng 2.2.2. Số lượng, cơ cấu về giới tính của công chức cấp xã Bảng 2.2. Số lượng cơ cấu giới tính theo các năm (Đơn vị tính: Người) Năm 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Giới tính Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ Số lƣợng 1019 620 1073 672 1124 805 1080 906 1089 932 1158 1001 Tỷ lệ (%) 62,17 37,83 61,49 38,51 58,27 41,73 54,0 46,0 53,9 46,1 53,64 46,36 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Bảng 2.3. Số lượng cơ cấu giới tính năm 2017 (Đơn vị tính: Người) TT Chức danh Số lƣợng Cơ cấu Nam Tỷ lệ (%) Nữ Tỷ lệ (%) 1 Trƣởng Công an 180 180 100,0 0 0 2 Chỉ huy Trƣởng Quân sự 194 194 100,0 0 0 3 Văn phòng - Thống kê 151 151 38,13 245 61,87 4 Tài chính - Kế toán 52 52 26,67 143 73,33 5 Văn hóa - Xã hội 182 182 45,50 218 54,5 6 Tƣ pháp - Hộ tịch 148 148 47,28 165 52,72 7 ĐC -XD-ĐT (NN)-MT 251 251 52,18 230 47,82 Tổng số 2159 1158 53,9 1001 46,1 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) 46 Qua bảng số liệu 2.3 cho ta thấy cơ cấu giới tính CC cấp xã là khá cân bằng, ngoại trừ 02 chức danh Trƣởng Công an và Chỉ huy trƣởng quân sự; CC là nữ năm 2012 chiếm tỷ lệ 37,83% đến năm 2017 là 46,36%; so với năm 2012 tỷ lệ CC cấp xã là nữ đƣợc nâng lên 8,53%. Nhƣ vậy là tỷ lệ nữ là CC tăng dần đều qua các năm, báo đảm cơ cấu hợp lý, thực hiện luật bình đẳng giới trong quá trinh công nghiệp hóa, hội nhập quốc tế. Bảng 2.4. Cơ cấu giới tính của công chức cấp xã theo chức danh công chức (Đơn vị tính: Người) TT Chức danh Số lƣợng Cơ cấu Nam Tỷ lệ (%) Nữ Tỷ lệ (%) 1 Trƣởng Công an 1047 1047 100,00 0 0,00 2 Chỉ huy Trƣởng Quân sự 1093 1093 100,00 0 0,00 3 Văn phòng - Thống kê 2009 805 40,07 1204 59,93 4 Tài chính - Kế toán 1156 324 28,03 832 71,97 5 Văn hóa - Xã hội 2127 1024 48,14 1103 51,86 6 Tƣ pháp - Hộ tịch 1546 874 56,53 672 43,47 7 ĐC -XD-ĐT (NN)-MT 2501 1376 55,02 1125 44,98 Tổng số 11479 6543 57,00 4936 43,00 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Qua bảng 2.4 cho thấy, tỷ lệ CC chuyên môn nam cao hơn nữ, trong tổng số CC từ năm 2012 đến năm 2017: 6.543 CC nam, chiếm tỷ lệ 57,0%; CC nữ: 4.936 ngƣời chiếm tỷ lệ 43,0%. Một số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận nhƣ chức danh Trƣởng Công an, Chỉ huy trƣởng Quân sự; chức danh có sự tham gia của nữ giới cao nhất là Tài chính - kế toán chiếm tỷ lệ 71,97 %; Văn phòng - thống kê chiếm 59,93%. Đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng nhƣ công việc chuyên môn cho từng đối tƣợng cụ thể. 47 2.2.3. Số lượng công chức cấp xã phân theo độ tuổi Bảng 2.5. Độ tuổi theo các năm (2012 - 2017) (Đơn vị tính: Người) Năm Số lƣợng Độ tuổi/tỷ lệ Dƣới 30 Tỷ lệ Từ 30 - 40 Tỷ lệ Từ 41 -50 Tỷ lệ Trên 51 Tỷ lệ 2012 1639 592 36,12 663 40,45 307 18,73 77 4,70 2013 1745 610 34,96 777 44,53 277 15,87 81 4,64 2014 1929 705 36,55 892 46,24 269 13,95 63 3,27 2015 1986 750 37,76 939 47,28 236 11,88 61 3,07 2016 2021 669 33,10 1037 51,31 241 11,92 74 3,66 2017 2159 702 32,52 1101 51,00 269 12,46 87 4,03 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Bảng 2.6. Độ tuổi theo vị trí chức danh (Đơn vị tính: Người) Chức danh Số lƣợng Độ tuổi/tỷ lệ Dƣới 30 Tỷ lệ Từ 30 - 40 Tỷ lệ Từ 41 -50 Tỷ lệ Trên 51 Tỷ lệ Trƣởng Công an 1047 311 29,7 482 46,04 180 17,19 74 7,07 Chỉ huy Trƣởng QS 1093 225 20,59 713 65,23 129 11,8 26 2,38 Văn phòng-Thống kê 2009 843 41,96 909 45,25 200 9,955 57 2,84 Tài chính - Kế toán 1156 207 17,91 626 54,15 287 24,83 36 3,11 Văn hóa - Xã hội 2127 1002 47,11 890 41,84 166 7,804 69 3,24 Tƣ pháp - Hộ tịch 1546 596 38,55 632 40,88 223 14,42 95 6,14 ĐC-XD-ĐT(NN)-MT 2501 844 33,75 1157 46,26 414 16,55 86 3,44 Tổng 11479 4028 35,09 5409 47,12 1599 13,93 443 3,86 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) 48 Bảng 2.7. Độ tuổi theo vị trí chức danh năm 2017 (Đơn vị tính: Người) Chức danh Số lƣợng Độ tuổi/tỷ lệ Dƣới 30 Tỷ lệ Từ 30 - 40 Tỷ lệ Từ 41 -50 Tỷ lệ Trên 51 Tỷ lệ Trƣởng Công an 180 34 18,89 118 65,56 23 12,78 5 0,03 Chỉ huy Trƣởng QS 194 28 14,43 139 71,65 27 13,92 0 0,00 Văn phòng-Thống kê 396 154 38,89 189 47,73 38 9,60 15 0,04 Tài chính - Kế toán 195 28 14,36 104 53,33 51 26,15 12 0,06 Văn hóa - Xã hội 400 164 41,00 202 50,50 25 6,25 9 0,02 Tƣ pháp - Hộ tịch 313 147 46,96 118 37,70 29 9,27 19 0,06 ĐC-XD-ĐT (NN)-MT 481 147 30,56 231 48,02 76 15,80 27 0,06 Tổng 2159 669 32,52 1037 51,00 269 12,46 87 0,04 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2017: Dƣới 30 tuổi chiểm tỷ lệ 32,52%; từ 31 - 40 tuổi chiếm tỷ lệ 51,0%; từ 41 - 50 chiếm tỷ lệ 12,46%; trên 51 tuổi chiếm tỷ lệ 0,04% . Điều đó cho thấy cơ cấu về độ tuổi của CC cấp xã cơ bản hợp lý, vừa đảm bảo tính cơ cấu vừa đảm bảo đƣợc yêu cầu công việc vừa có tính kế thừa. Nhìn chung, về độ tuổi của CC cấp xã đa số còn trẻ phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với chức danh quy định. 2.2.4. Chất lượng công chức cấp xã 2.2.4.1. Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ Giai đoạn từ năm 2012 - 2017, chất lƣợng CC cấp xã tỉnh Cao Bằng từng bƣớc đƣợc nâng cao, tính đến tháng 12/2017, CC cấp xã chƣa qua đào tạo: 03 ngƣời/2.159, chiếm tỷ lệ 0,14%; sơ cấp: 07 ngƣời, chiếm tỷ lệ 0,32%; 49 trung cấp chuyên nghiệp 1.987 ngƣời, chiếm tỷ lệ 50,86%; Cao đẳng: 154 ngƣời, chiếm tỷ lệ 7,13%; Đại học: 883 ngƣời, chiếm tỷ lệ 41,13%; Thạc sỹ: 9 ngƣời, chiếm tỷ lệ 0,42% Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ (Đơn vị tính: Người) Trình độ Năm C h ƣ a q u a đ à o t ạ o Tỷ lệ (%) S ơ c ấ p Tỷ lệ (%) T ru n g c ấ p Tỷ lệ (%) C a o đ ằ n g Tỷ lệ (%) Đ ạ i h ọ c Tỷ lệ (%) T h ạ c sỹ Tỷ lệ (%) 2012 118 7,20 54 3,29 1219 74,37 78 4,76 170 10,37 0,00 2013 86 4,93 52 2,98 1246 71,40 97 5,56 264 15,13 0,00 2014 42 2,18 37 1,92 1239 64,23 107 5,55 503 26,08 1 0,05 2015 7 0,35 16 0,81 1153 58,06 123 6,19 683 34,39 4 0,20 2016 3 0,15 10 0,49 1096 54,23 139 6,88 768 38,00 5 0,25 2017 3 0,14 7 0,32 1098 50,86 154 7,13 888 41,13 9 0,42 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) 50 Bảng 2.9. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2017 (Đơn vị tính: Người) Chức danh Số lƣợng Trình độ chuyên môn Chƣa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Đại học Thạc sỹ Trƣởng Công an 180 2 6 170 1 1 0 Chỉ huy Trƣởng QS 194 0 0 150 37 7 0 Văn phòng-Thống kê 396 0 0 169 35 191 1 Tài chính - Kế toán 195 0 0 63 14 118 0 Văn hóa - Xã hội 400 0 0 226 38 134 2 Tƣ pháp - Hộ tịch 313 1 0 150 0 161 1 ĐC-XD-ĐT(NN)-MT 481 0 1 170 29 276 5 Tổng 2159 3 7 1098 154 888 9 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Qua bảng số liệu 2.8 cho thấy, số CC chƣa qua đào tạo, có trình độ sơ cấp và trung cấp giảm dần theo các năm (năm 2012, số CC cấp xã chƣa qua đào tạo giảm từ 118 ngƣời xuống còn 03 ngƣời; số CC cấp xã có trình độ sơ cấp giảm từ 54 ngƣời xuống còn 070 ngƣời; số CC cấp xã có trình độ trung cấp giảm từ 1.219 ngƣời xuống còn 1.098 ngƣời, chiếm tỷ lệ 50,85% so với tổng số CC); Về trình độ cao đẳng, năm 2012 số CC có trình độ cao đẳng là 78 ngƣời, đến năm 2017 tăng lên 139 ngƣời, chiếm tỷ lệ 7,13% so với tổng số CC. Về trình độ đại học, năm 2012 số CC có trình độ đại học là 170 ngƣời, đến năm 2017 tăng lên 888 ngƣời, chiếm tỷ lệ 41,13% so với tổng số CC. Về trình độ thạc sỹ, năm 2012 không có CC có trình độ thạc sỹ, đến năm 2017 có 09 ngƣời, chiếm tỷ lệ 0,41% so với tổng số CC. 51 Nhƣ vậy, nhìn chung số lƣợng CC cấp xã chƣa qua đào tạo và có trình độ sơ cấp, trung cấp chuyên nghiệp ngày càng giảm xuống, số lƣợng CC cấp xã có trình độ cao đẳng, đại học và thạc sỹ ngày càng đƣợc tăng lên. Tuy nhiên, trên thực tế số CC có trình độ trên trung cấp là học hệ trung cấp hệ đại học tại chức hoặc các chƣơng trình liên thông, liên kết, số lƣợng CC cấp xã có bằng đại học chính quy không cao, chủ yếu là các CC trẻ. Do vậy, nếu chỉ căn cứ vào số liệu CC có trình độ đại học tăng qua các năm cũng chƣa thể khẳng định chất lƣợng CC cấp xã đƣợc nâng cao. Bên cạnh đó, ngoài việc tham gia các chƣơng trình đào tạo, các CC cấp xã cũng chủ động nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn bằng nhiều cách nhƣ: thƣờng xuyên trao đổi với công dân để chủ động nắm bắt tình hình thực tế, thƣờng xuyên tham khảo, xin ý kiến về lĩnh vực chuyên môn từ các phòng, ban phụ trách của huyện... Qua phỏng vấn một số lãnh đạo phòng chuyên môn cấp huyện, thu thập đƣợc thông tin: nhiều CC của một số xã thƣờng xuyên gặp gỡ, học hỏi kinh nghiệm xử lý trong công việc và trao đổi các vấn đề liên quan đến chuyên môn, liên quan đến các văn bản quy phạm pháp luật từ những cán bộ phòng, ban của huyện để nâng cao trình độ chuyên môn. Một số CC cấp xã đƣợc biệt phái thực hiện một số nhiệm vụ cần thiết của các phòng chuyên môn của huyện, thành phố. Đây đƣợc coi là một trong những hoạt động giúp nâng cao trình độ chuyên môn thiết thực và hiệu quả nhất đối với CC cấp xã 52 2.2.4.2. Về trình độ lý luận chính trị Bảng 2.10. Trình độ lý luận chính trị các năm 2012 - 2017 (Đơn vị tính: Người) Trình độ Năm Chƣa qua đào tạo Tỷ lệ % Sơ cấp Tỷ lệ % Trung cấp Tỷ lệ % Cao cấp Tỷ lệ % 2012 1414 86,27 68 4,15 157 9,58 0 0,00 2013 1351 77,42 156 8,94 238 13,64 0 0,00 2014 1375 71,28 254 13,17 299 15,50 1 0,05 2015 1372 69,08 339 17,07 274 13,80 1 0,05 2016 1291 63,88 406 20,09 323 15,98 1 0,05 2017 943 43,67 758 35,11 458 21,22 0 0 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Bảng 2.11. Trình độ lý luận chính trị năm 2017 (Đơn vị tính: Người) Chức danh Số lƣợng (ngƣời) Trình độ lý luận chính trị Sơ cấp Tỷ lệ % Trung cấp Tỷ lệ % Cao cấp Tỷ lệ % Trƣởng Công an 180 56 31,11 62 34,44 0 0,00 Chỉ huy Trƣởng QS 194 34 17,53 108 55,67 0 0,0 Văn phòng - Thống kê 396 105 26,52 48 12,12 0 0,0 Tài chính - Kế toán 195 56 28,72 11 5,64 0 0,0 Văn hóa - Xã hội 400 89 22,25 53 13,25 0 0,0 Tƣ pháp - Hộ tịch 313 77 24,60 39 12,46 0 0,0 ĐC -XD-ĐT (NN)- MT 481 123 25,57 83 17,26 0 0,0 Tổng 2159 540 25,01 404 18,71 0 0,00 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) 53 Qua bảng 2.10 phân tích số liệu cho thấy, số CC chƣa qua đào tạo, bồi dƣỡng về LLCT giảm dần theo các năm, năm 2012, số CC cấp xã chƣa qua đào tạo giảm từ 1.411 ngƣời (chiếm tỷ lệ 86,27% so với tổng số CC) xuống còn 943 ngƣời (chiếm tỷ lệ 43,67% so với tổng số CC). Về trình độ sơ cấp, năm 2012 số CC có trình độ sơ cấp là 68 ngƣời, đến năm 2017 tăng lên 758 ngƣời, chiếm tỷ lệ 35,10% so với tổng số CC. Về trình độ trung cấp, năm 2012 số CC có trình độ trung cấp là 157 ngƣời, đến năm 2017 tăng lên 458 ngƣời, chiếm tỷ lệ 21,21%. Về trình độ cao cấp, năm 2012 không có CC có trình độ cao cấp, đến năm 2014 - 2016 có 01 ngƣời, chiếm tỷ lệ 0,05% so với tổng số CC (là học viên Học viện báo chí tuyên truyền). Nhìn chung, trong những năm gần đây, tỉnh đã quan tâm mở các lớp đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ lý lận, chính trị cho CC cấp xã, tuy nhiên do kinh phí địa phƣơng còn hạn chế nên chủ yếu đào tạo cho đội ngũ cán bộ xã, số CC cấp xã đƣợc đào tạo tập trung vào một số chức danh nhƣ Trƣởng Công an, Chỉ huy trƣởng Quân sự và một số CC cấp xã có tín nhiệm quy hoạch bầu giữ các chức danh cán bộ chủ chốt, một số CC cấp xã mới đƣợc tuyển dụng do đó số CC cấp xã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ lý luận chính trị chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số CC trên toàn tỉnh. 54 2.2.4.3 Về trình độ tin học và quản lý nhà nước Bảng 2.12. Trình độ tin học và quản lý nhà nước từ năm 2012- 2017 (Đơn vị tính: Người) Trình độ Năm Trình độ tin học Quản lý nhà nƣớc Trung cấp trở lên Tỷ lệ % Chứng chỉ A, B, C Tỷ lệ % Cán sự; bồi dƣỡng Tỷ lệ % 2012 5 0,31 910 55,52 847 51,68 2013 5 0,29 979 56,10 1013 58,05 2014 13 0,67 1109 57,49 1054 54,64 2015 19 0,98 1159 60,08 1047 54,28 2016 21 1,04 1292 63,93 1118 55,32 2017 24 1,11 1536 71,14 1336 61,88 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Qua bảng 2.12 phân tích số liệu cho thấy, số CC cấp xã đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ tin học tăng dần theo các năm, năm 2012, số CC cấp xã có bằng công nghệ thông tin là 05 ngƣời và chứng chỉ tin học là 910 ngƣời (chiếm tỷ lệ 55,8% so với tổng số CC) đến năm 2017 tăng lên 24 ngƣời có bằng công nghệ thông tin và chứng chỉ tin học là 1.536 ngƣời (chiếm tỷ lệ 72,25% so với tổng số CC). Tuy các địa phƣơng quan tâm cử CC tham gia các lớp bồi dƣỡng về tin học, tuy nhiên do đặc thù cơ sở hạ tầng của các xã trên địa bàn tỉnh Cao Bằng còn khó khăn, trang thiết bị còn hạn chế do vậy cũng ảnh hƣởng một phần đến tâm lý của các CC, chƣa thực sự quan tâm tham gia các lớp bồi dƣỡng. Về kiến thức quản lý nhà nƣớc số CC đƣợc bồi dƣỡng về trình độ kiến thức quản lý nhà nƣớc tăng dần theo các năm, năm 2012, số CC cấp xã đƣợc 55 bồi dƣỡng là 847 ngƣời (chiếm tỷ lệ 51,68% so với tổng số CC) đến năm 2017 tăng lên 1.336 ngƣời (chiếm tỷ lệ 61,88% so với tổng số CC) Nhìn chung, trong những năm gần đây, tỉnh đã quan tâm mở các lớp bồi dƣỡng về kiến thức quản lý nhà nƣớc cho CC cấp xã, tuy nhiên do kinh phí địa phƣơng còn hạn chế nên chủ yếu đào tạo cho cán bộ xã, đồng thời một số CC cấp xã có tín nhiệm đã đƣợc bầu giữ các chức danh cán bộ chủ chốt, một số CC cấp xã mới đƣợc tuyển dụng, do đó số CC cấp xã đƣợc bồi dƣỡng về kiến thức quản lý nhà nƣớc chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số CC trên toàn tỉnh. 2.2.4.4. Về phẩm chất chính trị Bảng 2.13. Số lượng công chức cấp xã là đảng viên năm 2017 (Đơn vị tính: Người) STT Tỷ lệ % Số lƣợng CC (ngƣời) Tỷ lệ % Ghi chú 1 Đảng viên 1.389 64,40 2 Quần chúng 770 35,60 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Với 1.389 ngƣời vào Đảng chiếm tỷ lệ 64,4% (trên tổng số 2.159 CC); với ngƣời chƣa vào Đảng là 770 chiếm tỷ lệ 35,6%. Đối với CC cấp xã luôn đƣợc bổ sung, tuyển dụng mới, đây là một tỷ lệ khá cao, đáp ứng đƣợc vị trí, thể hiện đƣợc sự nỗ lực, cố gắng rèn luyện, công tác cũng nhƣ sự nhận thức, giác ngộ lý tƣởng cách mạng đúng đắn của CC cấp xã. - Về đạo đức lối sống CC cấp xã là một trong những lực lƣợng nòng cốt của chính quyền cấp xã. Vì vậy, yêu cầu của CC cấp xã phải có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt. Điều này đƣợc thể hiện ở thái độ cần kiệm, liêm chính, chí công vô tƣ, trung thực, không cơ hội, nhiệt tình với công việc, tận tụy với nhân dân, có ý thức 56 tổ chức kỷ luật công tác tốt. Gắn bó mật thiết với nhân dân và đƣợc nhân dân tín nhiệm. 2.2.4.5. Về chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao Hàng năm trên cơ sở hƣớng dẫn đánh giá xếp loại, các xã đã tổ chức hội nghị đánh giá, phân loại đối với CC cấp xã và tổng hợp kết quả, phân loại hoàn thành nhiệm vụ đối với CC cấp xã với các mức đánh giá: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ , hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhƣng năng lực còn hạn chế, không hoàn thành nhiệm vụ. Bảng 2.14. Kết quả đánh giá, phân loại công chức (2012-2017) (Đơn vị tính: Người) Năm Số CC tham gia đánh giá Hoàn thành SXNV Hoàn thành tốt NV Hoàn thành NV nhƣng còn HCVNL Không hoàn thành NV Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) Số lƣợng Tỷ lệ (%) 2012 1611 455 28,24 990 61,45 144 8,94 11 0,68 2013 1715 503 29,33 1121 65,36 86 5,01 5 0,29 2014 1883 408 21,67 1347 71,53 126 6,69 11 0,58 2015 1849 56 3,03 1676 90,64 77 4,16 10 0,54 2016 1992 44 2,21 1873 94,03 56 2,81 7 0,35 2017 2106 18 0,85 1975 93,78 65 3,086 24 1,14 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Qua bảng 2.14 cho ta thấy kết quả phân loại, đánh giá của đội ngũ CC hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm 2017 là 18 ngƣời, giảm 437 ngƣời so với năm 2012; hoàn thành tốt nhiệm vụ năm 2017 là 1.975 ngƣời, tăng 985 ngƣời so với năm 2012; hoàn thành nhiệm vụ nhƣng còn hạn chế về năng lực 65 ngƣời giảm 79 ngƣời so với năm 2012; không hoàn thành nhiệm vụ là 24 ngƣời tăng 13 ngƣời so với năm 2012. Nhƣ vậy, trong những năm vừa qua, 57 công tác đánh giá CC ngày càng đi vào thực chất, làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ chính sách cho CC cấp xã. Bảng 2.15. Đánh giá thực hiện công vụ của công chức cấp xã Nội dung Tổng số phiếu Số phiếu Tỷ lệ % Thiếu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ 120 4 3,33 Thiếu kỹ năng hành chính 19 15,83 Thiếu tƣ duy độc lập 15 12,50 Thiếu tính sáng tạo chủ động 60 50,00 Thiếu khả năng cập nhật, tiếp thu kiến thức mới 21 17,50 Hạn chế về năng lực vận động quần chúng nhân dân 1 0,83 (Nguồn: Tác giả tự thu thập và tổng hợp) Qua bảng 2.15 cho ta thấy, CC cấp xã khi thực thi công vụ có hiệu quả chƣa cao chủ yếu do hạn chế lần lƣợt nhƣ sau: Về tính sáng tạo chủ động (61/120 phiếu); cập nhật tiếp thu, kiến thức mới (21/120 phiếu); kỹ năng hành chính (19/120 phiếu). Kết quả thông tin trên giúp định hƣớng xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng CC cấp xã về các kỹ năng mềm để nâng cao hơn nữa chất lƣợng thực thi công vụ. 2.2.5. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức cấp xã của tỉnh Cao Bằng Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng luôn quan tâm xây dựng bộ máy chính quyền cơ sở, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng ở địa phƣơng. Để có những kết quả trên, tỉnh Cao Bằng đã thực hiện các hoạt động sau: 2.2.5.1. Công tác đào tạo, bồi dưỡng Để CC cấp xã đáp ứng đƣợc yêu cầu nhiệm vụ, tỉnh Cao Bằng đã mở nhiều đào tạo, bồi dƣỡng CC trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 – 2016. Qua đó đã nâng cao kiến thức về quản lý nhà nƣớc, kỹ năng lập kế hoạch, kiến thức 58 về chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực đảm nhiệm, về kỹ năng giao tiếp trong thực thi công việc. Bảng 2.16. Công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng (2012 - 2017) Năm Đào tạo Bồi dƣỡng Chuyên môn Lý luận chính trị Quản lý Nhà nƣớc Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ Kiến thức về vị trí việc làm Đại học, cao đẳng Trung cấp Trung cấp Sơ cấp 2012 58 11 32 27 121 618 37 2013 86 46 28 95 85 453 44 2014 71 1 51 93 0 503 0 2015 40 1 53 19 49 400 0 2016 87 5 153 50 125 634 507 2017 118 0 113 0 114 255 20 (Nguồn: Sở Nội vụ Cao Bằng) Bảng 2.17. Kỹ năng mềm các công chức cấp xã cần được bồi dưỡng trong thời gian tới Nội dung Tổng số phiếu Số phiếu Tỷ lệ % Kỹ năng giao tiếp công vụ 120 15 12,50 Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính 20 16,67 Kỹ năng xây dựng chƣơng trình kế hoạch làm việc 24 20,00 Kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin 44 36,67 Kỹ năng thuyết trình 17 14,17 (Nguồn: Tác giả tự thu thập và tổng hợp) Qua bảng 2.17 cho ta thấy, CC cấp xã nhu cầu bồi dƣỡng các kỹ năng mềm lớn nhất là kỹ năng tiếp nhận và xử lý thông tin (44/120 phiếu); Kỹ năng xây dựng chƣơng trình kế hoạch làm việc (24/120 phiếu); Kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính (20/120 phiếu). Kết quả thông tin trên giúp định hƣớng 59 xây dựng kế hoạch bồi dƣỡng CC cấp xã về các kỹ năng mềm để nâng cao hơn nữa chất lƣợng thực thi công vụ. Nhìn chung, công tác đào tạo, bồi dƣỡng CC cấp xã còn những hạn chế cần khắc phục đó là: Nhiều nơi còn mang tính hình thức, phiến diện, chƣa gắn việc đào tạo, bồi dƣỡng với bố trí, sắp xếp dẫn đến tình trạng một số ngƣời đƣợc đào tạo nhƣng không đƣợc bố trí sử dụng do trái chuyên ngành quy định. Nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng còn nhiều trùng lặp; còn mang nặng tính khái quát, chƣa đạt đƣợc những kiến thức, kỹ năng cần thiết cho từng loại CC; còn mang nặng lý thuyết, thiếu đúc kết, phổ biến kinh nghiệm thực tiễn; chƣa chú trọng đào tạo kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ. 2.2.5.2. Công tác tuyển dụng công chức Tuyển dụng CC là một trong những nội dung quan trọng quyết định chất lƣợng của đội ngũ CC hiện tại cũng nhƣ tƣơng lai. Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phƣơng pháp để lựa chọn cán bộ sao cho đúng ngƣời, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trƣờng của họ để đạt kết quả cao trong công tác. Năm 2016, tỉnh Cao Bằng đã ban hành Quyết định số 46/2015/QĐ-UBND ngày 31/12/2015, trong đó áp dụng hình thức thi tuyển thay thế việc tuyển dụng thông qua hình thức xét tuyển sang để lựa chọn đƣợc những CC cấp xã có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đƣợc giao đồng thời áp dụng quy trình tuyển dụng chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy sinh trong quá trình tuyển dụng. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải đáp ứng các yêu cầu về định biên, tiêu chuẩn chức danh, lĩnh vực đảm nhận...Theo thống kê, từ năm 2012 đến năm 2017, tỉnh Cao Bằng đã tổ chức tuyển dụng 736 CC cấp xã, trong đó năm 2017 là 122 CC cấp xã. Đến nay phần lớn các CC cấp xã cơ bản đƣợc bố trí bảo đảm đúng tiêu chuẩn, phù hợp với năng lực, chuyên ngành đƣợc đào tạo do vậy CC cấp xã ngày càng đƣợc nâng cao về chất lƣợng cũng nhƣ hiệu quả thực thi công vụ. 60 Tuy nhiên, vẫn có một số ít CC cấp xã đƣợc tuyển dụng trƣớc năm 2004 hoặc do công tác bố trí nhân sự sau kỳ Đại hội Đảng bộ cơ sở, đại biểu HĐND cấp xã có chuyên ngành gần đúng với tiêu chuẩn vị trí chức danh CC, một số CC cấp xã tuy đƣợc tuyển dụng nhƣng hiệu quả thực thi công vụ kém do trong quá trình tuyển dụng chƣa bảo đảm tính công khai, minh bạch, khách quan. 2.2.5.3. Công tác đánh giá công chức cấp xã Qua tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá CC cấp xã năm 2017 thì đa phần CC hoàn thành tốt nhiệm vụ; tuy nhiên, vẫn còn một số công chức không hoàn thành nhiệm vụ. Tỷ lệ công chức không hoàn thành nhiệm vụ là 0,81%. Tuy nhiên, việc đánh giá công chức cấp xã vẫn còn mang nặng tính hình thức. Bảng 2.18. Đánh giá của công chức cấp huyện về việc chấp hành nội quy, tác phong làm việc và kết quả hoàn thành công việc Nội dung T ổ n g s ố p h iế u Ý kiến đánh giá Tốt Khá Trung bình Kém SP % SP % SP % SP % Chấp hành quy định

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfluan_van_nang_cao_chat_luong_cong_chuc_cap_xa_tren_dia_ban_t.pdf