MỤC LỤC
Lời cam đoan.i
Lời cảm ơn .ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii
Danh mục chữ viêt tắt .iv
Danh mục các bảng .v
Mục lục.vi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .1
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TRA THUẾ.4
1.1. Tổng quan về kiểm tra thuế.4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò và ý nghĩa của Kiểm tra thuế.4
1.1.2. Nguyên tắc kiểm tra thuế .9
1.1.3. Các hình thức kiểm tra thuế .11
1.1.4. Nội dung kiểm tra thuế.13
1.1.5. Quy trình thực hiện kiểm tra thuế .17
1.1.6. Tổ chức kiểm tra thuế .31
1.1.7. Kiểm tra thuế trong hệ thống tự khai tự nộp.32
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra thuế .36
1.2.1. Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ công chức làm công tác kiểm trathuế.36
1.2.2. Cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm trathuế.37
1.2.3. Hệ thống pháp luật và cơ chế Quản lý thuế .38
1.2.4. Công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT .39
1.2.5. Trình độ dân trí và ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của NNT .40
1.2.6. Sự hợp tác giữa các ban ngành và cơ quan hữu quan .40
1.2.7. Thời gian .41
1.3. Đặc điểm công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam .42
1.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm trathuế.42
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu.42
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế .43
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CH CỤC
THUẾ THÀNH PHỐ THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2010-2013.47
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố Thanh Hoá.47
2.1.1. Tình hình dân số, lao động và nguồn nhân lực .47
2.1.2. Cơ sở hạ tầng.48
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội.51
2.1.4. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội .53
2.2. Tổng quan về Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá .54
2.2.1. Lịch sử hình thành.54
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy.54
2.2.3. Đội ngũ cán bộ .56
2.2.4. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ của Đội kiểm tra.57
2.3. Thực trang công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá .59
2.3.1. Cơ sở vật chất hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin.59
2.3.2. Tổ chức cán bộ làm công tác kiểm tra thuế .61
2.3.3. Tình hình thực hiện công tác kiểm tra thuế .62
2.3.3.1. Tại trụ sở Cơ quan thuế.63
2.3.3.2 Tại trụ sở Người nộp thuế .70
2.4. Đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế Thành phố ThanhHoá .76
2.5. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra .78
2.6. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế ở thành phố Thánh Hóa .83
2.6.1. Ưu điểm.83
2.6.2. Hạn chế.85
2.6.3. Nguyên nhân của các hạn chế trên.87
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM
TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HÓA.91
3.1. Định hướng công tác kiểm tra thuế tại chi cục thuế đến năm 2016.91
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại chi cụcthuế.92
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế quản lý thuế. .92
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền hỗ trợ NNT.93
3.2.3. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về chất cũng như về lượng .95
3.2.4. Phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra .96
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế.97
3.2.6. Thời gian .99
3.2.7. Tăng cường công tác phối hợp giữa các bộ phận trong cơ quan thuế và cácban ngành .99
3.2.8. Tổ chức tốt công tác sau kiểm tra .100
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .101
I. Kết luận.101
II. Kiến nghị .101
TÀI LIỆU THAM KHẢO.103
PHỤ LỤC.105
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
117 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 597 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra thuế tại Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m việc, kể từ ngày
công bố quyết định kiểm tra; trường hợp kiểm tra theo kế hoạch đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn không quá mười lăm ngày; và nếu có trường hợp
cần thiết xảy ra, quyết định kiểm tra sẽ được gia hạn 1 lần và thời gian gia hạn
không quá thời gian quy định của cuộc kiểm tra diễn ra trước đo. Điều nay sẽ dẫn
đến việc gây hạn chế trong công tác kiểm tra. Với những đơn vị có quy mô lơn, xuất
hiện nhiều tình huống bất ngờ, nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh phức tạp thì thời
gian kiẻm tra sẽ trở nên quá ít, khó phát hiện được các sai phạm của NNT. Nhưng
với những trường hợp NNT có quy mô vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít,
hoặc việc kê khai và nộp thuế đúng quy định, thì thời gian của đoàn kiểm tra lại trở
nên thừa so với quy định.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
1.4. Đặc điểm công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam
Theo mô hình quản lý thuế theo chức năng, công tác kiểm tra thuế tại Việt Nam
được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông
tin về NNT, trên cơ sở đó thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro, phân loại NNT tại tất cả
các khâu đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế; sử dụng phân tích thông tin
để xác định đối tượng và nội dung cần kiểm tra; đảm bảo tính khách quan, công khai
minh bạch trong kiểm tra NNT.
Công tác kiểm tra được thực hiện thống nhất trên toàn quốc theo quy trình đã
nâng cao hiệu qủa các cuộc kiểm tra, rút ngắn thời gian thực hiện, giảm bớt phiền
hà cho NNT. Giúp phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của
NNT góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước; các kẽ hở trong cơ chế chính
sách được phát hiện để kiến nghị sửa đổi.
1.5. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm
tra thuế
1.5.1. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập thông tin
Số liệu thứ cấp: Thu thập tài liệu, số liệu kiểm tra từ các phòng, ban liên quan
của CCT TP Thanh Hoá. Ngoài ra, còn thu thập thông tin từ các văn bản pháp luật
thuế, các giáo trình về thuế, các tạp chí chuyên ngành và các thông tin trên các
website của các cơ quan trung ương và địa phương.
Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp của đề tài được thu thập trên cơ sở sử dụng phiếu
điều tra dành cho đối tượng là Cán bộ làm công tác kiểm tra.và NNT. Cụ thể:
- Phỏng vấn trực tiếp 20 cán bộ làm công tác kiểm tra tại Cục thuế Thanh Hoá
và 50 cán bộ tại Chi cục Thuế TP.Thanh Hoá và 120 nhân viên tại các đơn vị nộp
thuế để lấy ý kiến đánh giá của họ về chất lượng công tác kiểm tra tại Chi Cục thuế
thành phố Thanh Hoá.
* Phương pháp tổng hợp số liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp phân tổ
thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ để tổng hợp các thông tin về chất
lượng của công tác kiểm tra trong giai đoạn nghiên cứu.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
* Phương pháp phân tích tinh tế: Được sử dụng để phân tích thực trạng công
tác kiểm tra trên cơ sở số liệu đã được tổng hợp. Từ đó, tìm ra nguyên nhân và giải
pháp để khắc phục.
* Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng để đánh giá những vấn đề có tính
ước định. Đặc biệt là tận dụng những kinh nghiệm và tri thức chuyên sâu của các
chuyên gia để làm sáng tỏ các vấn đề có tính phức tạp, đồng thời trắc nghiệm lại
những tính toán và những nhận định làm căn cứ đưa ra những kết luận có tính khoa
học và thực tiễn. Các chuyên gia mà tác giả được gặp gỡ, trao đổi gồm: Trưởng
phòng Thanh tra ; Trưởng phòng Kiểm tra thuế; Trưởng phòng Tuyên truyền – Hỗ
trợ NNT;
* Phương pháp kiểm định thống kê: Tác giả sử dụng các phương pháp kiểm
định chủ yếu sau:
+ Phương pháp T Test được áp dụng để kiểm định xem có hay không sự khác
nhau về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới công tác kiểm tra của các đối tượng
khác nhau.
Với độ tin cậy < 5%. Điều đó có nghĩa là có ít nhất một sự khác biệt trong
cách đánh giá của các cán bộ kiểm tra với NNT về mức độ ảnh hưởng của nhân tố
đối với chất lượng công tác kiểm tra.
Với độ tin cậy > 5%, . Điều đó có nghĩa là không có sự khác biệt trong cách
đánh giá của các cán bộ kiểm tra với NNT về mức độ ảnh hưởng của nhân tố đối
với chất lượng công tác kiểm tra.
1.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác kiểm tra thuế
1) Nhóm chỉ tiêu định lượng đánh giá kết quả công tác kiểm tra
* Tỷ lệ doanh nghiệp được kiểm tra
Tỷ lệ doanh nghiệp
được kiểm tra (%)
=
Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra x100
Số lượng doanh nghiệp quản lý
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một trăm doanh nghiệp thì có bao nhiêu
doanh nghiệp được kiểm tra.
Mục tiêu quan trọng của kiểm tra thuế là phòng ngừa các hành vi vi phạm về
thuế; phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật về thuế. Công tác kiểm tra thuế càng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
hoàn thiện khi các hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện, xử lý thích
đáng và qua đó để phòng ngừa, răn đe đối với các doanh nghiệp khác. Đồng thời
công tác thu thuế cũng được đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, tránh bỏ sót
khoản thu. Số lượng doanh nghiệp được kiểm tra càng nhiều thì hành vi vi phạm
pháp luật càng được phát hiện và xử lý kịp thời, công tác kiểm tra thuế càng được
hoàn thiện hơn.
* Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra
Kế hoạch kiểm tra đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với công tác kiểm tra
trên người nộp thuế. CQT chỉ được kiểm tra các doanh nghiệp nằm trong kế hoạch
kiểm tra được duyệt (trừ các trường hợp kiểm tra đột xuất). Lập kế hoạch kiểm tra
giúp cho việc phân bổ và sử dụng nguồn lực kiểm tra được hiệu quả. Do đó, tỷ lệ
hoàn thành kế hoạch kiểm tra cho thấy nguồn lực kiểm tra có được phân bổ hợp lý
hay không, có lãng phí nguồn lực không, hiệu suất làm việc của đoàn kiểm tra có tối
ưu hay không. Đồng thời, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch kiểm tra còn cho thấy công tác
lập kế hoạch và việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra có khoa học hay không.
Tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch
kiểm tra (%)
=
Số doanh nghiệp đã kiểm tra
x100Số doanh nghiệp phải kiểm tra theo
kế hoạch
* Trung bình số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra của doanh nghiệp
Số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra thể hiện mức độ vi phạm pháp luật về
thuế của doanh được kiểm tra. Trung bình số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra của
một doanh nghiệp càng lớn thì mức độ vi phạm pháp luật về thuế càng cao, phản
ánh mục tiêu phòng ngừa và răn đe các hành vi vi phạm về thuế chưa được đảm
bảo, kiểm tra thuế chưa hoàn thiện.
Trung bình số thuế truy thu và
phạt sau kiểm tra
=
Số thuế truy thu và phạt sau kiểm tra
Số doanh nghiệp được kiểm tra
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
* Tỉ lệ hồ sơ vi phạm
Tỉ lệ hồ sơ vi phạm
(%)
=
Số hồ sơ vi phạm
x 100
Tổng số hồ sơ kiểm tra
Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng số lượt hồ sơ đã kiểm tra trong năm có bao
nhiêu hồ sơ vi phạm, phản ánh kết quả công tác kiểm tra hồ sơ tại CQT. Số hồ sơ vi
phạm bao gồm số hồ sơ phải điều chỉnh thuế sau kiểm tra; số hồ sơ phải thực hiện
ấn định thuế và số hồ sơ thực hiện chuyển kiểm tra tại trụ sở NNT. Ngoài việc phản
ánh tình hình tuân thủ pháp luật thuế, chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác
kiểm tra tại bàn của CQT.
* Tỉ lệ doanh nghiệp vi phạm
Tỉ lệ doanh nghiệp
vi phạm (%)
=
Số doanh nghiệp vi phạm
x 100
Tổng số DN kiểm tra
Chỉ tiêu này cho thấy trong tổng số doanh nghiệp được kiểm tra có bao nhiêu
doanh nghiệp vi phạm. Chỉ tiêu này phản ánh tình hình tuân thủ pháp luật của NNT
đồng thời phản ánh chất lượng công tác lập kế hoạch kiểm tra. Phản ánh kết quả
thực hiện kiểm tra.
2) Nhóm chỉ tiêu định tính đánh gía chất lượng công tác kiểm tra
Các chỉ tiêu định tính thường là hệ quả của hoạt động kiểm tra mà không thể
hoặc khó tính toán, đo đếm được. Đó thường là những chỉ tiêu mang tính xã hội,
chính trị như:
- Sự chuyển biến về ý thức tuân thủ pháp luật. Chỉ tiêu này có thể đo lường
được thông qua so sánh tỷ lệ tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng được kiểm tra
thuế qua các năm, đặc biệt là những đối tượng đã được kiểm tra (mức độ tái phạm).
- Tác dụng ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế; tạo sự công bằng giữa
các NNT; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Có thể đánh giá tác dụng này
thông qua xem xét tỷ lệ đối tượng vi phạm bị xử lý truy thu thuế và xử phạt hành
chính thuế (chia theo mức xử phạt).
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
- Tác dụng phòng chống tham nhũng trong nội bộ CQT và tạo lòng tin của
NNT vào hoạt động kiểm tra. Có thể đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ lệ cán bộ thuế vi
phạm pháp luật trong kiểm tra; tỷ lệ cán bộ thuế vi phạm pháp luật bị xử lý (chia
theo hình thức); những vụ việc vi phạm quan trọng và nhạy cảm được phát hiện và
xử lý Hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động kiểm tra được đánh giá
theo kỳ (quý, năm) và được chia theo nhiều sắc thuế; theo hình thức kiểm tra; theo
loại đối tượng nộp thuế và từng nội dung kiểm tra tương ứng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
TẠI CH CỤC THUẾ THÀNH PHỐ THANH HOÁ GIAI
ĐOẠN 2010-2012
2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội của Thành phố Thanh Hoá
2.1.1. Tình hình dân số, lao động và nguồn nhân lực
Tỉnh Thanh Hoá là một tỉnh nằm ở khu vực Bắc Trung Bộ Việt Nam, có diện
tích tự nhiên 11.131,9. km2 và dân số 3.412.600 người. Cách thủ đô Hà Nội 150km
về phía Nam, cách thành phố Hồ Chí Minh 1.560 km về hướng Bắc. Phía Bắc giáp
với 3 tỉnh Sơn La, Hoà Bình và Ninh Bình, Phía Nam giáp với tỉnh Nghệ An, phía
Tây giáp với Hủa Phăn ( của Nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào), Phía Đông là
Vịnh Bắc Bộ với chiều dài bờ biển 102km. Đây là một tỉnh lớn của Việt Nam, đứng
thứ 5 về diện tích và thứ 3 về dân số trong số các đơn vị hành chính trực thuộc trung
ương, cũng là một trong những địa điểm sinh sống đầu tiên của người Việt. Hiện tại
Thanh Hoá có 01 Thành phố, 02 Thị xã và 24 Huyện.
Thành phố Thanh Hóa là trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của tỉnh Thanh
Hóa, là một đô thị phát triển của khu vực Bắc Trung Bộ, là một trong 3 trung tâm
của khu vực Bắc Trung Bộ cùng với Vinh và Huế, đồng thời thành phố có sức lan
tỏa tới khu vực Nam Bắc Bộ. Thành phố Thanh Hóa nằm hai bên bờ sông Mã hùng
vĩ, phía bắc và đông bắc giáp huyện Hoằng Hóa, phía nam và đông nam giáp huyện
Quảng Xương, phía tây giáp huyện Đông Sơn, phía tây bắc giáp với huyện Thiệu
Hóa. Thị xã Thanh Hóa trở thành thành phố Thanh Hóa năm 1994. Theo số liệu
thống kê năm 2012, Thành phố hiện nay có diện tích tự nhiên 146,77 km², dân số là
393.294 người, với 71.04% là thành thị, 28.96% là nông thôn. Thành phố có 37 đơn
vị hành chính trực thuộc, bao gồm 20 phường và 17 xã. Mật độ dân số là 2680
người/km2. Thành phố Thanh Hóa là cầu nối giữa Bắc bộ với Trung bộ, là đô thị có
vai trò quan trọng về an ninh, quốc phòng, được định hướng để trở thành một trong
những trung tâm tài chính, du lịch, giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe của vùng
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
phía nam Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ, thành phố đang cố gắng trở thành đô thị loại 1
vào năm 2014 năm và thành phố kỉ niệm 210 năm đô thị tỉnh lỵ, 20 năm thành lập
thành phố, 10 năm đô thị loại 2
2.1.2. Cơ sở hạ tầng
Những năm vừa qua cơ sở hạ tầng trên địa thành phố đã có bước phát triển
mạnh mẽ, tạo ra nhiều điểm nhấn và năng lực sản xuất mới để xứng đáng là trung
tâm kinh tế - chính trị - văn hóa của tỉnh. Thành phố Thanh Hoá hiện nay có cơ sở
hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh so với các địa phương trong tỉnh.
* Giao thông:
Hiện tại thành phố có đường bộ nối liền sang nước bạn Lào là đường 47, có
đường sắt Bắc - Nam chạy qua, có đường quốc lộ 1A xuyên Việt chạy qua địa bàn
thành phố gần 20 km và con đường này đang được cải tạo, mở rộng có dải phân
cách. Các trục giao thông chính khác là: Đại lộ Hùng Vương(đường tránh quốc lộ
1A qua địa phận thành phố); Đai lộ Nguyễn Hoàng, Đường quốc lộ 47 nối thành
phố với Sầm Sơn đã hoàn thành cải tạo, mở rộng thành đường một chiều. Ngoài ra
để kết nối Tp Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn có hai đại lộ đang gấp rút thi công là:
Đại lộ Nam sông Mã và Đại lộ Ngã ba Voi- Sầm Sơn. Một số con đường lớn khác
công đang thi công là: Đại lộ Đông Tây và công trình tuyến đường vành đai hợp
phần 1 - phát triển đô thị thuộc Dự án “Phát triển toàn diện kinh tế - xã hội TP
Thanh Hóa”. Ngáy 04/8/2013 tiểu dự án 2 thuộc dự án nâng cấp quốc lộ 1A được
khởi công xây dựng, trong dự án này nổi bật có cầu Nguyệt Viên nối 2 bên bờ sông
Mã sẽ được xây dựng.Như vậy đây là cây cầu thứ 3 bắc qua sông Mã, góp phần hạn
chế ùn tắc, tai nạn giao thông, đồng thời mở rộng không gian đô thị, góp phần phát
triển mạnh mẽ thành phố lên hướng Bắc, đưa sông Mã vào lòng thành phố. Ngoài ra
thành phố cũng nghiên cứu thêm dự án đường vành đai Tây. Hiện nay Sân bay Sao
Vàng ở thị trấn Sao Vàng, huyện Thọ Xuân, cách thành phố Thanh Hóa 45 km về
phía tây, có một đường băng dài 3200 mét, đã chính thức khai trương ngày
05/2/2013. Với việc khởi công dự án Liên hợp lọc hóa dầu Nghi Sơn vào ngày
23/10/2013 với số vốn trên 9 tỷ đô la thì khả năng sân bay Thọ Xuân sẽ có nhiều cơ
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
hội để phát triển thành cảng hàng không quốc tế. Như vậy, hình thức giao thông của
TP Thanh Hóa rất đa dạng và thuận tiện, tạo điều kiện hết sức thuận lợi trong việc
giao thương với tất cả các tỉnh trong nước cũng như việc đầu tư, phát triển công
nghiệp, thương mại, du lịch, dịch vụ một cách toàn diện.
* Công nghiệp: Hiện nay ở thành phố có 3 khu công nghiệp chính:
- Khu công nghiệp Lễ Môn: Là khu công nghiệp tập trung lớn nằm cách
trung tâm thành phố Thanh Hóa 5 km về phía đông, trên quốc lộ 47 nối liền thành
phố Thanh Hóa với thị xã Sầm Sơn, diện tích quy hoạch 87ha. Đã có hơn nhiều
doanh nghiệp FDI đến đầu tư và hoạt động hiệu quả như: Công ty TNHH
Sunjade(Đài Loan), Công ty TNHH Sakurai(Nhật Bản), Công ty TNHH Yotsuba
Dress(Nhật Bản), cùng với đó là những doanh nghiệp lớn của Việt Nam như
Vinamilk....
Khu công nghiệp Lễ Môn khuyến khích đầu tư các dự án ứng dụng công nghệ
cao,chế tạo và gia công từ các nguồn nguyên liệu trong tỉnh, sử dụng nhiều lao động
và sản xuất các mặt hàng xuất khẩu có giá trị kinh tế cao; nhóm ngành sản xuất
hàng tiêu dùng, dệt may, giày da; chế biến nông, lâm, thủy sản; lắp ráp cơ khí, điện
tử, thiết bị viễn thông.
- Khu công nghiệp Đình Hương - Tây Bắc Ga: Khu công nghiệp này có diện
tích 150ha, nằm ở phía bắc thành phố Thanh Hóa. Đây là khu công nghiệp mới hình
thành chưa lâu và vẫn đang quá trình thu hút đầu tư mạnh mẽ. Các lĩnh vực được ưu
tiên đầu tư là sản xuất lắp ráp hàng điện tử, viễn thông; may mặc, bao bì; sản xuất đồ
gia dụng,thủ công mỹ nghệ, chế biến nông lâm thực phẩm, thức ăn gia súc, gia cầm;
các ngành cơ khí chế tạo, lắp ráp và dịch vụ. Hiện nay công ty nổi bật ở khu công
nghiệp này là Công ty TNHH Điện tử Bình Minh: đơn vị đầu tiên sản xuất chip thạch
anh công nghệ cao mang thương hiệu Việt Nam.
- Khu công nghiệp Hoàng Long: Khu công nghiệp này thuộc xã Hoằng
Long. Hiện nay cũng đã có nhiều doanh nghiệp đến đầu tư và kinh doanh hiệu quả
như: Công ty TNHH Hungfu Việt Nam(Doanh nghiệp Đài Loan).... , Công ty nước
mắm Thiên Hương...
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Thành phố còn dự định xây dựng Khu công nghệ cao ở phía Nam thuộc địa
bàn xã Quảng Thịnh.
* Thương mại và dịch vụ
Với sự tồn tại song song của các chợ theo mô hình cũ và các siêu thị mua sắm
hiện đại, hàng hóa trở nên rất đa dạng, phong phú và người dân thành phố có thêm
nhiều sự lựa chọn đồng thời cũng hưởng lợi về giá cả từ sự cạnh tranh lành mạnh.
Nhiều siêu thị hiện đại và trung tâm mua sắm lớn đã xuất hiện như: Trung tâm
thương mại Vinaconex, trung tâm thương mại Thanh Hoa - Sông Đà, Trung tâm
thương mại Vinafood, Trung tâm thương mại Lam Sơn, Trung tâm thương mại Phú
Hùng, Trung tâm thương mại HD- siêu thị Coop-mart, Trung tâm thương mại- văn
phòng cho thuê Viettel, Siêu thị Điện tử HC, Trung tâm thương mại Trần Phú,
Trung tâm thương mại Pertect...và đặc biệt là trung tâm thương mại Đại siêu thị Big
C với tổng số vốn 1000 tỷ đồng đã hoàn thành xây dựng giai đoạn 1 với 500 tỷ đồng
đồng thời đang tiến hành xây dựng giai đoạn 2, trung tâm thương mại Thanh hoa
Mê linh Plaza 1300 tỷ đồng đã được khởi công xây dựng[ nhưng không vì thế mà
chợ theo mô hình cũ mất đi vị thế, vai trò của nó trong đời sống người dân thành
phố. Đặc biệt, ở thành phố Thanh Hóa có rất nhiều chợ lớn được xây dựng khá hoàn
thiện và quản lý chặt chẽ. Có thể kể tên một số chợ lớn như: Chợ Vườn Hoa, chợ
Phú Thọ, chợ Tây Thành, chợ Nam Thành, chợ Đông Thành, chợ Điện Biên, chợ
Đông Thọ, Chợ Đầu mối rau quả thực phẩm Đông Hương...
Cũng theo số liệu thống kê năm 2012, các nguồn vốn huy động ngày càng đa
dạng, trong 5 năm qua, từ năm 2009-2012 đã huy động được 16.038 tỷ đồng theo
giá thực tế. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn huy động từ quỹ đất đã được tập
trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đô thị; vốn đầu tư của doanh
nghiệp tăng nhanh, không chỉ cho phát triển sản xuất, kinh doanh mà còn tham gia
thực hiện xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá - xã hội, nhất là y tế, giáo dục - đào tạo và
xây dựng nhà ở. Đã vận động thu hút được nguồn vốn ODA cho Dự án phát triển
toàn diện kinh tế - xã hội thành phố, tạo điều kiện để thành phố phát triển trong
những năm tới
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
51
2.1.3. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Với tiềm năng thế mạnh về khai thác tài nguyên khoáng sản, kinh tế biển, du
lịch, trong những năm qua, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của cả nước, kinh tế
Thanh Hoá đã đạt được những thành tích đáng kể, tốc độ tăng trưởng luôn cao hơn
so với bình quân của cả nước và luôn giữ ở mức từ 10% đến 12 %/năm. Năm 2012,
trong điều kiện suy thoá kinh tế toàn cầu nói chung, nhưng tốc độ tăng trưởng GDP
là 11%, đạt cao so với cả nước, đặc biệt sản xuất công nghiệp tăng 29,7%, các
nghành dịch vụ tiếp tục có mức tăng trưởng khá. Hầu hết các chỉ tiêu chủ yếu về
phát triển kinh tế, xã hội đều đạt và vượt kế haọch của Hội đồng nhân dân đề ra. Có
được kết quả trên là do Thanh hoá có số lượng đông đảo các DN với nhiều loại quy
mô, thuộc nhiều thành phần kinh tế,với các ngành nghề kinh tế mũi nhọn đều có
bước phát triển tốt như: Vật liệu xây dựng, thương mại, du lịch,thuỷ hải sản,...Một
số trung tâm thương mại, siêu thị được đầu tư xây dựng.
Kinh tế duy trì được tốc độ tăng trưởng khá; nhiều chỉ tiêu chủ yếu đạt và
vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội khoá XVIII, Ban chấp hành Đảng bộ thành phố
Thanh Hoá đề ra, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng.
- Tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm thời kỳ 2010-2012 đạt 19.07%,
(Nghị quyết Đại hội là 22%), cao hơn bình quân thời kỳ 2005-2010 là 2,75%. GDP
bình quân đầu người năm 2012 đạt 3.466 USD, vượt mục tiêu Đại hội (2.700 USD),
gấp 2,15 lần so với năm 2010. Các ngành kinh tế phát triển khá toàn diện.
- Dịch vụ phát triển cả về quy mô, ngành nghề và có chuyển biến tiến bộ về
chất lượng. Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm đạt 21%. Dịch vụ thương mại
phát triển theo hướng ngày càng văn minh, hiện đại, đáp ứng nhu cầu giao lưu, trao
đổi hàng hoá phục vụ phát triển sản xuất và sinh hoạt của nhân dân, góp phần quan
trọng vào giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách. Một số trung tâm
thương mại, siêu thị được đầu tư xây dựng.
Xuất khẩu được quan tâm và từng bước phát triển. Giá trị kim ngạch xuất khẩu
5 năm đạt 282 triệu USD, tăng 106 triệu USD so với nhiệm kỳ trước, đạt 88,4% so
với Nghị quyết đề ra. Một số mặt hàng đã được xuất khẩu trực tiếp ra nước ngoài;
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
52
các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là đá ốp lát, mây tre đan, thủ công mỹ nghệ, hải
sản đông lạnh, nông sản, may mặc. Vận tải hành khách bằng xe buýt, taxi... được
hình thành và tăng nhanh, tạo thuận lợi cho việc đi lại của nhân dân, góp phần bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đô thị. Dịch vụ viễn thông tiếp tục phát triển mạnh;
mật độ điện thoại năm 2012 đạt 91 máy/100 dân, gấp 7 lần so với năm 2005.
- Công nghiệp và xây dựng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao; giá trị tăng
thêm bình quân hằng năm tăng 19,1%. Một số sản phẩm thủ công mỹ nghệ
truyền thống được khôi phục, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Khu
công nghiệp Lễ Môn, Tây Bắc ga, các cụm công nghiệp đã bố trí hết diện tích
đất cho các dự án; một số doanh nghiệp bước đầu hoạt động có hiệu quả, giải
quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định cho hàng nghìn lao động.
- Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơ cấu ngành kinh
tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp - xây dựng, giảm tỷ trọng ngành
nông, lâm, thuỷ sản trong GDP. Năm 2010 tỷ trọng các ngành dịch vụ, công nghiệp -
xây dựng, nông nghiệp trong GDP tương ứng là: 51%, 48,5% và 4,7%.
Trong từng ngành kinh tế đã có chuyển dịch tích cực về cơ cấu sản phẩm, cơ
cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn sản xuất với thị trường. Các loại
hình dịch vụ mới, dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm, tư vấn, viễn thông phát triển mạnh. Nhiều doanh nghiệp công nghiệp đã
quan tâm đầu tư đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại.
Khu vực kinh tế nội thành và ngoại thành từng bước được điều chỉnh phù
hợp; trong đó tập trung ưu tiên cho phát triển thương mại, dịch vụ; một số cơ sở
sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi
trường từng bước được di dời vào các khu, cụm công nghiệp.
Các thành phần kinh tế phát triển theo hướng phát huy tiềm năng to lớn của
kinh tế dân doanh trên nhiều lĩnh vực, góp phần quan trọng vào giải quyết việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân, đóng góp ngày càng nhiều cho phát triển kinh
tế - xã hội.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
53
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phát triển theo hướng doanh nghiệp.
Đến năm 2013, thành phố có 2478 DN đăng ký thành lập và đang hoạt động, vốn
đăng ký bình quân trên doanh nghiệp tăng 48,7% so với năm 2010.
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng khá, đến Tháng 10 năm 2013
đạt 2.688 tỷ đồng, chiếm gần 26.7% tổng thu ngân sách toàn tỉnh. Tổng thu ngân
sách theo phân cấp 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 đạt 2.103,5 tỷ đồng, bình quân
hàng năm tăng 26,6%, trong đó thu tiền sử dụng đất đạt 1.338,2 tỷ đồng. Chi
ngân sách 5 năm đạt 1.718,7 tỷ đồng, trong đó chi cho đầu tư xây dựng cơ bản:
1.017,4 tỷ đồng. Chi ngân sách đã đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên, tập trung
đầu tư phát triển hạ tầng đô thị và thanh toán nợ đầu tư xây dựng cơ bản.
2.1.4. Tình hình phát triển văn hoá - xã hội
Thành phố luôn dẫn đầu cả tỉnh về chất lượng giáo dục và quy mô trường
lớp; đào tạo tin học, ngoại ngữ có chuyển biến rõ nét; hệ thống trường dạy nghề,
tiểu học, mầm non, dân lập, tư thục được khuyến khích đầu tư phát triển; tỷ lệ
học sinh thi đỗ vào các trường đại học, cao đẳng hàng năm đạt 77%; cơ sở vật
chất, thiết bị trường học được tăng cường; các trường học đều được xây dựng kiên
cố; đến nay đã có 29 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 38,7%. Công tác khuyến
học, khuyến tài được đẩy mạnh; các phường, xã có trung tâm học tập cộng đồng,
góp phần thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực.
Hoạt động văn hoá thông tin đã tuyên truyền kịp thời chủ trương, đường lối
chính sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và góp phần
nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Công tác quản lý di tích, danh thắng, dịch vụ văn hoá được quan tâm; hoạt
động mê tín dị đoan, cờ bạc, số đề, văn hoá phẩm độc hại, ma tuý, mại dâm giảm
so với đầu nhiệm kỳ.
Điều kiện chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngày một tốt hơn: Hơn 30 bệnh
viện, trung tâm chăm sóc sức khoẻ và phòng khám tư được thành lập, góp phần
giảm tải cho bệnh viện tuyến tỉnh và Trung từng bước được củng cố.
Công tác đào tạo nghề phát triển mạnh: Trong 5 năm đã có trên 17.000
người được dạy nghề, 53.000 lao động được giải quyết việc làm, trong đó có
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
54
1.770 người đi lao động nước ngoài. Chính sách đối với người có công, người
nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội được đảm bảo đầy đủ, kịp thời; hoạt động nhân
đạo từ thiện, phong trào đền ơn đáp nghĩa được đẩy mạnh, góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống nhân dân.
Các trung tâm cấp vùng như : Kiểm toán Nhà nước khu vực IX, Kiểm lâm
Vùng II, VCCI Thanh Hóa, Hải quan Thanh Hóa, Trung tâm nghiên cứu dược liệu
Bắc trung bộ đều được đặt tại những vị trí trung tâm, tạo điều kiện dễ tìm, dễ làm
việc cho người dân.
2.2. Tổng quan về Chi cục thuế Thành phố Thanh Hoá
2.2.1. Lịch sử hình thành
Chi cục Thuế thành phố Thanh Hóa được thành lập từ tháng 10/1990 với biên
chế: 134 công chức, trong đó Đại học 11 người, trung cấp 67 người, sơ cấp 56
người. Chi cục thuế trực thuộc Cục thuế Thanh Hóa theo Quyết định số 315/TC-
QĐ-TCCB ngày 21/08/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Chi cục được giao nhiệm
vụ quản lý các nguồn thu phát sinh trên địa bàn bao gồm: Thuế công thương nghiệp
ngoài quốc doanh (gồm doanh nghiệp NQD và hộ cá thể), thuế TNCN, lệ phí trước
bạ, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất (từ 2012 trở đi là thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp), tiền thuê đất, phí và lệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_cong_tac_kiem_tra_thue_tai_chi_cuc_thue_thanh_pho_thanh_hoa_1521_1912077.pdf