MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế . iii
Danh mục các từ viết tắt. iv
Mục lục.v
Danh mục các bảng . viii
Danh mục các hình. ix
PHẦN THỨ NHẤT .1
LỜI MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .1
2. Câu hỏi nghiên cứu .2
3. Mục tiêu nghiên cứu.3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.3
5. Phương pháp nghiên cứu.3
6. Đóng góp mới của đề tài .8
7. Hạn chế của đề tài .9
8. Kết cấu của đề tài .9
PHẦN THỨ HAI .10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG.10
DỊCH VỤ CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN.10
1.1Tổng quan về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản .10
1.1.1 Tổng quan về dịch vụ.10
1.1.2 Quyền lợi, nghĩa vụ của khách hàng trong dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.12
1.1.3 Vai trò của dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản trong xã hội .15
1.2 Cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản .16
1.2.1 Khái niệm về chất lượng dịch vụ .16
1.2.2 Mô hình nghiên cứu .17
1.2.3 Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.25
1.3 Công cụ và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế .29
1.4 Kinh nghiệm về dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam.29
1.4.1 Bệnh viện Từ Dũ.29
1.4.2 Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa.31
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM
SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG .33
2.1 Đặc điểm địa bàn, phạm vi nghiên cứu.33
2.1.1 Đặc điểm địa bàn.33
2.1.2 Hoạt động dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại thành phố Mỹ Tho.34
2.2 Đặc điểm cơ bản của Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang .35
2.2.1 Tổng quan Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang .35
2.2.2 Phân tích các nguồn lực chủ yếu của Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang qua 3 năm
(2010 – 2012) .42
2.3 Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Bệnh viện Phụ sản
Tiền Giang.53
2.3.1 Mô tả mẫu .53
2.3.2 Phân tích thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang.56
2.4 Đánh giá chung về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Bệnh viện
Phụ sản Tiền Giang .74
2.4.1 Những mặt thuận lợi .74
2.4.2 Những tồn tại và hạn chế .75
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .76
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC
SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN TIỀN GIANG .77
3.1 Căn cứ đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại
Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang .77
3.1.1 Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của ngành y tế .77
Trường Đại học Kinh tế Huếvii
3.1.2 Mục tiêu nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản của Bệnh
viện Phụ sản Tiền Giang .79
3.1.3Kết quả phân tích của đề tài .79
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Bệnh
viện Phụ sản Tiền Giang .80
3.2.1 Giải pháp về nâng cao mức độ đáp ứng.80
3.2.2 Giải pháp về nâng cao mức độ đồng cảm .83
3.2.3 Giải pháp về nâng cao mức độ tin cậy .83
3.2.4 Các giải pháp khác .88
PHẦN THỨ BA.97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.97
I.KẾT LUẬN.97
II.KIẾN NGHỊ.98
TÀI LIỆU THAM KHẢO. 101
PHỤ LỤC. 103
BIÊN BẢN CHẤM LUẬN VĂN
BẢN NHẬN XÉT CỦA ỦY VIÊN PHẢN BIỆN LUẬN VĂN
141 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 637 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại bệnh viện phụ sản Tiền Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
49
dựng định mức sử dụng vật tư, khoán tiết kiệm điện, nước, điện thoại tại các khoa
phòng, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao nhận thức của người sử dụng, tức là
cho cả nhân viên và khách hàng của bệnh viện nhằm tập trung kinh phí cho những
khoản đầu tư cần thiết khác.
2.2.2.4 Cơ chế hoạt động
Về hoạt động chuyên môn: bệnh viện thực hiện theo quy chế bệnh viện do
Bộ Y tế quy định, bao gồm:
- Quy chế về tổ chức bệnh viện.
- Quy chế về nhiệm vụ, quyền hạn, chức trách cá nhân.
- Quy chế về quản lý bệnh viện.
- Quy chế về chuyên môn.
- Quy chế công tác một số khoa.
Về cơ chế tài chính: hiện tại, Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang hoạt động theo
cơ chế tài chính của Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ (Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập), được UBND
tỉnh Tiền Giang công nhận là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt
động từ năm 2006 đến nay.
2.2.2.5 Kết quả hoạt động của bệnh viện qua 3 năm (2010 – 2012)
Từ những ngày đầu thành lập (năm 2003), bệnh viện có cung cấp cho khách
hàng một số dịch vụ như: kỹ thuật điều trị vô sinh, mổ nội soi và các dịch vụ theo
yêu cầu (sanh/mổ theo yêu cầu, khám yêu cầu, giường nằm theo yêu cầu . . .). Tuy
nhiên vào thời điểm di dời bệnh viện đến hoạt động tại hai cơ sở tạm, Ban Giám
đốc bệnh viện đối diện với những khó khăn dẫn đến việc quyết định tạm ngưng các
hoạt động dịch vụ nói trên vì lý do: cơ sở tạm không đảm bảo không gian và những
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
50
quy định về chuyên môn để thực hiện những dịch vụ đó nên phần nào cũng hạn chế
nguồn thu của đơn vị.
Hiện tại, Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang cung cấp cho khách hàng các loại hình
dịch vụ, cụ thể như sau:
- Khám bệnh: khám thai, khám phụ khoa, khám thực hiện kế hoạch hóa gia
đình, khám hội chẩn chuyên khoa đối với những trường hợp khó.
- Khám và cấp giấy chứng thương.
- Khám sức khỏe định kỳ cho các đơn vị có nhu cầu.
- Giường nằm điều trị (ở các Khoa: Sản, Phụ, PTGMHS).
- Thủ thuật: sinh thiết, thở máy, thay băng, cắt chỉ, đỡ đẻ (đẻ thường, đẻ khó),
giác hút sản khoa, soi cổ tử cung, soi ối, phá thai bằng thuốc, hút/nạo thai, đặt vòng,
tháo vòng . . .
- Phẫu thuật: mổ lấy thai, u xơ tử cung, u nang buồng trứng, thai ngoài tử cung,
sa sinh dục, phẫu thuật nội soi chẩn đoán và điều trị . . .
- Chẩn đoán hình ảnh: siêu âm (siêu âm trắng đen, màu, 4 chiều); chụp nhũ
ảnh . . .
- Đo điện tim
- Xét nghiệm: các loại xét nghiệm huyết học miễn dịch; xét nghiệm nước tiểu,
phân, tế bào . . .
- Cung cấp dịch vụ theo yêu cầu: khám bệnh ngoài giờ, phá thai nội khoa, xỏ
lỗ tai trẻ sơ sinh . . .
Tình hình hoạt động của Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang qua 3 năm (2010 –
2012) tương đối ổn định, có sự tăng trưởng đối với một số chỉ tiêu, cụ thể:
- Các chỉ tiêu khám bệnh, điều trị nội và ngoại trú có thay đổi đáng kể qua các
năm, cụ thể:
+ Số lượt khách hàng khám bệnh ngoại trú năm 2011 giảm 1,58% so với năm
2010 và năm 2012 tăng 3,13% so với năm 2011; trong đó đối tượng Bảo hiểm y tế
(BHYT) tăng đáng kể chiếm tỷ trọng tương ứng qua 3 năm: 21%, 36%, 44%. Điều
này chứng tỏ đối tượng không có BHYT có sự sụt giảm nhiều.
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
51
+ Mức độ phục vụ trung bình của bác sĩ (khách hàng/ngày/bác sĩ) đối với
điều trị ngoại trú tăng qua các năm. Mức độ trung bình này trong năm 2012 là
52, có nghĩa là một bác sĩ tại KKCC một ngày khám và điều trị cho 52 khách
hàng. Qua đó thấy rằng, bác sĩ tại KKCC của bệnh viện tương đối bận rộn trong
khám và điều trị cho khách hàng hàng ngày.
+ Số lượt khách hàng điều trị nội trú đều tăng qua các năm: năm 2012 tăng
11,97% so với năm 2011; năm 2011 tăng 20,97% so với năm 2010.
+ Công suất sử dụng giường bệnh (CSSDGB) qua 3 năm chỉ đạt từ 73,26%
đến 86,89% do cơ sở tạm không đảm bảo không gian kê đủ số giường kế hoạch.
Vì thế, số ngày điều trị bình quân cũng giảm từ 4,15 đến 3,65 ngày/khách hàng.
Điều này cũng chưa thể đánh giá là việc rút ngắn số ngày điều trị là hiệu quả vì
khách hàng sanh thường có xu hướng xin ra viện sớm hơn bình thường.
- Về hoạt động của khu chẩn đoán chức năng đảm bảo sự tăng trưởng phù hợp
với các chỉ tiêu khám chữa bệnh tăng như phân tích trên. Cụ thể: siêu âm năm 2011
tăng 29,79% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 10,6% so với năm 2011; đo điện
tim năm 2011 tăng 29,91% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 2,9% so với năm
2011; xét nghiệm năm 2011 tăng 53,49% so với năm 2010 nhưng năm 2012 giảm
20,87% so với năm 2011 tuy nhiên vẫn tăng so với năm 2010.
- Đối với công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em: số lượt khách hàng khám thai năm
2011 tăng 36,61% so với năm 2010 và năm 2012 tăng 16% so với năm 2011; số
lượt khách hàng đến sanh (kể cả sanh thường và sanh mổ) năm 2011 tăng 27,49%
so với năm 2010 và năm 2012 tăng 11,91% so với năm 2011; số lượt khách hàng
khám phụ khoa, mổ phụ khoa và nạo phá thai giảm, đặc biệt là khách hàng nạo
phá thai năm 2011 giảm 35,92% so với năm 2010 và năm 2012 giảm 36,34% so
với năm 2012.Trư
ờn
Đại
học
Kin
h tế
Huế
52
Bảng 2.5: Hoạt động khám và điều trị của bệnh viện qua 3 năm (2010 – 2012)
Nội dung
Đơn
vị
tính
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh (%)
2011/
2010
2012/
2011
I.Công tác khám và điều trị
1. Tổng số điều trị ngoại trú Lượt 55.786 54.907 56.627 -1,58 3,13
Trong đó: BHYT ngoại trú Lượt 11.736 19.948 25.299 69,97 26,82
Mức độ phục vụ trung bình của bác sĩ
kh/
ngày/
bs
39 50 52 28,2 4
2. Tổng số điều trị nội trú
- Số người Lượt 9.666 11.635 13.028 20,37 11,97
- Số ngày Ngày 40.108 45.233 47.573 12,78 5,17
- Số ngày điều trị bình quân
Ngày/
người
4,15 3,89 3,65 -6,26 -6,16
Trong đó: BHYT nội trú Lượt 1.430 2.657 5.128 85,80 93,00
CSSDGB % 73 83 87 12,78 5,17
Hoạt động khu chẩn đoán chức năng
Siêu âm Lần 36.464 47.327 52.344 29,79 10,60
Điện tim Lần 7.452 9.681 9.962 29,91 2,90
Xét nghiệm Lần 287.576 441.391 349.260 53,49 -20,87
Công tác bảo vệ bà mẹ và trẻ em
Khám thai Lượt 4.956 3.800 4.538 -23,33 19,42
Số sanh, trong đó: Lượt 6.068 7.736 8.657 27,49 11,91
- Sanh Lượt 4.129 5.716 6.142 38,44 7,45
- Mổ Lượt 1.939 2.020 2.515 4,18 24,50
Khám phụ khoa Lượt 9.595 9.167 8.153 - 4,46 -11,06
Mổ phụ khoa Lượt 387 314 304 -18,86 - 3,18
Nạo phá thai Lượt 760 487 310 -35,92 -36,34
Nguồn: Phòng KHTH – Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
2.3 Chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản tại Bệnh viện Phụ sản Tiền
Giang
2.3.1 Mô tả mẫu
Thực tế tổng số bảng câu hỏi phát ra là 250 bảng, được tác giả thực hiện phỏng
vấn tại các khoa lâm sàng trong bệnh viện, trung bình mỗi ngày phỏng vấn ngẫu
nhiên 20 khách hàng; lần lượt tại 4 khoa: Khoa khám cấp cứu, Khoa PTGMHS,
Khoa Sản và Khoa Phụ; mỗi khoa 5 người.
Tổng số bảng câu hỏi thu về là 250 bảng; trong đó 196/200 khách hàng có
bảng câu hỏi hợp lệ, đạt tỉ lệ 98% được dùng để xử lý số liệu và 50/50 bảng hỏi
phỏng vấn thân nhân (người chồng) được sử dụng tham khảo ý kiến đóng góp bổ
sung về nâng cao chất lượng dịch vụ tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang.
Ý nghĩa của việc điều tra khách hàng: kết quả khảo sát được sử dụng nhập liệu
và xử lý trên phần mềm SPSS 16.0, việc sử dụng các phương pháp phân tích nhằm
giúp tác giả có cơ sở để đề xuất các giải pháp hiệu quả, góp phần nâng cao chất
lượng dịch vụ của bệnh viện trong tương lai.
Khái quát hóa đặc điểm chung của khách hàng được phỏng vấn để nắm rõ đặc
điểm thông tin của khách hàng, làm cơ sở cho các phân tích được chính xác hơn.
Bảng 2.6: Thông tin chung về khách hàng được phỏng vấn
Đơn vị tính: người
Chỉ tiêu Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Tổng số 196 100
Độ tuổi 15 - 19 tuổi 11 5,6
20 - 29 tuổi 92 46,9
31 - 40 tuổi 63 32,1
40 - 50 tuổi 19 9,7
Trên 50 tuổi 11 5,6
Nơi cư trú Thành phố Mỹ Tho 71 36,2
Huyện Châu Thành 46 23,5
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
Chỉ tiêu Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Huyện Chợ Gạo 27 13,8
Huyện khác thuộc Tiền Giang 39 19,9
Tỉnh khác 13 6,6
Nghề nghiệp Cán bộ, viên chức 39 19,9
Công nhân 52 26,5
Nội trợ 52 26,5
Kinh doanh, buôn bán 26 13,3
Nông nghiệp 16 8,2
Khác 11 5,6
Loại hình đang Khám thai 54 27,6
điều trị Sinh con lần đầu 57 29,1
Sinh con lần hai 31 15,8
Sinh con từ lần ba trở lên 9 4,6
Kế hoạch hóa gia đình 2 1
Khám và điều trị phụ khoa 43 21,9
Thu nhập Dưới 2 triệu/tháng 45 23
Từ 2 đến dưới 3,5 triệu/tháng 84 42,9
Từ 3,5 đến dưới 5 triệu/tháng 50 25,5
Từ 5 triệu/tháng trở lên 17 8,7
Người quyết định Bản thân khách hàng 108 52
hoặc tư vấn đến Chồng của khách hàng 36 18,4
Bệnh viện Phụ
sản Người thân trong gia đình 41 20,9
Tiền Giang Bạn bè 11 5,6
Đối tượng khách Đúng tuyến BHYT 77 39,3
hàng Vượt tuyến BHYT 66 33,7
Không có BHYT 53 27
Nguồn: xử lý số liệu điều tra trên SPSS
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
Về độ tuổi: khách hàng có độ tuổi từ 15 đến dưới 20 tuổi chiếm tỷ lệ 5,6%; từ
20 đến dưới 30 tuổi chiếm 46,9%; từ 30 đến dưới 40 tuổi chiếm 32,1%; từ 40 đến
dưới 50 tuổi chiếm 9,7%; từ 50 tuổi trở lên chiếm 5,6%. Điều này cho thấy, mẫu có
số lượng thuộc nhóm tuổi từ 20 đến dưới 30 chiếm đại đa số, là nhóm có độ tuổi
sinh đẻ thuận lợi nhất, có nhu cầu sử dụng dịch vụ nhiều nhất.
Về nơi cư trú: khách hàng cư trú tại thành phố Mỹ Tho chiếm 36,2%, là tỷ lệ
cao nhất; tại huyện Châu Thành chiếm 23,5%; tại huyện Chợ Gạo chiếm 13,8%; tại
các huyện khác thuộc tỉnh Tiền Giang chiếm 19,9%; tại các tỉnh khác chiếm 6,6%.
Điều này cho thấy, khách hàng cư trú tại thành phố Mỹ Tho chiếm đa số và cũng
minh chứng là khách hàng ở các huyện lân cận thành phố Mỹ Tho đến khám và
điều trị tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang cũng khá nhiều.
Về nghề nghiệp: khách hàng thuộc nhóm công nhân và nội trợ chiếm đa số
(cùng chiếm tỷ lệ 26,5%). Thành phố Mỹ Tho là trung tâm hành chính của tỉnh, tuy
nhiên nhóm CBVC và nhóm kinh doanh, buôn bán đến điều trị tại Bệnh viện Phụ
sản Tiền Giang chiếm tỷ lệ khá thấp.
Loại hình đang điều trị: có 54 khách hàng đến bệnh viện để khám thai chiếm
27,6%; 57 khách hàng đến bệnh viện để sinh con lần đầu chiếm 29,1%; 31 khách
hàng đến bệnh viện để sinh con lần hai chiếm 15,8%; 9 khách hàng đến bệnh viện
sinh con từ lần ba trở lên chiếm 4,6%; 2 khách hàng đến bệnh viện thực hiện kế
hoạch hóa gia đình chiếm 1% và 43 khách hàng đến bệnh viện để khám và điều trị
bệnh phụ khoa chiếm 21,9%. Qua đó cho thấy khách hàng đến bệnh viện để khám
thai và sinh con lần đầu chiếm đa số.
Về thu nhập: có 45 khách hàng thu nhập dưới 2 triệu đồng/tháng chiếm 23%;
84 khách hàng có thu nhập từ 2 triệu đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng chiếm tỉ lệ
42,9%; 50 khách hàng có thu nhập từ 3,5 triệu đồng đến dưới 5 triệu đồng/tháng
chiếm 25,5% và 17 khách hàng có thu nhập trên 5 triệu đồng/tháng chiếm 8,7%.
Như vậy, khách hàng có thu nhập từ 2 đến dưới 3,5 triệu đồng/tháng chiếm đại đa
số. Khách hàng có điều kiện kinh tế (thu nhập từ 5 triệu/tháng trở lên) chiếm tỷ
trọng không đáng kể, điều này chứng tỏ bệnh viện chưa cung cấp được các dịch vụ
đáp ứng nhu cầu cho đối tượng khách hàng này.
Trư
ờng
Đạ
học
Kin
h tế
Huế
56
Có 108 khách hàng bảo tự bản thân quyết định chiếm tỷ lệ 55,1%; 36 khách
hàng nói do chồng quyết định chiếm 18,4%; 41 khách hàng nói do người thân trong
gia đình quyết định chiếm 20,9% và 11 khách hàng nói do bạn bè tư vấn đến bệnh
viện chiếm 5,6%. Qua đó cho thấy khách hàng tự quyết định chọn Bệnh viện Phụ
sản Tiền Giang chiếm đại đa số, như vậy việc quyết định chọn cơ sở y tế cung cấp
dịch vụ phần lớn vẫn là do khách hàng tự quyết định; người thân và bạn bè cũng có
ảnh hưởng nhưng không đáng kể.
Về đối tượng khách hàng: có 77 khách hàng đúng tuyến BHYT chiếm tỷ lệ
39,3%; 66 khách hàng vượt tuyến BHYT chiếm 33,7% và 53 khách hàng không có
BHYT chiếm 27%. Qua đó thấy rằng khách hàng đúng tuyến BHYT chiếm đa số;
khách hàng vượt tuyến cũng chiếm tỷ lệ khá cao; khách hàng không có BHYT cũng
tương đối nhiều, điều này chứng tỏ việc tuyên truyền thực hiện BHYT toàn dân của
các ngành, các cấp chính quyền chưa thực hiện tốt.
2.3.2 Phân tích thang đo đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang
2.3.2.1 Kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
Theo Hair (1995), độ tin cậy của số liệu được định nghĩa là mức độ mà nhờ đó
sự đo lường của các biến điều tra là không gặp phải các sai số và kết quả phỏng vấn
khách hàng là đúng với thực tế. Các khiếm khuyết trong quá trình đo lường có thể
ảnh hưởng đến việc điền số liệu cho từng biến điều tra.
Để đánh giá chất lượng dịch vụ, tức là những cảm nhận đánh giá của khách
hàng khi sử dụng dịch vụ do bệnh viện cung cấp. Mức độ hài lòng áp dụng thang đo
Likert theo 5 mức độ:
Mức 1 - Rất đồng ý
Mức 2 - Đồng ý
Mức 3 - Không ý kiến
Mức 4 - Không đồng ý
Mức 5 - Rất không đồng ý
Trư
ờng
Đại
học
Kin
tế H
uế
57
Kiểm định hệ số tin cậy bằng 26 biến quan sát về việc đánh giá chất lượng dịch
vụ chăm sóc SKSS tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang, kết quả phân tích cho thấy: hệ
số Cronbach’s Alpha = 0,927 cho 26 biến, hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item - Total Correlation) của 26 biến đều đạt > 0,3 đáp ứng yêu cầu.
Bảng 2.7: Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần thang đo
Nội dung Tương quanbiến tổng
Cronbach's Alpha
nếu biến bị loại
Bác sĩ khám và chẩn đoán bệnh chính xác 0,570 0,924
Bệnh viện thực hiện khám bệnh đúng thời gian 0,538 0,925
Nhân viên bình tĩnh, có nghiệp vụ khi xử trí
những trường hợp cấp cứu
0,559 0,924
Được làm các thủ tục đúng thứ tự, đảm bảo
công bằng và mức độ ưu tiên
0,703 0,922
Quy trình thủ tục hành chính nhanh gọn,
không mất thời gian của khách hàng
0,521 0,925
Bộ phận trả kết quả đúng thời gian đã hẹn 0,732 0,921
Bệnh viện không để xảy ra sai sót chuyên môn 0,646 0,923
Nhân viên có mang găng, khẩu trang, đảm
bảo vệ sinh trong khám và điều trị bệnh
0,433 0,926
Bệnh viện cung cấp đầy đủ thuốc cho khách
hàng có BHYT và khách hàng không có
BHYT điều trị nội trú
0,694 0,922
Giá viện phí được thông báo rõ ràng, ở
những nơi dễ nhìn thấy
0,459 0,926
Bệnh viện có thông báo việc sử dụng thuốc
đầy đủ cho khách hàng
0,490 0,925
Nhân viên luôn giải thích rõ những thắc mắc
của khách hàng
0,593 0,924
Nhân viên tôn trọng quyền lợi của khách hàng 0,704 0,922
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
Nội dung Tương quanbiến tổng
Cronbach's Alpha
nếu biến bị loại
Không có hiện tượng “cò” bệnh nhân trong
bệnh viện
0,520 0,925
Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn trong giao
tiếp với khách hàng
0,683 0,922
Bệnh viện đảm bảo tình hình an ninh trật tự,
không có tình trạng mất cắp tài sản của
khách hàng
0,486 0,926
Bệnh viện đảm bảo sự tế nhị, riêng tư và bí
mật cho từng khách hàng
0,691 0,923
Không có hiện tượng gợi ý tặng hoặc nhận
quà, tiền trong bệnh viện
0,535 0,925
Nhân viên thực hiện tốt phương châm “Đến
tiếp đón niềm nở, ở chăm sóc tận tình, về dặn
dò chu đáo”
0,701 0,922
Không có thái độ phân biệt giữa khách hàng
có BHYT và không có BHYT
0,480 0,926
Bệnh viện có bố trí khu vực sinh hoạt cho
thân nhân khách hàng
0,430 0,926
Các thiết bị y tế trong bệnh viện hiện đại và
đồng bộ
0,367 0,927
Trang phục nhân viên gọn gàng, sạch đẹp, có
đeo bảng tên đầy đủ
0,344 0,927
Bệnh viện có trang bị các bảng hướng dẫn,
nội qui nơi dễ nhìn thấy
0,475 0,926
Các Khoa – Phòng trong bệnh viện gọn gàng,
ngăn nắp, sạch sẽ
0,480 0,926
Khách hàng được cung cấp các tiện nghi
phục vụ sinh hoạt cá nhân
0,475 0,926
Nguồn: xử lý số liệu điều tra trên SPSS
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
Kết luận: 26 biến quan sát đều thỏa mãn nhu cầu sẽ được sử dụng để phân tích
nhân tố khám phá EFA tiếp theo.
2.3.2.2 Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi kiểm định thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, thang đo chất lượng
dịch vụ được tiếp tục đánh giá qua 26 biến quan sát. Quá trình xử lý số liệu và rút
trích nhân tố để loại bỏ các biến có trọng số không đủ mạnh, mức độ hội tụ của các
biến quan sát được đánh giá qua phân tích EFA (Phụ lục 4).
Hệ số KMO bằng 0,845 > 0,5 và sig. bằng 0,000 < 0,05 thỏa mãn yêu cầu. Có
3 biến không đáp ứng yêu cầu sẽ bị loại, bao gồm:
- “Nhân viên tôn trọng quyền lợi của khách hàng”
- “Bệnh viện đảm bảo tình hình an ninh trật tự, không có tình trạng mất cắp tài
sản của khách hàng”
- “Nhân viên không có thái độ phân biệt giữa khách hàng có BHYT và không
có BHYT”
Như vậy, còn 23 biến quan sát hội tụ thành 5 nhóm và thỏa mãn yêu cầu.
Bảng 2.8: Kết quả phân tích nhân tố EFA
Nội dung
Nhân tố
1 2 3 4 5
Bệnh viện cung cấp đầy đủ thuốc cho khách hàng có
BHYT và khách hàng không có BHYT điều trị nội trú
0,808
Nhân viên thực hiện tốt phương châm “Đến tiếp đón
niềm nở, ở chăm sóc tận tình, về dặn dò chu đáo”
0,799
Bệnh viện có thông báo việc sử dụng thuốc đầy đủ
cho khách hàng
0,587
Quy trình thủ tục hành chính nhanh gọn, không mất
thời gian của khách hàng
0,557
Nhân viên bình tĩnh, có nghiệp vụ khi xử trí những
trường hợp cấp cứu
0,735
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
Nội dung
Nhân tố
1 2 3 4 5
Bệnh viện thực hiện khám bệnh đúng thời gian 0,732
Được làm các thủ tục đúng thứ tự, đảm bảo công
bằng và mức độ ưu tiên
0,675
Bệnh viện không để xảy ra sai sót chuyên môn 0,666
Bộ phận trả kết quả đúng thời gian đã hẹn 0,652
Khách hàng được cung cấp các tiện nghi phục vụ
sinh hoạt cá nhân
0,861
Không có hiện tượng “cò” bệnh nhân trong
bệnh viện
0,715
Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với
khách hàng
0,635
Không có hiện tượng gợi ý tặng hoặc nhận quà,
tiền trong bệnh viện
0,629
Bệnh viện có bố trí khu vực sinh hoạt cho thân
nhân khách hàng
0,852
Trang phục nhân viên gọn gàng, sạch đẹp, có
đeo bảng tên đầy đủ
0,736
Các thiết bị y tế trong bệnh viện hiện đại và
đồng bộ
0,718
Các Khoa – Phòng trong bệnh viện gọn gàng,
ngăn nắp, sạch sẽ
0,573
Giá viện phí được thông báo rõ ràng, ở những
nơi dễ nhìn thấy
0,528
Bệnh viện có trang bị các bảng hướng dẫn, nội
qui nơi dễ nhìn thấy
0,507
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
61
Nội dung
Nhân tố
1 2 3 4 5
Nhân viên luôn giải thích rõ những thắc mắc
của khách hàng
0,746
Bác sĩ khám và chẩn đoán bệnh chính xác 0,736
Nhân viên có mang găng, khẩu trang, đảm bảo
vệ sinh trong khám và điều trị bệnh
0,686
Bệnh viện đảm bảo sự tế nhị, riêng tư và bí
mật cho từng khách hàng
0,532
Nguồn: xử lý số liệu điều tra trên SPSS
Tiến hành kiểm định hệ số tin cậy với 23 biến quan sát về việc đánh giá chất
lượng dịch vụ chăm sóc SKSS theo 5 nhóm nhân tố trên được thể hiện chi tiết trong
phụ lục 5, kết quả phân tích cho thấy:
Nhân tố 1: hệ số Alpha = 0,814 cho 4 biến quan sát, được đặt lại tên mới là
mức độ đáp ứng, bao gồm:
- Bệnh viện cung cấp đầy đủ thuốc cho khách hàng có BHYT và khách hàng
không có BHYT điều trị nội trú
- Nhân viên thực hiện tốt phương châm “Đến tiếp đón niềm nở, ở chăm sóc tận
tình, về dặn dò chu đáo”
- Bệnh viện có thông báo việc sử dụng thuốc đầy đủ cho khách hàng
- Quy trình thủ tục hành chính nhanh gọn, không mất thời gian của khách hàng
Nhân tố 2: hệ số Alpha = 0,869 cho 5 biến quan sát, được đặt lại tên mới là
mức độ tin cậy, bao gồm:
- Nhân viên bình tĩnh, có nghiệp vụ khi xử trí những trường hợp cấp cứu
- Bệnh viện thực hiện khám bệnh đúng thời gian
- Được làm các thủ tục đúng thứ tự, công bằng và mức độ ưu tiên
- Bệnh viện không để xảy ra sai sót chuyên môn
- Bộ phận trả kết quả đúng thời gian đã hẹn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
62
Nhân tố 3: hệ số Alpha = 0,821 cho 4 biến quan sát được đặt lại tên mới là
năng lực phục vụ, bao gồm:
- Khách hàng được cung cấp các tiện nghi phục vụ sinh hoạt cá nhân
- Không có hiện tượng “cò” bệnh nhân trong bệnh viện
- Nhân viên luôn lịch sự, nhã nhặn trong giao tiếp với khách hàng
- Không có hiện tượng gợi ý tặng hoặc nhận quà, tiền trong bệnh viện
Nhân tố 4: hệ số Alpha = 0,788 cho 6 biến quan sát được đặt lại tên mới là
phương tiện hữu hình, bao gồm:
- Bệnh viện có bố trí khu vực sinh hoạt cho thân nhân khách hàng
- Trang phục nhân viên gọn gàng, sạch đẹp, có đeo bảng tên đầy đủ
- Các thiết bị y tế trong bệnh viện hiện đại và đồng bộ
- Các Khoa – Phòng trong bệnh viện gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ
- Giá viện phí được thông báo rõ ràng, ở những nơi dễ nhìn thấy
- Bệnh viện có trang bị các bảng hướng dẫn, nội qui nơi dễ nhìn thấy
Nhân tố 5: hệ số Alpha = 0,808 cho 4 biến quan sát được đặt lại tên mới là
mức độ đồng cảm, bao gồm:
- Nhân viên luôn giải thích rõ những thắc mắc của khách hàng
- Bác sĩ khám và chẩn đoán bệnh chính xác
- Nhân viên có mang găng, khẩu trang, đảm bảo vệ sinh trong khám và điều
trị bệnh
- Bệnh viện đảm bảo sự tế nhị, riêng tư và bảo mật cho khách hàng trong quá
trình khám và điều trị
Kết luận: thang đo đạt yêu cầu về thông số lý thuyết, năm nhóm nhân tố mới
sẽ được sử dụng trong đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ chăm sóc
SKSS tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang và phân tích hồi quy tiếp theo.
2.3.2.3 Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh
sản tại Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang
Việc ghi nhận ý kiến đánh giá của khách hàng về dịch vụ chăm sóc SKSS do
Bệnh viện Phụ sản Tiền Giang đã và đang cung cấp là rất quan trọng. Qua đó, Ban
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
lãnh đạo bệnh viện sẽ có tầm nhìn tổng quát hơn về các nhân tố cấu thành nên dịch
vụ của bệnh viện nhằm đánh giá lại kết quả hoạt động của mình đồng thời có những
căn cứ cho việc xây dựng kế hoạch hoạt động ngắn hạn và dài hạn gắn với những
mục tiêu và giải pháp cụ thể để nâng tầm hoạt động của một bệnh viện chuyên khoa
tuyến tỉnh.
Bảng 2.9: Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ của bệnh viện
Chỉ tiêu
Mức độ đánh giá (%) Trung
bình1 2 3 4 5
Mức độ đáp ứng 12,2 72 12,8 3 0 1,97
Mức độ tin cậy 17,9 65,8 14,8 1,5 0 2
Năng lực phục vụ 4,6 65,9 25 4,5 0 2,21
Phương tiện hữu hình 12,3 78,1 9,1 0,5 0 1,95
Mức độ đồng cảm 14,8 75,9 8,3 1 0 1,87
Nguồn: xử lý số liệu điều tra trên SPSS
a) Mức độ đáp ứng
Theo kết quả từ bảng 2.9 cho thấy khách hàng đánh giá khá cao nhân tố
“mức độ đáp ứng”. Qua đó cho thấy bệnh viện đã thực hiện tốt các tiêu chí
thuộc nhân tố này, như: việc công khai thuốc đến từng bệnh nhân, công tác cung
cấp thuốc của Khoa Dược đến từng khoa lâm sàng rất tốt, đúng theo quy định
của Bộ Y tế, được các đoàn kiểm tra, giám sát đánh giá cao. Ngoài ra, các quy
trình thủ tục hành chính cũng được giải quyết nhanh chóng, thỏa mãn được yêu
cầu của khách hàng. Đồng thời, bệnh viện cũng có chú trọng trong công tác bồi
dưỡng đội ngũ nhân viên cả về nhận thức và chuyên môn, quán triệt sâu sắc
phương châm trong lĩnh vực chăm sóc y tế.
Vì thế, trong thời gian tới bệnh viện cần phát huy hơn nữa những kết quả đã
đạt được, tạo hiệu quả cao hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đặc
biệt trong quy trình thủ tục hành chính, cần được cải tiến khoa học rút ngắn hơn nữa
thời gian khám bệnh, nhất là thời gian chờ đợi của khách hàng.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
64
b) Mức độ tin cậy
Qua phân tích cho thấy nhóm “mức độ tin cậy” gồm năm yếu tố được khách
hàng đánh giá tương đối đồng đều.
Hai yếu tố có mức độ trung bình khá cao là yếu tố “Được làm các thủ tục
đúng thứ tự, đảm bảo công bằng và mức độ ưu tiên” và “Bộ phận trả kết quả đúng
thời gian đã hẹn”. Tuy nhiên, vẫn còn trên 8% khách hàng đánh giá là “Không đồng ý
và “Rất không đồng ý”. Điều này chứng tỏ khách hàng chưa hoặc không thỏa mãn về
việc giải quyết các thủ tục, bao gồm thủ tục nhận bệnh, khám bệnh, thanh toán viện phí .
. . của bệnh viện và vẫn còn sự phiền hà trong khâu chờ đợi kết quả của bệnh viện,
vấn đề này lại liên quan đến nhiều bộ phận như: các phòng chức năng, các khoa lâm
sàng và cận lâm sàng. Cần có sự rà soát tổng quan để chấn chỉnh các bộ phận, cá
nhân gây phiền hà cho khách hàng.
Ba yếu tố còn lại thuộc nhóm nhân tố mức độ tin cậy, tuy là mức đánh giá của
khách hàng “không đồng ý” là rất thấp từ 2,6% đến 3,1% nhưng bệnh viện cũng cần
quan tâm đến những nhận định này. Điều này chứng tỏ một bộ phận nhỏ khách
hàng nhận định chưa tốt về các yếu tố này. Đây là những yếu tố quan trọng tạo
dựng niềm tin của khách hàng đối với bệnh viện, thể hiện uy tín, thương hiệu của
bệnh viện. Vấn đề này liên quan cụ thể đến các khoa phòng trong bệnh viện. Bệnh
viện cần có sự rà soát tổng quan để chấn chỉnh các bộ phận, cá nhân chưa thực hiện
tốt nhiệm vụ được phân công để có biện pháp chấn chỉnh hiệu quả.
c) Năng lực phục vụ
Nhóm nhân tố “mức độ năng lực phục vụ” không được khách hàng đánh giá
cao so với 4 nhân tố còn lại. Trong đó hai yếu tố: “Khách hàng được cung cấp các
tiện nghi phục vụ sinh hoạt cá nhân” và “Không có hiện tượng gợi ý tặng hoặc nhận
quà, tiền trong bệnh viện” được khách hàng đánh giá thấp nhất. Đây là nhóm nhân
tố đòi hỏi bệnh viện phải có nhận định đúng đắn vấn đề ở từng khâu và từng bộ
phận nhằm có biện pháp chấn chỉnh phù hợp, tạo sự tin tưởng của khách hàng vào
năng lực phục vụ của bệ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_cham_soc_suc_khoe_sinh_san_tai_benh_vien_phu_san_tien_giang_7619_1912083.pdf