MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN .ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ.iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.iv
MỤC LỤC .v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ - HÌNH.xi
PHẦN MỞ ĐẦU.1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .2
4. Phương pháp nghiên cứu.3
5. Kết cấu của luận văn .4
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.5
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN
SINH HOẠT.5
1.1. DỊCH VỤ VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ.5
1.1.1. Khái niệm về dịch vụ.5
1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ .6
1.1.3. Chất lượng dịch vụ .7
1.1.4. Các thuộc tính của chất lượng.13
1.1.5. Các phương pháp đánh giá chất lượng .14
1.1.6. Các mô hình đánh giá chất lượng dịch vụ .15
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐIỆN SINH HOẠT.21
1.2.1. Khái niệm về dịch vụ điện sinh hoạt.21
1.2.2. Chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt .24
1.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN SINH HOẠT.28
Trường Đại học Kinh tế Huếvi
1.4. DỊCH VỤ ĐIỆN SINH HOẠT Ở NƯỚC TA VÀ CÁC NƯỚC TRÊN THẾGIỚI .31
1.4.1. Chính sách dịch vụ điện sinh hoạt ở nước ta.31
1.4.2. Nguyên tắc và phương thức thực hiện dịch vụ điện sinh hoạt.33
1.4.3. Dịch vụ điện sinh hoạt tại các công ty ở Việt Nam.34
1.4.4. Kinh nghiệm nâng cao dịch vụ điện sinh hoạt tại các nước trên thế giới.35
1.5. LỰA CHỌN MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.36
1.5.1. Lựa chọn mô hình nghiên cứu SERVPERF và GRONROOS (FTSQ).36
1.5.2. Quy trình nghiên cứu.38
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN SINH HOẠT CỦA
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ
.41
2.1. TỔNG QUAN VỀ THÀNH PHỐ HUẾ.41
2.1.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển .41
2.1.2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên .42
2.1.3. Đặc điểm về cơ sở hạ tầng của thành phố Huế.44
2.1.4. Đặc điểm về dân số của thành phố Huế.45
2.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ.46
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển .46
2.2.2. Chức năng nhiệm vụ.48
2.2.3. Mô hình tổ chức quản lý.48
2.2.4. Thực trạng nguồn nhân lực của Công ty.50
2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ ĐIỆN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HUẾ.52
2.3.1. Sản lượng và doanh thu dịch vụ điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế.52
2.3.2. Lượng khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế.55
2.3.3. Công tác ghi chỉ số công tơ.56
Trường Đại học Kinh tế Huếvii
2.3.4. Công tác in và phát hành hóa đơn tiền điện, thông báo tiền điện cho kháchhàng.56
2.3.5. Công tác phát triển khách hàng sử dụng điện sinh hoạt mới .57
2.3.6. Công tác công khai giá điện, ngừng cấp điện khi khách hàng vi phạm
thanh toán và công tác thu tiền sử dụng điện .58
2.3.7. Công tác tra cứu thông tin về sản lượng điện tiêu thụ, số tiền điện sử dụng
của khách hàng .60
2.3.8. Công tác kỹ thuật an toàn điện năng.61
2.3.9. Công tác kiểm tra khách hàng sử dụng điện sinh hoạt.63
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ ĐIỆN SINH HOẠT CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ.64
2.4.1. Phân tích thống kê mô tả đối tượng điều tra.64
2.4.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo.69
2.4.3. Phân tích nhân tố mô hình chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt .70
2.4.4. Xây dựng mô hình và thang đo chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt .73
2.4.5. Đánh giá về các nhân tố cấu thành chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt của
PC TT-Huế trên địa bàn thành phố Huế giữa các nhóm khách hàng khác nhau theo
biến phân loại.75
2.4.6. Kiểm định mô hình nghiên cứu chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt.80
2.4.7. Đánh giá chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt của PC TT-Huế trên địa bàn
Thành phố Huế qua điểm trung bình đánh giá của khách hàng.86
CHƯƠNG 3.ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ ĐIỆN SINH HOẠT CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HUẾ.94
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU DỊCH VỤ ĐIỆN SINH HOẠT TẠI CÔNG TY
ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ.94
3.1.1. Định hướng .94
3.1.2. Mục tiêu chung .95
3.1.3. Mục tiêu cụ thể .96
Trường Đại học Kinh tế Huếviii
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ ĐIỆN
SINH HOẠT CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ.97
3.2.1. Giải pháp về Phát triển nguồn nhân lực.97
3.2.2. Giải pháp về Cơ sở vật chất và năng lực phục vụ .99
3.2.3. Giải pháp về Sự tin cậy .100
3.2.4. Giải pháp về Công tác tư vấn và giải quyết khiếu nại.101
3.2.5. Giải pháp về Quy trình thực hiện dịch vụ khoa học.102
3.2.6. Giải pháp về Sự thuận tiện .103
3.2.7. Các giải pháp khác.104
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .106
1. KẾT LUẬN .106
2. KIẾN NGHỊ.107
2.1. Chính phủ, Bộ Công thương.107
2.2. Tổng công ty điện lực miền Trung và EVN.107
2.3. Tỉnh Thừa Thiên Huế và thành phố Huế.108
2.4. Đối với từng hộ dân sử dụng điện sinh hoạt.109
TÀI LIỆU THAM KHẢO .110
PHỤ LỤC .112
Biên bản nhận xét của Ủy viên phản biện luận văn
Phản biện 1
Phản biện 2
150 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 531 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt của Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế trên địa bàn thành phố Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện năng phục vụ cho mục đích sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Huế cơ bản đáp ứng nhu cầu của người dân do lượng
điện được phân phối từ EVN tăng lên, giảm tình trạng cắt điện luân phiên do thiếu
hụt nguồn điện.
Thực tế hiện nay, người tiêu dùng sử dụng điện sinh hoạt luôn mong muốn
được sử dụng nguồn điện ổn định và đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng của họ. Đời sống
người dân tăng cao nên lượng điện tiêu thụ phục vụ sinh hoạt ngày càng tăng lên,
do đó, công tác đảm bảo nguồn điện đầy đủ và ổn định phục vụ khách hàng của
Điện lực luôn được khách hàng đánh giá cao.
2.3.2. Lượng khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế
Trong quá trình hoạt động kinh doanh phân phối điện năng, PC TT-Huế và các
chi nhánh điện trực thuộc không phải thực hiện tiếp thị để khai thác khách hàng mà
khách hàng tự tìm đến điện lực nếu họ có nhu cầu sử dụng điện.
Chi nhánh điện lực thực hiện dịch vụ điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố
Huế chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề nghị đăng ký cấp điện sinh hoạt của khách
hàng (Hồ sơ theo quy định của EVN), tổ chức khảo sát hiện trường, thực hiện lắp
đặt công tơ đo đếm điện năng và kiểm tra sau khi lắp đặt.
Bảng 2.6: Lượng khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn
Thành phố Huế giai đoạn 2010 - 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
Số lượng khách hàng Khách hàng 88.743 89.958 90.960
Tốc độ phát triển liên hoàn % - 101,4 101,1
Tốc độ phát triển định gốc % 100 101,4 102,5
(Nguồn: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế 2010, 2011, 2012)
Trư
ờ g
Đại
ọc
Kin
h tế
Hu
ế
56
Số lượng khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế qua 3
năm không có sự biến động lớn. Năm 2012 so với năm 2010 chỉ tăng lên 2.217
khách hàng, tương ứng mức tăng 2,5%.
2.3.3. Công tác ghi chỉ số công tơ
- Ghi chỉ số công tơ: Do giá bán điện là giá bậc thang lũy tiến, nên sản lượng
điện có quan hệ chặt chẽ với đơn giá (sản lượng điện tiêu dùng càng tăng thì giá mua
càng cao). Vậy nên, kỳ ghi sản lượng điện sinh hoạt hàng tháng của từng hộ sử dụng
điện phải được ấn định trước về thời điểm và có thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
điện sinh hoạt. Trong những năm qua, lịch ghi chỉ số công tơ tại chi nhánh điện lực
cung cấp dịch vụ điện sinh hoạt trên thành phố Huế thường được tiến hành vào ngày
15 đến 21 hàng tháng.
- Phương pháp ghi chỉ số công tơ: Hiện nay, phương pháp ghi chỉ số công tơ đối
với hộ sử dụng điện sinh hoạt vẫn đang tiến hành bằng phương pháp thủ công. Thông
thường được thực hiện bằng cách một nhân viên điện lực tiến hành quan sát công tơ
điện bằng mắt thường rồi tiến hành ghi số điện tiêu thu vào sổ hoặc bao gồm 2 người
thực hiện, một người xem chỉ số công tơ bằng mắt thường, sau đó tiến hành đọc chỉ
số và một người ghi chỉ số vào sổ. Hiện nay, công ty vẫn chưa có các thống kê, đánh
giá về kết quả của việc ghi chỉ số công tơ điện. Tất cả những sai sót trong quá trình
ghi chỉ số công tơ chỉ được phát hiện và xử lý khi có khiếu nại của khách hàng và khi
có kiểm tra, phúc tra của bộ phận kiểm tra, giám sát điện năng.
Như vậy, nói về trình độ kinh doanh thì việc ghi chỉ số công tơ điện tiêu thụ cho
khách hàng hiện nay trên địa bàn thành phố Huế đang ở mức thủ công. Chưa tiến
hành ứng dụng công nghệ kỹ thuật hiện đại cho công tác ghi chỉ số công tơ điện.
2.3.4. Công tác in và phát hành hóa đơn tiền điện, thông báo tiền điện cho
khách hàng
Việc in và phát hành hóa đơn tiền điện, thông báo tiền điện được thực hiện trên
phôi in sẵn và bằng máy in được đặt tại các chi nhánh điện lực. Thời gian in hóa đơn
tiền điện và thông báo tiền điện được tiến hành ngay sau việc ghi chỉ số công tơ điện
của khách hàng kết thúc. Trên thực tế, hiện nay các chi nhánh điện lực đều đáp ứng
tốt về thời hạn in và phát hành hóa đơn tiền điện, thông báo tiền điện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
57
Việc thông báo tiền điện trên địa bàn thành phố Huế do các chi nhánh điện lực
cung cấp dịch vụ điện sinh hoạt thực hiện. Hiện nay, việc thông báo tiền cho khách
hàng sử dụng điện trên địa bàn thành phố Huế được thực hiện thủ công song song với
công tác thu tiền sử dụng điện, nhân viên điện lực đưa thông báo tiền điện tiêu thụ
cho khách hàng và tiến hành thu tiền điện.
Trong trường hợp khách hàng chưa trả ngay tiền sử dụng điện thì khách hàng có
thể căn cứ vào sản lượng điện tiêu thụ, thời hạn nộp tiền ghi trên phiếu thông báo tiền
điện để đến chi nhánh điện lực nộp tiền sử dụng điện theo quy định. Nếu hết thời hạn
thanh toán trong thông báo tiền điện mà khách hàng vẫn chưa chuyển trả tiền thì điện
lực sẽ tiếp tục thông báo thêm 2 lần nữa trước khi tiến hành cắt điện theo quy định.
Hiện nay, tại các chi nhánh điện lực phục vụ điện sinh hoạt ở thành phố Huế vẫn
chưa có các thống kê kết quả thực hiện việc thông báo tiền điện cho khách hàng.
2.3.5. Công tác phát triển khách hàng sử dụng điện sinh hoạt mới
Là ngành kinh doanh độc quyền nhà nước với loại hàng hóa là năng lượng thiết
yếu, do đó trong phạm vi địa bàn kinh doanh thì khách tự đến để đăng ký cấp điện khi
có nhu cầu. Và thông thường mỗi khách hàng chỉ phải đăng ký cấp điện 1 lần. Điều
này cho thấy các chi nhánh điện lực không phải thực hiện nhiệm vụ khai thác khách
hàng để mở rộng thị trường trong kinh doanh.
Hiện nay, tại PC TT-Huế quy định thời gian giải quyết và ký kết hợp đồng mua
bán điện sinh hoạt trên địa bàn toàn tỉnh nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói
riêng là không quá 7 ngày, kể từ ngày điện lực nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được
cấp điện của khách hàng.
Bảng 2.7: Số lượng và thời gian khách hàng đăng ký mới sử dụng dịch vụ điện
sinh hoạt trên địa bàn Thành phố Huế giai đoạn 2010 - 2012
Năm
Tổng số Dưới 7 ngày Trên 7 ngày
Số lượng
(khách hàng)
Tỷ lệ
%
Số lượng
(khách hàng)
Tỷ lệ
%
Số lượng
(khách hàng)
Tỷ lệ
%
2010 1.245 100 1.078 86,6 167 13,4
2011 1.338 100 1.186 88,6 152 11,4
2012 1.117 100 1.029 92,1 88 7,9
(Nguồn: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế 2010, 2011, 2012)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
58
Qua bảng trên ta thấy, thời gian giải quyết cấp điện phục vụ cho mục đích sinh
hoạt của người dân trên địa bàn thành phố Huế qua 3 năm 2010-2012 được thực hiện
khá tốt, tỷ lệ giải quyết đúng thời hạn quy định đạt tỷ lệ cao, từ 86,6 đến 92,1%. Tuy
thời gian giải quyết vẫn còn xảy ra tình trạng chậm so với quy định nhưng đã có xu
hướng giảm qua 3 năm, tỷ lệ số khách hàng có thời gian làm thủ tục chậm ngày càng
giảm xuống. Nguyên nhân chủ yếu của của việc giải quyết chậm so với quy định là
thiếu vật tư, thiết bị trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh lượng khách hàng tăng mới sử dụng dịch vụ điện sinh hoạt, số lượng
khách hàng giảm khi ngừng việc sử dụng dịch vụ điện sinh hoạt trong những năm qua
trên địa bàn thành phố Huế vẫn có tuy nhiên với số lượng ít. Cụ thể, năm 2011 lượng
khách hàng giảm là 123 khách hàng và năm 2012 là 105 khách hàng. Mặc dù lượng
khách hàng sử dụng dịch vụ năm 2011 tăng 1.338 khách hàng và năm 2012 tăng
1.117 khách hàng, tuy nhiên lượng khách hàng giảm tương ứng qua 2 năm 2011,
2012 lần lượt là 123 khách hàng và 105 khách hàng, do đó, lượng khách hàng sử
dụng dịch vụ điện sinh hoạt năm 2011/2010 chỉ tăng 1.215 khách hàng và năm
2012/2011 chỉ tăng 1.002 khách hàng (Bảng 2.5).
2.3.6. Công tác công khai giá điện, ngừng cấp điện khi khách hàng vi phạm
thanh toán và công tác thu tiền sử dụng điện
- Việc công khai giá điện: Hiện nay, công tác công khai giá bán điện sinh hoạt
đối với người dân sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế được thực hiện
rất nghiêm túc. Giá bán điện được niêm yết công khai ở các chi nhánh điện, được
đăng tải rõ ràng trên website của PC TT-Huế và nhân viên điện lực sẵn sàng giải
thích, công khai giá điện khi khách hàng chưa rõ. Bên cạnh đó, việc công khai giá
điện được thực hiện thông qua giá in hóa đơn, trên hóa đơn tiền điện theo mẫu có in
sản lượng điện tiêu thụ, giá bán điện theo bậc thang rõ ràng cho khách hàng. Nhìn
chung, công tác công khai giá bán điện sinh hoạt của PC TT-Huế trên địa bàn thành
phố Huế được thực hiện khá tốt, trong những năm qua hầu như không có các yêu cầu
làm rõ hay thắc mắc, kiến nghị của khách hàng về giá điện.
- Việc ngừng cấp điện khi khách hàng vi phạm thời gian thanh toán: Thông
Trư
ờn
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
thường, sau khi có thông báo tiền điện, khách hàng sẽ nộp trả tiền điện sinh hoạt đã
sử dụng. Tuy nhiên vẫn có tình trạng khách hàng cố tình không trả tiền sử dụng điện
sinh hoạt theo quy định. Sau khi hết thời hạn thanh toán theo quy định được ghi trên
thông báo tiền điện, điện lực sẽ tiến hành thông báo thêm 2 lần, mỗi lần cách nhau ít
nhất 48 tiếng. Sau 15 ngày kể từ ngày hết hạn thanh toán tiền điện theo quy định và
đã thông báo tiền điện cho khách hàng đủ 3 lần, nếu khách hàng vẫn không nộp tiền
sử dụng điện thì điện lực cung cấp dịch vụ điện sinh hoạt cho khách hàng sẽ tiến
hành cắt điện cho đến khi khách hàng nộp tiền sử dụng điện đầy đủ thì sẽ được cấp
điện trở lại.
Bảng 2.8: Số lượt ngừng cấp điện do hộ vi phạm thời gian thanh toán
của PC TT–Huế tại thành phố Huế giai đoạn 2010 – 2012
Chỉ tiêu ĐVT 2010 2011 2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
+/ - % +/- %
1. Số khách hàng sử
dụng điện sinh hoạt
Khách
hàng
88.743 89.958 90.960 1.215 1,37 1.002 1,11
2. Số lượt ngừng
cấp điện do khách
hàng vi phạm thời
gian thanh toán
Lượt 368 334 286 -34 -9,24 -48 -14,4
(Nguồn: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế 2010, 2011, 2012)
Số liệu ở bảng 2.8 cho thấy, nếu so với tổng số khách hàng sử dụng điện sinh
hoạt mà PC TT-Huế đang cung cấp dịch vụ trên địa bàn thành phố Huế thì số lượng
khách hàng vi phạm thời gian thanh toán tiền điện chiếm tỷ lệ rất nhỏ và có xu hướng
giảm qua 3 năm. Nhìn chung, khách hàng ngày càng có ý thức và trách nhiệm hơn
trong việc thanh toán tiền sử dụng điện đúng thời gian quy định.
- Công tác thu tiền sử dụng điện: Công tác thu tiền sử dụng điện sinh hoạt hiện
nay trên địa bàn thành phố Huế được thực hiện khá tốt. Nhân viên điện lực sẽ tiến
hành thu tiền sử dụng điện trực tiếp tại nhà của khách hàng, đây là phương thức thực
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
hiện dịch vụ rất tiện lợi cho khách hàng. Trong trường hợp nhân viên thu tiền trực
tiếp tại nhà khách hàng mà không gặp hoặc chưa thu được tiền thì khách hàng trực
tiếp thanh toán tiền sử dụng điện tại các chi nhánh điện lực.
Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể lựa chọn hình thức thanh toán tiền sử
dụng thông qua hệ thống ngân hàng có liên kết với PC TT-Huế như: Vietinbank,
Vietcombank, BIDV, Đông Á...Việc thu tiền điện hiện nay trên địa bàn thành phố
Huế được khách hàng đánh giá khá cao, nhất là hình thức nhân viên lưu động thu tiền
điện trực tiếp tại nhà của khách hàng. Việc phối hợp với một số ngân hàng để tiến
hành thu tiền điện đã được thực hiện, tuy nhiên đối tượng tham gia còn hạn chế,
nhưng đây là bước khởi đầu để kết hợp với các tổ chức tín dụng nhằm thực hiện rộng
rãi hơn công tác thu tiền sử dụng điện qua ngân hàng, gia tăng lượng khách hàng trả
tiền qua ngân hàng, giảm dần áp lực và khối lượng công việc cho nhân viên thu tiền
điện trực tiếp tại nhà khách hàng và nhân viên thu tiền tại điểm giao dịch.
2.3.7. Công tác tra cứu thông tin về sản lượng điện tiêu thụ, số tiền điện sử
dụng của khách hàng
- Việc tra cứu được các thông tin về số điện năng sử dụng, số tiền điện phải trả
trong tháng, số tiền còn nợ của khách hàng sử dụng điện phục vụ cho hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản lýcũng như phục vụ mục đích sinh hoạt của người dân trên
toàn tỉnh nói chung và trên địa bàn thành phố Huế nói riêng đang rất được khách
hàng quan tâm. Hiện nay, PC TT-Huế đã đầu tư nâng cấp trang thông tin điện tử và
hoàn thiện phần mền ứng dụng cho phép 100% số khách hàng sử dụng điện trên địa
thành phố Huế có thể tra cứu thông tin chỉ số điện trong tháng hiện tại, quá khứ; tra
cứu hóa đơn tiền điện trong tháng, quá khứ; tra cứu thông tin thanh toán, nợ tiền điện
trong tháng hiện tại, quá khứ một cách dễ dàng với những thao tác rất đơn giản.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ở PC TT-Huế nhằm nâng cao chất
lượng phục vụ đối với khách hàng sử dụng dịch vụ tại công ty. Việc công khai về số
điện tiêu thụ, số tiền điện tiêu thụ có thể tăng niềm tin của khách hàng và phần nào
làm tăng sự hài lòng, thõa mãn của khách hàng trong quá trình sử dụng dịch vụ điện
của công ty, khách hàng có thể dễ dàng thống kê được số điện tiêu thụ, số tiền phải
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
61
trả trong một khoản thời gian dài (1 năm) hoặc bình quân sử dụng trong 1 tháng. Bên
cạnh đó, khách hàng cũng có thể đối chiếu, kiểm tra với công tơ điện tiêu thụ tại nhà
xem xét việc ghi chỉ số công tơ điện của nhân viên điện lực có chính xác hay không.
2.3.8. Công tác kỹ thuật an toàn điện năng
Chất lượng điện năng là chỉ tiêu mang tính kỹ thuật, nhưng có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng dịch vụ điện sinh hoạt và tác động đến lợi ích kinh tế của người
tiêu dùng điện năng. Để chất lượng điện năng ngày một được nâng cao thì phải thực
hiện tốt công tác kỹ thuật an toàn điện năng. Trên góc độ người tiêu dùng, thì chất
lượng điện năng khó có thể đo đếm cụ thể mà chỉ nhìn nhận bằng cảm quan thông
qua các hiện tượng như: Điện chập chờn, hay mất điện hoặc biểu hiện hoạt động
không ổn định của các dụng cụ, thiết bị trong gia đình chạy bằng năng lượng điện
để đánh giá.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của chất lượng điện năng, nên PC
TT-Huế nói chung và các chi nhánh điện nói riêng đều coi công tác quản lý kỹ thuật
an toàn điện năng là công tác đặc biệt quan trọng và giao việc quản lý cho từng cá
nhân đến từng km đường dây và từng trạm biến áp.
Trong thời gian qua, PC TT-Huế và chi nhánh điện lực trên địa bàn thành phố
Huế luôn coi trọng công tác an toàn nguồn điện trong hoạt động kinh doanh nói
chung và hoạt dịch vụ điện sinh hoạt nói riêng, tăng cường công tác kiểm tra đo tải
đường dây, trạm biến áp, phát hiện những tiềm ẩn về thiết bị, trạm biến áp, cách
điện, tiếp địa để có kế hoạch khắc phục, xử lý kịp thời các tồn tại trên lưới điện
nhằm giảm sự cố xảy ra.
Để thực hiện cung cấp dịch vụ điện trên địa bàn thành phố Huế, công ty đã
đầu tư cơ sở vật chất với khoảng 350 km đường dây và gần 350 trạm biến áp thực
hiện cung cấp dịch vụ điện nói chung và điện sinh hoạt nói riêng trên địa bàn thành
phố Huế. Do đó, để quản lý kỹ thuật an toàn điện năng với nguồn vốn và nhân lực
hạn chế hiện nay là vấn đề thách thức của PC TT-Huế và chi nhánh điện trên địa
bàn thành phố Huế.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp sự cố lưới điện trên địa bàn thành phố Huế
giai đoạn 2010 – 2012
Nội dung ĐVT
SC thoáng
qua Đ.dây
SC vĩnh
cửu Đ.dây
SC trạm
biến áp
Tổng
cộng
Năm
2010
Trên Tp.Huế Lượt 27 9 3 39
Toàn công ty Lượt 104 48 13 165
Tỷ lệ Tp.Huế/Công ty % 26,0 18,8 23,1 23,6
Năm
2011
Trên Tp.Huế Lượt 30 7 1 38
Toàn công ty Lượt 113 45 7 165
Tỷ lệ Tp.Huế/Công ty % 26,5 15,5 14,3 23,0
Năm
2012
Trên Tp.Huế Lượt 24 6 3 33
Toàn công ty Lượt 97 27 6 130
Tỷ lệ Tp.Huế/Công ty % 24,7 22,2 50,0 25,4
(Nguồn: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế 2010, 2011, 2012)
Nhìn bảng trên ta thấy, tổng số lượt sự cố xảy ra năm 2010 trên địa bàn thành
phố Huế là 39 lượt hay chiếm tỷ lệ 23,6% tổng số lượt xảy ra sự cố trên toàn công
ty. Cụ thể, sự cố thoáng qua đường dây (là sự có gây ra thời gian mất điện dưới 5
phút là 27 lượt, sự cố vĩnh cửu đường dây và sự cố trạm biến áp (có thời gian cắt
điện trên 5 phút) lần lượt là 9 lượt và 3 lượt. Tổng số lần sự cố xảy ra có xu hướng
giảm qua các năm, số lượt sự cố xảy ra năm 2011 là 38 lượt và năm 2012 là 33 lượt.
Số lượt sự cố vĩnh cửu đường dây và số lượt sự cố trạm biến áp giảm từ năm 2010 là
12(9+3) lượt, năm 2011 là 8 (7+1) lượt, năm 2012 là 9(6+3) lượt. Sơ bộ chúng ta có thể
đánh giá, công tác kỹ thuật an toàn điện năng được thực hiện trên địa bàn thành phố
Huế ngày càng có hiệu quả hơn.
Nhìn vào số lượt sự cố xảy ra giảm qua các năm chúng ta có thể thấy chi nhánh
điện đã thực hiện công tác kỹ thuật an toàn chất lượng điện năng ngày càng tốt hơn.
Tuy nhiên, để có thể đánh giá một cách chính xác và toàn diện hơn thì cần phải có
những con số thống kê cụ thể về thời gian mất điện mỗi lần xảy ra sự cố, từ đó mới có
thể đánh giá được công tác khắc phục sự cố của nhân viên điện lực nhanh hay chậm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
2.3.9. Công tác kiểm tra khách hàng sử dụng điện sinh hoạt
- Việc kiểm tra khách hàng sử dụng điện sinh hoạt của PC TT-Huế trên địa bàn
thành phố Huế được thực hiện song song 2 cấp tại chi nhánh thực hiện cung cấp dịch
vụ điện sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế và PC TT-Huế.
- Nội dung kiểm tra sử dụng điện gồm: Kiểm tra thường xuyên, kiểm tra định
kỳ hoặc kiểm tra đột xuất theo kiến nghị của khách hàng về sản lượng điện sử dụng
của khách hàng. Tuy nhiên, nếu không thực hiện tốt các khâu quản lý kỹ thuật, ghi
chỉ số công tơ và thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận thì việc kiểm tra, giám
sát mua bán điện năng cũng không mang lại hiệu quả cao.
Bảng 2.10. Kết quả kiểm tra điện sinh hoạt của PC TT-Huế
trên địa bàn thành phố Huế giai đoạn 2010-2012
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
So sánh
2011/2010 2012/2011
+, - % +, - %
Tổng số lượt kiểm tra Lượt 1.084 1.169 1.229 85 7,84 60 5,13
Trong đó:
- Số lượt kiểm tra định kỳ,
đột xuất
Lượt 546 655 740 109 19,96 85 12,97
- Số lượt kiểm tra theo
khiếu nại khách hàng
Lượt 538 514 489 -24 -4,46 -25 -4,86
Kết quả giá trị kiểm tra tr.đ 34,7 57,3 86,1 22,6 65,13 28,8 50,26
- Số tiền truy thu được của
khách hàng
tr.đ 88,5 124,6 173,5 36,1 40,79 48,9 39,24
- Số tiền thoái hoàn cho
khách hàng khiếu nại
tr.đ 53,8 67,3 87,4 13,5 25,09 20,1 29,86
(Nguồn: Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế 2010, 2011, 2012)
Qua bảng 2.10 cho thấy: Hàng năm có hàng ngàn lượt kiểm tra (số lượt kiểm tra
bao gồm của PC TT-Huế và chi nhánh điện thực hiện bán điện sinh hoạt trên địa bàn
thành phố Huế thực hiện) được thực hiện và có kết quả xử lý, số tiền truy thu được
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
của khách hàng cao hơn số tiền phải thoái hoàn lại cho khách hàng qua các năm. Số
lượt kiểm tra định kỳ, đột xuất khách hàng sử dụng điện sinh hoạt trên địa bàn thành
phố Huế tăng qua 3 năm và số lượt kiểm tra theo khiếu nại của khách hàng giảm dần
song chưa đáng kể. Chứng tỏ công tác ghi chỉ số điện tiêu thụ vẫn có những sai sót,
PC TT-Huế cần quan tâm, nâng cao hơn nữa việc ghi chỉ số điện tiêu thụ, đầu tư áp
dụng công nghệ hiện đại thực hiện ghi chỉ số điện tiêu thụ tự động mang tính chính
xác cao nhằm gia tăng sự tin cậy đối với khách hàng, giảm dần lượng khiếu nại của
khách hàng về số điện tiêu thụ.
Trên đây là kết quả đánh giá về thực trạng hoạt động dịch vụ điện sinh hoạt
của PC TT-Huế trên địa bàn thành phố Huế qua 3 năm với những tài liệu, số liệu
thu thập được. Để có thể đánh giá chính xác và khách quan hơn về chất lượng dịch
vụ điện sinh hoạt của PC TT-Huế trên địa bàn thành phố Huế thì cần phải điều tra,
thu thập và phân tích đánh giá từ phía khách hàng.
2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU TRA VỀ CHẤT LƯỢNG DỊCH
VỤ ĐIỆN SINH HOẠT CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC THỪA THIÊN HUẾ
2.4.1. Phân tích thống kê mô tả đối tượng điều tra
2.4.1.1. Mẫu nghiên cứu
Căn cứ đặc điểm hành chính, đặc điểm phân bố dân cư ở thành phố Huế và
như mô hình nghiên cứu đã đề xuất ở Chương 1, để đánh giá về chất lượng dịch vụ
điện sinh hoạt tại PC TT-Huế trên địa bàn Thành phố Huế mẫu điều tra là 200
khách hàng sử dụng điện sinh hoạt (hộ gia đình), các hộ trong mẫu điều tra được
tiến hành ở một số Phường khác nhau trên địa bàn thành phố Huế để có thể đại diện
cho tổng thể nghiên cứu.
Hiện nay PC TT-Huế cung cấp dịch vụ điện sinh hoạt toàn phần cho 27/27
Phường, chiếm tỷ lệ 100% số hộ mà công ty thực hiện dịch vụ bán điện toàn phần
trên địa bàn thành phố Huế. Do đặc điểm vị trí địa lý của thành phố Huế có dòng
Sông Hương chạy ngang chia thành phố Huế thành hai vùng tách biệt là phía Nam
Sông Hương và phía Bắc Sông Hương với số Phường phân tán gần tương đương
nhau ở 2 vùng. Do đó, tác giả lựa chọn ngẫu nhiên 4/27 Phường (02 Phường ở phía
Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
Nam Sông Hương, 02 phường ở phía Bắc Sông Hương) để tiến hành điều tra với
kích thước mẫu ở mỗi Phường là 50 mẫu (khách hàng là hộ gia đình sử dụng điện
sinh hoạt). Các Phường được lựa chọn để tiến hành điều tra bao gồm: Trường An,
Vỹ Dạ, Tây Lộc và Phú Bình.
2.4.1.2. Kết quả khảo sát
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khách hàng là hộ sử dụng điện
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế theo phiếu được thiết kế bởi các câu hỏi có
sẵn, bao gồm 29 biến quan sát bao quát toàn bộ các vấn đề liên quan đến chất lượng
dịch vụ điện sinh hoạt với mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu và 1 biến đánh giá
chung của khách hàng về chất lượng dịch vụ. Các biến số nghiên cứu được thể hiện
trong phiếu điều tra dưới dạng một phát biểu; mỗi phát biểu được đo lường dựa trên
thang đo Likert gồm 5 bậc từ rất không đồng ý (bậc 1) đến rất đồng ý với phát biểu
(bậc 5). Tổng số phiếu được phát ra để thực hiện thu thập dữ liệu định lượng là 200
phiếu, tổng số phiếu thu về 179 phiếu. Sau khi loại trừ các phiếu không đạt yêu cầu
(thiếu thông tin.), còn lại 160 phiếu (đạt 80%) phiếu đủ tiêu chuẩn được sử dụng
cho việc mã hóa và phân tích thông qua phần mềm SPSS 15.
Việc xác định kích thước mẫu bao nhiêu là phù hợp vẫn còn nhiều tranh cãi
với các quan điểm khác nhau. Theo nghiên cứu của Bollen, tính đại diện của số
lượng mẫu được lựa chọn sẽ thích hợp nếu kích thước mẫu là 5 mẫu cho một ước
lượng. Trong khi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) cho rằng tỷ lệ đó
là 4 hay 5. Mô hình nghiên cứu trong luận văn này có tất cả 29 biến quan sát và 1
biến cảm nhận chung về chất lượng dịch vụ, vì vậy mẫu số tối thiểu cần thiết là 30 x
5 = 150. Số lượng mẫu dùng trong nghiên cứu là 160 mẫu nên tính đại diện của mẫu
được đảm bảo cho việc thực hiện nghiên cứu.
2.4.1.3. Đặc trưng các đối tượng điều tra
Sau khi thu thập số liệu, việc xử lý được tiến hành trên phần mềm SPSS 15.
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS để thống kê mô tả nhằm khái quát hóa đặc điểm
chung của các khách hàng được điều tra, để nắm rõ thông tin của các hộ điều tra,
làm cơ sở để các nhận định phần phân tích thống kê mô tả được chính xác hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
66
Bảng 2.11: Đặc trưng của các đối tượng điều tra
Nội dung Phân loại Số lượng Tỷ lệ (%)
Phân theo giới tính
Nam
Nữ
Tổng
109
51
160
68,1
31,9
100
Phân theo nhóm tuổi
Dưới 25 tuổi
Từ 25 đến 40 tuổi
Từ 41 đến 55 tuổi
Trên 55 tuổi
Tổng
8
84
40
28
160
5
52,5
25
17,5
100
Phân theo nghề nghiệp
Công chức, viên chức
Kinh doanh, dịch vụ
Hưu trí
Lao động phổ thông
Khác
Tổng
49
58
17
19
17
160
30,6
36,3
10,6
11,9
10,6
100
Phân theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ
Sơ cấp hoặc chưa qua đào
tạo
Trung cấp
Cao đẳng, đại học
Sau đại học
Tổng
31
38
84
7
160
19,4
23,8
52,5
4,4
100
Số nhân khẩu trong hộ
Hộ có 1 người
Hộ có 2 người
Hộ có 3 người
Hộ có 4 người
Hộ có 5 người
Hộ có 6 người trở lên
Tổng
5
11
37
51
26
30
160
3,1
6,9
23,1
31,9
16,3
18,8
100
Khoảng cách từ đồng hồ điện
tới sát tường nhà
Dưới 15 mét
Từ 15 đến 30 mét
Từ 31 đến 45 mét
Trên 45 mét
Tổng
64
50
16
30
160
40
31,2
10
18,8
100
Số lượng điện hộ sử dụng bình
quân tháng
Dưới 50 Kwh
Từ 50 đến 100 Kwh
Từ 101 đến 150 Kwh
Từ 151 đến 200 Kwh
Từ 201 đến 300 Kwh
Từ 301 đến 400 Kwh
Từ 401 Kwh trở lên
Tổng
10
30
52
32
15
13
8
160
6,3
18,8
32,5
20
9,4
8,1
5
100
(Nguồn: Số liệu điều tra năm 2013)
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
67
- Tỷ lệ giới tính: Trong tổng số 160 phiếu điều tra khách hàng sử dụng điện
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Huế (tính theo số phiếu đảm bảo tiêu chuẩn) thì có
109 khách hàng được điều tra là nam giới, chiếm tỷ lệ 68,1% và nữ giới là 49 khách
hàng, chiếm tỷ lệ 31,9%, có sự chênh lệch đáng kể giữa tỷ lệ nam và nữ.
- Về độ tuổi: Khách hàng có độ tuổi từ 25 đến 55 tuổi chiếm 77,5% tổng số
khách hàng sử dụng điện sinh hoạt được điều tra. Đa phần là các gia đình đang ở
giai đoạn con cái đầy đủ, hoặc con chưa lập gia đình, hoặc con cái đã lập gia đình
nhưng vẫn sống chung với bố mẹ. Do đó, ý kiến đánh giá chất lượng dịch vụ điện
sinh hoạt tại 2 nhóm khách hàng thuộc độ tuổi này sẽ có ý nghĩa lớn nhất đối với
kết quả nghiên cứu. Khách hàng có độ tuổi trên 55 chiếm tỷ lệ 17,5% với 28 khách
hàng, có độ tuổi dưới 25 chiếm tỷ lệ thấp nhất, tương ứng chỉ 5%.
- Về nghề nghiệp: Phần lớn đối tượng khách hàng tham gia trả lời phỏng vấn
là công chức, viên chức, giới kinh doanh, dịch vụ. Riêng 2 đối tượng này đã chiếm
tỷ lệ đến 66,9%, tương ứng với 107 khách hàng. Số còn lại là cán bộ hưu trí, lao
động phổ thông và lao động khác chiếm tỷ lệ 33,1%. Với đặc điểm này cho thấy,
hầu hết người được hỏi đều có trình độ nhận thức cũng như mức độ hiểu biết tương
đối cao. Công tác thu thập số liệu ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_dich_vu_dien_sinh_hoat_cua_cong_ty_dien_luc_thua_thien_hue_tren_dia_ban_thanh_ph.pdf