MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan. i
Lời cám ơn . ii
Tóm lược luận văn . iii
Danh mục các chữ viết tắt trong đề tài. iv
Danh mục các bảng . vi
Danh mục biểu đồ . vii
Mục lục. vii
Phần I. MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .2
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .5
5. Phương pháp nghiên cứu.5
6. Kết cấu của luận văn .6
Phần II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
TRONG CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG .7
1.1. Chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống.7
1.1.1. Quan niệm lao động và chất lượng lao động . 7
1.1.1.1. Lao động và các khái niệm liên quan .7
1.1.1.2. Chất lượng lao động và các tiêu chí đánh giá .9
1.1.2. Làng nghề truyền thống vànhững yêu cầu về chất lượng lao động trong
làng nghề truyền thống. 10
1.1.2.2. Đặc điểm của lao động trong các làng nghề truyền thống.16
1.1.2.3. Yêu cầu về chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống.21
1.2. Tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng lao động trong các làng nghề
truyền thống .23
1.2.1. Nâng cao chất lượng lao động LNTT nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh
tế thị trường . 23
Trường Đại học Kinh tế Huếix
1.2.1.1. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động nông thôn theo
hướng CNH, HĐH .23
1.2.1.2. Góp phần nâng cao thu nhập, ổn định đời sống cho người lao động
nông thôn.24
1.2.1.3. Tạo điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm LNTT
trong thời đại toàn cầu hóa và hội nhập.25
1.2.2. Chất lượng lao động là nhân tố quyết định đến việc bảo tồn, phát triển
LNTT, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vùng miền, địa phương. 25
1.2.3. Hiện nay chất lượng lao động làng nghề còn thấp ảnh hướng đến năng
suất, chất lượng sản phẩm và việc giữ nghề, truyền nghề . 26
1.2.4. Yêu cầu của xây dựng nông thôn mới luôn cần lao động có tay nghề cao,
đặc biệt là lao động lành nghề tại các LNTT. 27
1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống .28
1.3.1. Nhóm tiêu chí về thể lực (sức khỏe) của người lao động. 28
1.3.2. Nhóm tiêu chí về trí tuệ của người lao động. 29
1.3.2.1. Trình độ học vấn .29
1.3.2.2. Trình độ chuyên môn kỹ thuật.30
1.3.3. Nhóm các tiêu chí về nhân cách và tính năng động xã hội của lao động. 31
1.3.4. Nhóm các tiêu chí đánh giá hiệu quả lao động. 32
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động trong các làng nghề truyềnthống.34
1.4.1. Những chính sách, quy định của Nhà nước . 34
1.4.2. Nhân tố địa lý, tự nhiên . 35
1.4.3. Nhân tố kinh tế - xã hội . 36
1.4.4. Nhân tố khoa học công nghệ. 39
1.5. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống ở
một số nước trên Thế giới và ở Việt Nam .40
1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước . 40
1.5.1.1. Thái Lan .40
1.5.1.2. Hàn Quốc .41
1.5.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước . 42
1.5.2.1. Bắc Ninh .42
1.5.2.2. Nam Định.43
Chương 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG TRONG CÁC LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌN .45
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.45
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn . 45
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên.45
2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.46
2.1.2. Thực trạng lao động trong các LNTT ở huyện Kim Sơn . 52
2.1.2.1. Khái quát về sự phát triển của các LNTT huyện Kim Sơn.52
2.1.2.2. Khái quát thực trạng lao động trong các LNTT.56
2.2. Đánh giá chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống ở huyện Kim
Sơn giai đoạn 2008 – 2012.59
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra. 59
2.2.1.1. Về địa bàn chọn mẫu.59
2.2.1.2. Về cách thức chọn mẫu.61
2.2.2. Đánh giá chất lượng lao động qua các mẫu điều tra. 61
2.2.2.1. Đánh giá dựa trên các tiêu chí chất lượng lao động.61
2.2.2.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội.66
2.2.3. Đào tạo lao động. 78
2.3. Đánh giá chung về chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống ở
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2008 - 2012 .79
2.3.1. Những thành tựu. 79
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn và nguyên nhân. 81
Chương 3. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LAO ĐỘNG TRONG CÁC LÀNG NGHỀTRUYỀN THỐNG Ở HUYỆN KIM
SƠN, TỈNH NINH BÌNH .83
3.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu nâng cao chất lượng lao động trong các
làng nghề truyền thống ở huyện Kim Sơn trong giai đoạn 2012 – 2015 và định
hướng đến năm 2020.83
3.1.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng lao động trong các LNTT của huyện
Kim Sơn. 83
3.1.2. Định hướng đào tạo lao động của huyện Kim Sơn giai đoạn 2012 – 2015,
hướng đến năm 2020. 84
3.1.3. Mục tiêu . 87
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng lao động trong các làng
nghề truyền thống ở huyện Kim Sơn .88
3.2.1. Nhóm giải pháp tác động đến nguồn cung lao động . 88
3.2.1.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình DS-KKHGĐ .88
3.2.1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho người lao động.89
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cầu việc làm cho lao động. 91
3.2.2.1. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động CN –
TTCN và DV.91
3.2.2.2. Tiếp tục có chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp;
phát triển các ngành nghề truyền thống kết hợp với các nghề mới .92
3.2.2.3. Một số giải pháp kích cầu lao động khác.93
3.2.3. Nhóm giải pháp tác động đến việc nâng cao năng suất lao động LNTT. 94
3.2.4. Phát huy vai trò quản lý trên lĩnh vực lao động, việc làm. 95
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .97
1. Kết luận .97
2. Kiến nghị.98
2.1. Đối với Chính phủ.98
2.2. Đối với tỉnh Ninh Bình.99
2.3. Đối với huyện Kim Sơn .99
2.4. Đối với DN.99
2.5. Đối với người lao động .99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.100
PHỤ LỤC
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
BIÊN BẢN NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
123 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 642 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống ở huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh chính: Sản xuất chế
biến cói xuất khẩu: 35 doanh nghiệp; Khai thác và kinh doanh vật liệu xây dựng: 11
doanh nghiệp; Chăn nuôi và khai thác, nuôi trồng thủy sản: 14 doanh nghiệp; Xây
dựng - Giao thông - Thủy lợi: 32 doanh nghiệp; Thương mại – dịch vụ: 55 doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp giải quyết việc làm cho hơn 13,3 nghìn lao động, tổng
doanh thu đạt trên 1.000 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước cấp huyện trên 13 tỷ
đổng, cấp tỉnh trên 2 tỷ đồng. Riêng về lĩnh vực kinh doanh hàng cói (cả trực tiếp
lẫn gián tiếp), trên địa bàn huyện hiện nay có hơn 100 DN, ngoài ra ở các LNTT
còn có những
Nhìn chung các loại hình doanh nghiệp đã có nhiều cố gắng khắc phục mọi
khó khăn trong cơ chế thị trường. Giá cả thị trường luôn biến động nhưng các doanh
nghiệp đã mạnh dạn đầu tư vốn để mua sắm máy móc, thiết bị, xây dựng nhà
xưởng, đổi mới công cụ lao động; củng cố mối quan hệ tốt với khách hàng (nhất là
các DN chế biến cói) nên đã ký kết được nhiều hợp đồng sản xuất kinh doanh khá
lớn có giá trị kinh tế và kim ngạch xuất khẩu cao, giữ vững được nguồn cung hàng,
ngành hàng phục vụ tốt các công trình kinh tế xã hội, đồng thời thực hiện tốt các
nghĩa vụ của Nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một số DN tuy thành lập
đã khá lâu song chưa có trụ sở, chưa xác định được phương hướng sản xuất (công ty
TNHH Phúc Mỹ, DNTN Đăng Hùng) hoặc nợ đọng vốn Nhà nước phải ngưng
hoạt động kinh doanh. Một số doanh nghiệp đăng ký trụ sở làm việc tại huyện Kim
Sơn, song lại thường xuyên đi hoạt động kinh doanh ở các tỉnh rất xa nên rất khó
cho công tác quản lý theo dõi của các cơ quan Nhà nước.
Cơ sở hạ tầng y tế: Trên địa bàn huyện hiện có 30 cơ sở y tế, trong đó có 1
bệnh viện đa khoa, 2 phòng khám khu vực và 27 trạm y tế xã, thị trấn với tổng số
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
u
52
270 giường bệnh. Số cán bộ y tế toàn huyện có 212 người. Trong đó có 37 bác sĩ;
118 y sĩ, kỹ thuật viên; 39 y tá, hộ lý; 21 cán bộ trình độ khác.
2.1.2. Thực trạng lao động trong các LNTT ở huyện Kim Sơn
2.1.2.1. Khái quát về sự phát triển của các LNTT huyện Kim Sơn
Kim Sơn là huyện đồng bằng ven biển duy nhất của tỉnh Ninh Bình, được
thành lập từ năm 1829. Sau 07 lần quai đê lấn biển, đến nay diện tích tự nhiên của
huyện gấp 4 lần khi mới thành lập.
Ngay từ khi thành lập huyện, các cụ Chiêu, Nguyên, Thứ ngoài việc lập ấp,
khai hoang trồng cây lúa nước để sinh sống, các cụ đã vào tận Quảng Xương, Nga
Sơn (Thanh Hóa) để học nghề trồng cói và dệt chiếu rồi học cách dệt thảm, đan bao
manhSau Cách mạng tháng Tám năm 1945, việc buôn bán thương mại giữa Việt
Nam và Trung Quốc phát triển tại thị trấn Phát Diệm (thị trấn huyện lị) đã xuất hiện
một số cửa hiệu chuyên sản xuất chế biến hàng cói do người Hoa đảm nhiệm như:
Hưng Lợi, Xương Lợitừ đó nghề trồng cói, chế biến cói trong huyện đã hình
thành, phát triển và lan rộng ra khắp các xã trong huyện. Trong giai đoạn 1960 –
1980, với cơ chế bao cấp, nhiều HTX được thành lập và thu hút một lực lượng lớn
lao động nông thôn tham gia, các sản phẩm từ cói bắt đầu đượng xuất khẩu, nhưng
hầu hết các HTX, các tổ hợp tác nhanh chóng tan rã vào những năm cuối thập kỷ 80
của thế kỷ XX. Trong thập kỷ 90 thế kỷ XX, việc đổi mới cơ chế kinh tế và mở cửa
thị trường đã đem lại sức sống mới cho các sản phẩm cói và số lượng xuất khẩu đã
tăng lên và thâm nhập them vào một số thị trường trên Thế Giới. Dệt chiếu cói là
nghề thủ công phù hợp với các vùng nông thôn trong huyện, vì nguồn nguyên liệu
sẵn có ở địa phương. Dần dần, không chỉ dệt chiếu, người dân trong huyện còn tìm
tòi, sáng tạo các sản phẩm mỹ nghệ khác từ cói để phục vụ cho cuộc sống hàng
ngày, rồi được nhiều người ưa chuộng, đem lại việc làm, nguồn thu nhập cao cho
nông dân bên cạnh nghề trồng lúa cố hữu. Một số làng nghề dệt chiếu đã ra đời:
Làng Trì Chính (xã Kim Chính), làng Thượng Kiệm (xã Thượng Kiệm) đưa
chiếu cói Kim Sơn cùng với chiếu cói Nga Sơn trở thành mặt hàng được nhiều
người tiêu dùng trong cả nước biết đến và ưa dùng.
Trư
ờn
Đạ
i họ
Kin
h tế
Hu
ế
53
Bảng 2.3. Số lượng làng nghề ở huyện Kim Sơn chia theo
đơn vị hành chính năm 2012
Xã, thị trấn Tổng số
Số làng nghề
Cói Mộc Rượu Bún Miến
TT Phát Diệm 3 3
Đồng Hướng 2 2
Kim Chính 4 3 1
Quang Thiện 2 1 1
Yên Mật 3 3
Thượng Kiệm 6 6
Lai Thành 3 3
Như Hòa 5 2 1 1 1
Hùng Tiến 3 2 1
Lưu Phương 2 2
Yên Lộc 3 1 1 1
Tổng cộng 36 25 2 4 3 2
Nguồn: Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Trải qua gần 2 thế kỷ tồn tại với bao thăng trầm, giờ đây người dân Kim Sơn
không đơn thuần chỉ dệt chiếu cói, nhiều sản phẩm từ cói đã được đôi bàn tay khối
óc giàu tính sáng tạo của người những người thợ tài hoa “nâng đời” trở thành những
sản phẩm thủ công mỹ nghệ tinh xảo như: chiếu xe đan, tấm lót sàn, làn, giỏ, thúng,
dép, đồ dùng trang trí nội thấtđược ưa chuộng ở thị trường hơn 40 quốc gia (châu
Á, châu Âu, châu Mỹ, châu Phi). Đến nay toàn huyện có trên 12.000 lao động
(thuộc 27 xã, thị trấn) đều tham gia vào hoạt động sản xuất, chế biến tại các LNTT.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
Theo số liệu thống kê, Kim Sơn hiện có 36 làng nghề được công nhận (chiểm
hơn 50% tổng số làng nghề của Ninh Bình), trong đó có 25 LNTT (so với năm 2008
chỉ có 7 LNTT) với ngành nghề truyền thống chủ đạo là chế biến cói. Bên cạnh
nghề cói, ở Kim Sơn có các nghề khác được hình thành và phát triển như: nghề
Bánh đa, Miến dong, Miến gạo ở xã Như Hòa, xã Hùng Tiến; nghề nấu rượu ở Lai
Thành; nghề làm bún Mọc, giò chả ở xóm 5 xã Quang Thiện, nghề mộc ở Kim
ChínhTuy nhiên, nghề chế biến cói là ngành nghề truyền thống của huyện, được
xem là hàng hóa ưu tiên và có tính chiến lược của huyện cũng như của tỉnh.
Mật độ phân bố các làng nghề huyện Kim Sơn không đồng đều (11 xã, thị
trấn có làng nghề trong tổng số 27 xã, thị trấn của huyện), các làng nghề chủ yếu tập
trung ở các xã có địa bàn giao thông thuận lợi và thị trường hàng hóa ổn định.
Riêng nghề cói chiếm đa số trong tổng các ngành nghề TTCN của Kim Sơn và được
công nhận là ngành nghề truyền thống của huyện, đem lại giá trị kinh tế hàng hóa
cao so với các ngành nghề khác, giải quyết việc làm và đem lại thu nhập cho
khoảng 80% lao động của làng nghề chế biến cói.
Doanh thu của các LNTT chế biến cói luôn cao hơn so với các làng nghề
khác, điều đó cho thấy sự vươn lên làm mặt hàng chủ lực và có tính chiến lược của
các sản phẩm thủ công mỹ nghệ từ cây cói ở Kim Sơn với cơ cấu sản phẩm rất
phong phú. Ở các LNTT doanh thu hoạt động từ nghề cũng chiếm 2/3 tổng doanh
thu của làng như: ở làng cói xóm 4 (Thượng Kiệm),tổng doanh thu của làng trong
năm 2012 đạt 11.065 triệu đồng, trong đó doanh thu hoạt động từ nghề là 9348 triệu
đồng; LNTT Kiến Thái (Kim Chính), doanh thu từ nghề đạt 8756 triệu đồng trong
tổng doanh thu của làng là 9.049 triệu đồngThu nhập bình quân lao động ở các
LNTT từ 1,4 – 1,6 triệu đồng/người/ tháng cao hơn mức thu nhập bình quân đầu
người của huyện năm 2012 là 1,19 triệu đồng/ người/tháng [19].Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
Bảng 2.4. Giá trị sản xuất từ nghề chính tại các làng nghề ở huyện Kim Sơn
giai đoạn 2008 – 2012
Đơn vị tính: triệu đồng
Nghề 2008 2009 2010 2011 2012
Chế biến cói 129900 138800 145123 150254 169570
Sản xuất rượu 8100 8650 8970 9320 9500
Sản xuất miến 11500 12030 12450 12880 13200
Chế biến gỗ 11350 11650 11920 12300 12502
Bún giò chả 5240 5800 6012 6324 6550
Tổng số 166090 176930 184475 191078 211322
Nguồn:Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh chủ yếu ở các LNTT là sản xuất theo
hộ gia đình. Tổng số hộ sản xuất ngành nghề truyền thống trên địa bàn huyện năm
2008 là 3562 hộ, 2012 là 5834 hộ [19] . Trong những năm trở lại đây, nhờ có sự đầu
tư về vốn và trang thiết bị, công nghệ, sản xuất tại các làng nghề đã được mở rộng
về quy mô và hình thành nên các xí nghiệp, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phổ biến ở
các LNTT chế biến cói là loại hình HTX, doanh nghiệp nhỏ và hộ sản xuất. Những
doanh nghiệp này kết hợp với nhà xuất khẩu cói Việt Nam và nhà nhập khẩu cói
nước ngoài thiết kế ra mẫu mã theo thị hiếu của thị trường. Các mẫu này được các
nghệ nhân đan thử và khi đạt tiêu chuẩn thì hướng dẫn cho các hộ gia đình. Các
nghệ nhân thực sự đóng vai trò là bộ phận sáng tạo kỹ thuật công nghệ của DN. Có
thể nói, đến thời điểm này số lượng mẫu được thiết kế ra để thực hiện có đến hàng
nghìn mẫu và chưa có mẫu hàng nào (dù là khó đến đâu) mà các nghệ nhân chế tác
cói Kim Sơn không làm được. Một số doanh nghiệp lớn có điều kiện hỗ trợ vốn cho
các hộ gia đình, tổ chức thành các tổ sản xuất trong LN nhằm tạo điều kiện thuận
lợi trong gia công và thu mua sản phẩm. Với những mặt hàng bán cho thị trường
trong nước thì các hộ sản xuất có thể tự bán cho thương nhân hoặc bán qua doanh
nghiệp, nhưng với loại sản phẩm xuất khẩu cần phải tập trung gia công cho các
doanh nghiệp lớn, vì chỉ có các doanh nghiệp lớn mới có đủ điều kiện để tiếp cận
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
thị trường nước ngoài. Hiện nay Kim Sơn có gần 100 DN kinh doanh hàng cói [19],
trong đó có thể kể tên một số DN tiêu biểu như: DN Thành Hóa với doanh thu hàng
năm đạt khoảng 13 tỷ đồng, Xí nghiệp tư nhân cói Năng Động đạt gần 10 tỷ
đồng/năm, Xí nghiệp tư doanh chiếu cói Quang Minh 6 tỷ đồng, DNTN Ngọc Sơn
7,8 tỷ đồngCác DN này luôn tìm kiếm thị trường và nhờ đó quảng bá hình ảnh
sản phẩm thủ công mỹ nghệ cói truyền thống của Kim Sơn đến với cả nước và bạn
bè quốc tế.
Về công nghệ sản xuất tại các LNTT: Bên cạnh kỹ thuật tinh xảo, nghề chế
tác cói mỹ nghệ Kim Sơn còn được biết đến bởi những sáng tạo kỹ thuật trong việc
chống ẩm, chống mốc cho loại sản phẩm đặc thù này. Được sự hỗ trợ từ ngân sách
sự nghiệp khoa học tỉnh, các DN đã thành công khi ứng dụng công nghệ sấy trong
dây chuyền sản xuất gạch tuynen để sấy cói nguyên liệu và sản phẩm cói, đảm bảo
vừa nâng cao chất lượng sấy, vừa tránh được những hỏa hoạn rủi ro thường hay xảy
ra khi áp dụng phương pháp sấy thủ công truyền thống. Ngoài ra, các DN cũng đã
thành công khi sử dụng keo polyascera phủ lên bề mặt sản phẩm cói, vừa tạo được
sự bền vững định hình kiểu dáng công nghiệp, vừa nâng cao khả năng chống mốc,
chống ẩm cho sản phẩm. Những giải pháp công nghệ đã giúp bảo đảm tránh được
rủi ro cho các lô hàng khi vận chuyển theo đường biển hàng ngàn cây số không bị
ẩm, mốc góp phần thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cói ở huyện Kim Sơn trong xu thế
cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường
Nhìn chung các LNTT của Kim Sơn đang ngày càng khẳng định vị trí quan
trọng của mình trong phát triển kinh tế xã hội của huyện, tuy nhiên, hiện nay, các
LNTT đang gặp phải những khó khăn không nhỏ về vốn, thị trường đầu vào và đầu
ra, thương hiệu sản phẩm, chất lượng sản phẩmvà một vấn đề vô cùng quan trọng
là chất lượng lao động tại các LNTT.
2.1.2.2. Khái quát thực trạng lao động trong các LNTT
Với sự phát triển của các ngành nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn
huyện, hàng năm ở các làng nghề thu hút một lượng lao động lớn. Vì vậy, các làng
nghề đã phần góp giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn, giảm được
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
thời gian nông nhàn, tăng thu nhập cho người dân. Tổng số lao động trung bình
trong một làng nghề ở Kim Sơn là 520 người, trong đó có khoảng 420 người tham
gia vào sản xuất chế biến cói, chiếm 80,7% lao động của làng nghề. Ví dụ: tại
LNTT xóm An Cư (Thượng Kiệm), số lao động nghề là 282 người/tổng số 362 lao
động của làng (chiếm 80%) ; LN cói Hướng Đạo (Đồng Hướng) có 2501 lao động
làm nghề trong tổng số 3321 lao động của làng (chiếm 75,3% )
Bảng 2.5. Tổng số lao động làng nghề truyền thống huyện Kim Sơn
giai đoạn 2008 - 2012
(ĐVT: người)
2008 2009 2010 2011 2012
Lao động thường xuyên 9050 9557 10101 10105 10242
Lao động nông nhàn 1250 1198 1270 1279 1757
Tổng số 10300 10755 11371 11384 11999
Nguồn: Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Số lượng lao động thường xuyên tại 25 LNTT tăng đều trong giai đoạn 2008
– 2012, trung bình mỗi năm tăng từ 200 – 500 lao động, bao gồm cả lao động hộ gia
đình và lao động tại các DN đóng tại LNTT. Ngoài ra mỗi năm các LNTT còn thu
hút một lực lượng khá đông lao động thời vụ vào làm nghề (Bảng 2.5)
Nguồn: Phòng Công thương huyện Kim Sơn
Biểu đồ 2.2. Tổng số lao động LNTT huyện Kim Sơn thời kỳ 2008 - 2012
Biểu đồ 2.2 biểu diễn mức biến động số lượng lao động làm nghề tại các
LNTT trong huyện thời kỳ 2008 – 2012. Nhìn chung quy mô LLLĐ làm nghề
9000
9500
10000
10500
11000
11500
12000
12500
2008 2009 2010 2011 2012
ng
ườ
i
NămTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
truyền thống tăng lên mỗi năm, cho thấy sức hút từ nghề thủ công mỹ nghệ truyền
thống trên địa bàn huyện có những tín hiệu khả quan, đồng nghĩa với nhu cầu sử
dụng lao động tại chỗ cũng như nhu cầu làm việc trong ngành nghề chế biến cói của
huyện là khá cao.
Về cơ cấu giới tính, số phụ nữ tham gia làm nghề tại các LNTT cao gấp 3 lần
nam giới do yêu cầu, kĩ thuật của sản phẩm làm ra cần độ tỉ mỉ, chính xác cao như:
đan, bện Theo số liệu điều tra năm 2012, số lao động là nữ bình quân ở các
LNTT chiếm từ 60 – 62% tổng số lao động của làng. Độ tuổi lao động từ 40 – 65
chiếm tỉ lệ cao hơn các nhóm tuổi khác (từ 45 – 50%).
Bảng 2.6. Số lao động nghề phân theo giới tính và độ tuổi tại các làng nghề
truyền thống ở Kim Sơn giai đoạn 2008 – 2012
(ĐVT: số lượng: người, tỉ lệ:%)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2012 So sánh 2008 với 2012
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
1.Nhóm tuổi
- 12 – 24
- 25 – 39
- 40 – 65
2. Giới tính
- Nam
-Nữ
10300
2050
3147
5103
3914
6386
100
19,9
30,6
49,5
38
62
11999
2329
3850
5820
4500
7499
100
19,4
32,1
48,5
37,5
62,5
+1699
+2050
+70,3
+717
+586
+1113
100
-0,5
+1,5
-1
-0,5
+0,5
Nguồn: Phòng thống kê huyện Kim Sơn
Số lượng lao động tham gia vào các làng nghề tương đối khá, tuy nhiên chất
lượng lao động, trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong các làng nghề còn
thấp. Theo điều tra đến 2012, tỷ lệ lao động tốt nghiệp THCS trở lên chiếm 60 -
80%, lao động chưa qua các cơ sở đào tạo chiếm 70%. Phần lớn lao động ở các làng
nghề truyền thống là lao động thủ công và một thực tế đáng lo ngại đối với việc bảo
tồn, phát triển các ngành nghề truyền thống là thiếu nghệ nhân, thợ giỏi, cán bộ
quản lý hầu hết chưa qua đào tạo.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
59
2.2. Đánh giá chất lượng lao động trong các làng nghề truyền thống ở
huyện Kim Sơn giai đoạn 2008 – 2012
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra
2.2.1.1. Về địa bàn chọn mẫu
Như đã đề cập ở trên, Kim Sơn có tất cả 25 LNTT với nghề cói là nghề
truyền thống. Để nghiên cứu tình hình lao động tại các LNTT, chúng tôi tiến hành
chọn 12/25LNTT chia thành 3 nhóm:
Đại diện cho nhóm lao động ở các LNTT có điều kiện phát triển thuận lợi:
Chúng tôi chọn 4 LNTT gồm: LN cói Yên Thổ - Yên Mật, LN xóm 5 xã Hùng
Tiến, LN Kiến Thái - xã Kim Chính và LN Thủ Trung – Kim Chính. Đây là 4
LNTT có địa bàn giao thông thuận lợi hơn. Các LNTT này nằm gần trung tâm
huyện, có các DN đóng trên địa bàn với số lượng lao động đông đảo, lại gần địa
điểm du lịch Nhà thờ Đá Phát Diệm nên dễ dàng phát triển nghề và lao động vì thế
có những yêu cầu chất lượng cao hơn. Hơn nữa đây là những LNTT đã ra đời và tồn
tại từ lâu, lao động ở đây có tuổi nghề lâu năm, năng suất lao động thường cao hơn
2 nhóm còn lại.
Đại diện cho nhóm lao động ở các LNTT có điều kiện phát triển trung bình:
gồm 4 LNTT: LN xóm 5 xã Thượng Kiệm, LN Trì Chính – TT Phát Diệm, LN Phú
Vinh – TT Phát Diệm, LN xóm 4 – Thượng Kiệm. Các LNTT này nằm dọc các con
sông trong huyện thuận lợi cho việc vận chuyển, bán hàng hóa; giao thông vận tải
cũng khá thuận tiện nên thu hút một lực lượng lao động lớn làm nghề. Điều quan
trọng hơn, năng suất lao động cũng như doanh thu hoạt động từ nghề của nhóm các
LNTT này khá cao, lao động làm nghề ở đây cũng có kinh nghiệm lâu năm tạo cơ
sở vững chắc cho việc giữ nghề, phát triển nghề.
Đại diện cho nhóm lao động ở các LNTT có điều kiện phát triển khó khăn;
gồm 4 LNTT: xóm 3 – xã Như Hòa, xóm 6 – Thượng Kiệm, Xóm 9 – Lưu Phương,
LN Ninh Mật – Yên Mật. Đây là những địa bàn còn nhiều khó khăn trong việc giữ
nghề và phát triển nghề. Chất lượng lao động ở đây còn tương đối thấp, năng suất
lao động thấp nhất trong 3 nhóm, đặt ra vấn đề về việc phân bố không đồng đều về
chất lượng lao động trong các LNTT ở huyện.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu về địa bàn có mẫu điều tra năm 2012
STT Tên LNTT
Số hộ
sản xuất
nghề
(hộ)
Tổng số
hộ của
làng
(hộ)
Số lao
động của
làng
(người)
Số lao
động
nghề
(người)
Thu nhập
bình quân
(triệu đồng/
người/tháng
1 Xóm 5, xã
Thượng Kiệm
65 86 213 149 1.413.000
2 Xóm 5, xã
Hùng Tiến
97 128 305 204 1.419.300
3 Kiến Thái, xã
Kim Chính
206 271 537 398 1.404.180
4 Trì Chính – TT
Phát Diệm
316 416 574 395 1.415.520
5 Xóm 9, xã Lưu
Phương
398 524 235 181 1.398.300
6 Phú Vinh, TT
Phát Diệm
275 362 505 390 1.397. 670
7 Yên Thổ, xã
Yên Mật
103 143 323 244 1.400.820
8 Thủ Trung, xã
Kim Chính
192 253 512 368 1.409.220
9 Xóm 4, xã
Thượng Kiệm
206 271 575 460 1.392.000
10 Xóm 6, Thượng
Kiệm
61 80 167 134 1.392.000
11 Xóm 3, Như
Hòa
169 222 569 450 1.394.100
12 Ninh Mật – Yên
Mật
109 144 345 283 1.387.800
Nguồn: Phòng công thương huyện Kim Sơn và báo cáo KT – XH các xã năm 2012
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
2.2.1.2. Về cách thức chọn mẫu
- Tiến hành chọn ngẫu nhiên 540 mẫu ở 12 đại diện chọn mẫu; mỗi LNTT chọn
45 lao động ở các hộ sản xuấtvà lao động một số DN đóng trên địa bàn chọn mẫu.
- Sử dụng công cụ bảng hỏi (phụ lục 1) để thu thập những thông tin cần thiết
về ngành nghề, độ tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn
của các mẫu điều tra.
- Trên cơ sở các thông tin đã thu thập ban đầu, tiến hành phân chia các mẫu
thành từng nhóm đối tượng khác nhau. Sau đó tiếp tục phân tích, xử lý số liệu từng
nhóm đối tượng để làm rõ cơ cấu dân tộc, giới tính, trình độ học vấn, trình độ
chuyên môn kỹ thuật, hiệu quả của lao động làm cơ sở đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng lao động cho các nhóm đối tượng.
2.2.2. Đánh giá chất lượng lao động qua các mẫu điều tra
2.2.2.1. Đánh giá dựa trên các tiêu chí chất lượng lao động
* Về sức khỏe: Cơ cấu nhóm tuổi và giới tính tại các mẫu điều tra phản ánh
thể lực của người lao động tại các LNTT. Kết quả xứ lý số liệu tại 3 nhóm mẫu điều
tra cho thấy: nhóm 15-24 tuổi có 94 mẫu chiếm tỷ lệ 17,4%; từ 25 -39 tuổi có 210
mẫu chiếm 38,9% và nhóm từ 40 – 65 tuổi có 236 mẫu chiếm 43,7% (Bảng 2.8).
Nhìn chung, so với số người trong khoảng tuổi mà nhóm đại diện và giữa các
địa bàn khác nhau thì tỷ lệ, cơ cấu lao động ở mỗi nhóm là tương đối đồng đều. Tuy
nhiên các nhóm tuổi chia theo 3 nhóm đại diện cho thấy ở nhóm 1: lao động ở nhóm
tuổi 15 – 24 và nhóm tuổi 25 – 39 cao hơn các nhóm khác, cho thấy số lao động trẻ
ở các LNTT này có xu hướng lớn hơn các LNTT khác, nhưng tỉ lệ lao động là
người cao tuổi tại nhóm này vẫn chiếm tỉ trọng cao từ 40% trở lên chứng minh cho
vai trò quan trọng của LLLĐ cao tuổi tại các LNTT.Tr
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
Bảng 2.8. Cơ cấu lao động theo nhóm tuổi, giới tính và tuổi nghề
tại các mẫu điều tra năm 2012
(ĐVT, số lượng: người; tỉ lệ : %)
Chỉ tiêu
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng số
SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
1. Nhóm tuổi:
- 12 – 24
- 25 – 39
- 40 – 65
2. Tuổi nghề:
- 5 – 10 năm
- 10 – 20 năm
- 20 – 30 năm
- trên 30 năm
3. Giới tính:
- Nam
- Nữ
180
33
72
75
35
42
51
52
72
108
100
18,3
40,0
41,7
19,5
23,3
28,3
28,9
40
60
180
29
68
83
32
50
67
31
55
125
100
16,1
37,8
46,2
17,8
27,8
37,2
17,2
30, 6
69,4
180
32
70
78
31
41
69
39
64
116
100
17,8
38,9
43,3
17,2
22,8
38,3
21,7
35, 6
64,4
540
94
210
236
98
133
187
122
191
349
100
17,4
38,9
43,7
18,2
24, 6
34, 6
22, 6
35,4
64, 6
Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012
- Về tuổi nghề hay còn gọi là số năm kinh nghiệm nghề: Đây là chỉ tiêu rất
quan trọng để đánh giá chất lượng lao động tại các làng nghề truyền thống. Vì
không giống các lĩnh vực ngành nghề khác, lao động ở LNTT được đánh giá là cao
hay thấp phụ thuộc rất lớn vào tuổi nghề của họ. Theo điều tra cho biết số phiếu trả
lời về số năm kinh nghiệm làm nghề được phân thành 4 mức: từ 5 – 10 năm; từ 10 –
20 năm; từ 20 – 30 năm và trên 30 năm. Số liệu điều tra (Bảng 2.8) cho biết số
lượng lao động có tuổi nghề từ 5 – 10 năm chiếm khoảng 18,2%; số lao động có
tuổi nghề từ 10 – 20 năm chiếm 24,6%; nhiều nhất là lao động có kinh nghiệm từ 20
– 30 năm trong nghề chiếm 34, 6% và có đến 22, 6% lao động có tuổi nghề trên 30
năm. Điều đó cho thấy lao động gắn bó với nghề cói từ khá lâu và chiếm phần lớn
thời gian trong độ tuổi của họ thể hiện tính chất truyền thống, nối nghề giữa những
Tr
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
63
người trong gia đình. Đặc biệt chú ý trong đó là tầng lớp thợ thủ công gắn bó với
nghề truyền thống này trên 30 năm, có thể xem đây chính là lực lượng nòng cốt
trong việc giữ nghề và truyền nghề ở các LNTT. Biểu 2.3 cho thấy rằng tỉ lệ lao
động theo số năm kinh nghiệm giữa 3 nhóm mẫu điều tra khá đồng đều, ở nhóm 1
số lao động có trên 30 năm kinh nghiệm nhiều hơn các nhóm tuổi nghề khác và
nhiều hơn so với 2 nhóm mẫu còn lại nhưng con số chênh lệch là rất nhỏ.
(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012)
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu lao động LNTT huyện Kim Sơn theo tuổi nghề tại
3 nhóm mẫu điều tra năm 2012
- Về cơ cấu giới tính: Khá tương đồng với số liệu Thống kê của huyện, số
liệu điều tra thực tế năm 2012 cho thấy tỉ lệ lao động nữ chiếm tỷ trọng cao hơn lao
động nam (nữ: 64,6% ; nam: 35,4%). Những con số này cho biết tính chất của
ngành nghề truyền thống của huyện là công việc nhẹ, chủ yếu là các công đoạn thủ
công cần đôi bàn tay khéo léo, tỉ mỉ của người thợ, nên phụ nữ thường chiếm phần
lớn so với nam giới ở những ngành nghề này, đặc biệt là thủ công mỹ nghệ từ cói.
Số chủ hộ sản xuất là nữ giới cũng chiếm đến 65% (số liệu điều tra năm 2012).
0 10 20 30 40
Nhóm 1
Nhóm 2
Nhóm 3
Bình quân
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Bình quân
trên 30 năm 28.9 17.2 21.7 22.6
20 - 30 năm 28.3 37.2 38.3 34.6
10 - 20 năm 23.3 27.8 22.8 24.6
5 - 10 năm 19.5 17.8 17.2 18.2
%
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
* Về trình độ học vấn và trình độ CMKT:
Về trình độ văn hóa: nhìn chung trình độ của người lao động LNTT trên địa
bàn huyện còn thấp, trong số 540 mẫu điều tra chỉ có 20 người có trình độ THPT,
chiếm 3,7 %;146 người đã tốt nghiệp THCS (27%) và có 128 người (chiếm 23,7%)
chưa tốt nghiệp tiểu học và có đến 246 người mới tốt nghiệp tiểu học (chiếm 45,6
%). Đây là hạn chế không nhỏ cho quá trình tiếp thu khoa học kỹ thuật trong quá
trình sản xuất. Nhìn chung tại 3 nhóm mẫu cho kết quả khá tương đồng nhau, trong
đó nhóm 1 có tỷ lệ tốt nghiệp THPT cao hơn hai nhóm khác, chiếm 6,1%.
Bảng 2.9. Cơ cấu lao động theo trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ thuật
tại các mẫu điều tra năm 2012
(ĐVT: số lượng :người; tỉ lệ:%)
Chỉ tiêu
Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Tổng số
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
1.Trình độ văn hóa
- Chưa TN tiểu học
- TN tiểu học
- TN THCS
- TN THPT
2.Trình độ CMKT
- Chưa qua đào tạo
- Nghề ngắn hạn
- Nghề dài hạn
- TCCN
- CĐ, ĐH
180
36
81
52
11
105
35
25
13
2
100
20
45
28,9
6,1
58,3
19,5
13,9
7,2
1,1
180
45
80
50
5
111
35
22
10
2
100
25
44,4
27,8
2,8
61,7
19,5
12,2
5, 5
1,1
180
47
85
44
4
125
34
16
4
1
100
26,1
47,2
24,5
2,2
69,4
18,9
8,9
2,2
0, 6
540
128
246
146
20
341
104
63
27
5
100
23,7
45, 6
27,0
3,7
63,14
19,26
11,7
5,0
0,9
Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012
- Về trình độ chuyên môn kỹ thuật: cũng như trình độ văn hóa, nhìn chung
trình độ chuyên môn của người lao động còn thấp. Trong số 540 mẫu điều tra có
đến 341 người chưa qua một lớp đào tạo nghề nào, chiếm 63,14% (Biểu đồ 2.4).
Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng tương đối khả quan nếu so với mặt bằng chung của lao
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
động nông thôn cả nước là khoảng 90% chưa qua đào tạo. Số lao động đã qua đào
tạo là 36,86%, trong đó lao động được đào tạo ngắn ngày có 104 người, đạt tỷ lệ
19,26%. Phần lớn họ là những người được tham dự các đợt tập huấn ngắn ngày tại
địa phương do Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ việc làm của huyện phối hợp với tỉnh
tổ chức hằng năm. Riêng với những lao động có trình độ CĐ, ĐH chỉ có 05 mẫu
(chiếm 0,9%), phân bố ở một số doanh nghiệp như: xí nghiệp Đổi Mới (2), xí
nghiệp Năng Động, xí nghiệp Quang MinhNhững lao động này chuyên về mảng
quản lý và tạo mẫu sản phẩm, tiếp thị sản phẩm.
(Nguồn: Xử lý từ số liệu điều tra năm 2012)
Biểu đồ 2.4. Cơ cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật của lao động LNTT
huyện Kim Sơn năm 2012
- Về phẩm chất và tính năng động xã hội của lao động:
Bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp lao động cho thấy có đến 99% lao
động được
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_chat_luong_lao_dong_trong_cac_lang_nghe_truyen_thong_o_huyen_kim_son_tinh_ninh_binh_8928_19.pdf