LỜI CAM ĐOAN.i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ. viii
MỞ ĐẦU .1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
NGUỒN NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP.5
1.1 Một số khái niệm liên quan .5
1.1.1 Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực.5
1.1.2 Vai trò của nguồn nhân lực .7
1.1.3 Chất lượng nguồn nhân lực .8
1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.9
1.2 Các hoạt động quản lý nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.10
1.2.1 Hoạch định nguồn nhân lực.10
1.2.2 Hoạt động tuyển dụng .12
1.2.3 Hoạt động đào tạo.13
1.2.4 Hoạt động sắp xếp bố trí lao động.14
1.2.5 Hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho người lao động .16
1.2.6 Hoạt động thúc đẩy về vật chất và tinh thần .17
1.2.7 Hoạt động xây dựng văn hóa lành mạnh trong doanh nghiệp.20
1.3 Các tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp .21
1.3.1 Tiêu chí đánh giá về thể lực .21
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá về trí lực.22
1.3.3 Các tiêu chí đánh giá về tâm lực .24
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.25
1.4.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.25
1.4.2 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .27
1.5 Kinh nghiệm quản lý nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của một số doanh
nghiệp.28
105 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 23/02/2022 | Lượt xem: 398 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Than Khánh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn và phục vụ dân
sinh. Tháng 7 năm 1980 Bộ Điện Than lại sát nhập mỏ than với công ty than III nay là
công ty TNHH một thành viên Công nghiệp Mỏ Việt Bắc.
Công ty than hánh Hòa có lịch sử lâu đời nhưng trong thời gian dài công ty không
được thiết kế quy hoạch tổng thể, công suất hoạt động thấp, do thiết bị đầu tư vào lẻ tẻ
chắp vá.
37
Từ năm 1984 công ty mới được thiết kế quy hoạch lại theo QĐ: 622 MTXDCB ngày
6/11/1984 về việc duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật cải tạo mở rộng công ty than
Khánh Hòa do Bộ trưởng Bộ Mỏ và Than phê duyệt.
Từ năm 1999 trở lại đây công ty được đầu tư và hoạt động tương đối căn bản. Công ty
có đầy đủ tư cách pháp nhân để ký kết hợp đồng trong và ngoài ngành dưới sự giám
sát của cơ quan quản lý cấp trên là Công ty Công nghiệp Mỏ Việt Bắc.
Xí nghiệp than hánh Hòa chính thức được đổi tên thành Công ty TNHH một thành
viên than hánh Hòa theo quyết định số: 1371/QĐ-BCN ngày 26 tháng 5 năm 2006
của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (Nay là Bộ Công Thương).
Trải qua hơn 60 năm xây dựng, chiến đấu, phát triển và trưởng thành, công ty than
hánh Hòa đã tự khẳng định mình đứng vững trong cơ chế thị trường, dần dần sản
xuất có lãi, ổn định công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên chức và doanh thu
hàng năm gần đây đều đạt hơn 500 tỷ đồng.
Trong những năm qua, do điều kiện khai thác ngày càng xuống sâu (hiện nay là -
180m) công ty đã đầu tư mới hàng loạt các thiết bị tiên tiến như máy xúc CAT 385,
365, 330B của Mỹ, máy khoan TITON-500 của Áo, Ô tô tải hạng nặng như xe CAT 769,
773E, xe HD omasu của Nhật Bản và một số máy móc thiết bị hiện đại của các nước phát
triển khác.
Ngoài sản phẩm chủ yếu là than, công ty còn tăng cường mở rộng các sản phẩm phụ
như: Sản xuất vôi cục, sản xuất Clinke, tận dụng đất đá thải nhằm đa dạng hoá sản
phẩm tăng thu nhập cho công nhân.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Dưới đây là sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Than Khánh Hòa.
38
3
8
Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
(Nguồn: Phòng Tổ chức)
Giám đốc
P.Giám đốc chế
độ đời sống
P.Giám đốc
cơ điện
P.Giám đốc
kinh tế
P.Giám đốc
kỹ thuật
P.Giám đốc
kinh doanh
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Vật
tư
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Điều
Khiển SX
Phòng
XD
Cơ bản
Phòng
Kế
toán
Phòng
Kế
Hoạch
Phòng
Cơ
Điện
Phòng
Vận
Tải
Phòng
Hành
Chính
Phòng
Tổ
Chức
LĐ
Phòng
An
Toàn
Phân
Xưởng
Sàng
Tuyển
Phân
Xưởng
Khai
Thác lộ
thiên
Phân
Xưởng
Vật
Liệu
XD
Phân
Xưởng
Vận
Tải
Phân
Xưởng
Cơ
Điện
Phân
Xưởng
Hầm
Lò
39
* Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong Công ty
Giám đốc Công ty
Là người lãnh đạo cao nhất trong mọi hoạt động của Công ty, chịu trách nhiệm trước
Nhà nước, cấp trên về hoạt động và kết quả kinh doanh của Công ty theo quy định của
pháp luật, là người có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến người lao động, đến
chiến lược, chiến thuật sản xuất kinh doanh của Công ty.
Phó giám đốc kinh doanh
Tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ quy định trong luật Doanh
nghiệp. Phụ trách công tác bán hàng, vận chuyển hàng hóa, công tác nguyên nhiên
liệu, công tác triển lãm, quảng cáo và giới thiệu sản phẩm
Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất mỏ.
Chỉ đạo xây dựng kế hoạch sản xuất, theo dõi đôn đốc sản xuất tại các phân
xưởng. Chỉ đạo công tác kỹ thuật sản xuất trong Công ty. Thay mặt Giám đốc giải
quyết các công việc cụ thể tại phòng kỹ thuật, phòng điều khiển sản xuất và phòng
xây dựng cơ bản.
Phó giám đốc kinh tế
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc Công ty xây dựng kế hoạch và thực hiện luật
kế toán, thống kê, quản lý các hoạt động hạch toán, kế toán, các hoạt động tài
chính thống kê.
Phó giám đốc cơ điện
Tham mưu giúp việc cho Giám đốc công ty xây dựng kế hoạch và thực hiện công tác
quản lý vận hành, sửa chữa, gia công chế tạo an toàn hệ thống thiết bị điện lý, cơ khí
vận tải, các sản phẩm cơ khí, chế tạo, sửa chữa máy mỏ, sửa chữa các thiết bị vận tải
trong toàn Công ty.
Phó Giám đốc Chế độ đời sống
Quản lý điều hành lĩnh vực chế độ chính sách đời sống, triển khai điều lệ của công ty,
các quy chế, quy định nội bộ công ty và các văn bản pháp chế khác trong lĩnh vực
40
quản trị hành chính, văn phòng, công tác ytế, văn thể và chăm sóc sức khoẻ cho người
lao động.
Phòng kinh doanh
Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch về tiêu thụ sản phẩm. Thực hiện các biện
pháp mở rộng thị trường tiêu thụ than, điều tra nắm bắt kịp thời nhu cầu, khả năng thị
trường tiêu thụ sản phẩm đồng thời có các giải pháp hữu hiệu, kịp thời để duy trì và ổn
định thị trường truyền thống, phát triển và mở rộng thị trường mới
Phòng vật tư
Tổng hợp nhu cầu, lập kế hoạch vật tư, nguyên nhiên liệu, thuốc nổ, vật liệu nổ và
đăng ký chỉ tiêu kế hoạch sử dụng với tập đoàn. Tổ chức cung ứng vật tư đầy đủ kịp
thời các loại vật tư kỹ thuật đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty
hoạt động có hiệu quả.
Phòng kỹ thuật
Chỉ đạo quản lý công nghệ sản xuất, lập các quy trình, biện pháp kỹ thuật công nghệ
khai thác hầm lò, lộ thiên, đào lò cho các Phân xưởng. iểm tra, đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc thực hiện tốt các quy trình và các quy phạm về công tác thông
gió, kiểm soát khí, bụi mỏ và an toàn khác. Lập kế hoạch điều tra cơ bản, khảo sát
thăm dò, chủ trì xét duyệt các các phương án báo cáo địa chất. Thực hiện, hướng dẫn
công tác cập nhật Địa chất, Trắc địa, xây dựng cơ sở giữ kiện Địa chất, lập bản đồ
nham thạch, bản đồ địa hình...
Phòng điều khiển sản xuất
iểm tra giám sát điều hành đôn đốc các phân xưởng thực hiện nghiêm túc hoàn thành kế
hoạch sản xuất của từng ngày làm theo kế hoạch giao.Tổ chức thường trực 3 ca công tác
điều hành sản xuất, tiêu thụ, tiếp nhận, xử lý ban đầu các thông tin về sản xuất, về an
toàn, có tính hợp lý chặt chẽ về bảo vệ sản xuất, bảo vệ tài sản.
Phòng xây dựng cơ bản
Tổ chức lập các dự án quy hoạch xây dựng mặt bằng, vật kiến trúc, dự án cải tạo môi
trường, các phương án sửa chữa tài sản. Tham gia lập các dự án thử nghiệm, áp dụng
41
công nghệ tiên tiến, thiết bị có công suất cao, đảm bảo an toàn và cải thiện điều kiện
làm việc cho người lao động phù hợp với kế hoạch, quy hoạch, chiến lược phát triển
của ngành than, của Công ty. Tổ chức lập kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch bảo vệ
môi trường, phòng chống sự cố môi trường hàng năm và dài hạn của Công ty. Xây
dựng kế hoạch sửa chữa tài sản, các hạng mục công trình thuộc chuyên ngành kiến
trúc, nhà xưởng, kho tàng dân dụng trên mặt bằng công nghiệp.
Phòng kế toán
Thu xếp huy động vốn đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, phối hợp
hướng dẫn, huy động vốn ở Công ty tài chính. Tổ chức công tác kiểm kê tài sản, kiểm
soát công nợ, cho vay thanh toán, bảo lãnh thanh toán của Công ty. Lập các báo cáo
thống kê, báo cáo quyết toán đầu tư, báo cáo tài chính của Công ty
Phòng hạch toán
Lập, giao kế hoạch và thanh quyết toán tiền lương hàng tháng, quý và cả năm cho các
đơn vị trực thuộc. Tổ chức công tác hạch toán kế toán ở Công ty và phối hợp hướng
dẫn hạch toán các Phân xưởng. Tổ chức thanh toán nghiệp vụ mua, bán sản phẩm và
dịch vụ kể cả thanh toán bù trừ trong nội bộ Công ty.
Phòng cơ điện và phòng vận tải
Tham gia công tác chuẩn bị đầu tư, tổ chức lập và thẩm định chiến lược, quy hoạch phát
triển cơ khí, cơ điện, vận tải, các báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán tổng hợp, hồ sơ
mời thầu, kết quả xét thầu các dự án phát triển cơ khí, cơ điện, vận tải. Tổ chức xây
dựng quy trình vận hành hệ thống điện, hệ thống khí nén, các thiết bị cơ điện mỏ, vận
tải nội bộ mỏ, quản lý các hệ thống và các thiết bị nói trên. Tổ chức lập, hướng dẫn,
kiểm tra đôn đốc thực hiện kế hoạch đảm bảo an toàn, phòng ngừa sự cố, kế hoạch
bảo chì , bảo dưỡng, sửa chữa hiệu chỉnh, kiểm định các hệ thống và thiết bị nói trên.
Phòng hành chính
Quản lý nghiệp vụ công tác hành chính, công tác văn thư, lưu trữ bảo quản hồ sơ tài
liệu theo quy định. Quản lý theo dõi tình trạng sức khoẻ của toàn bộ CBCNV trong
Công ty.
Phòng tổ chức
42
Tổng hợp xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ trong Công ty, đề
xuất phương án đề bạt, sắp xếp, khen thưởng, kỷ luật, xếp lương cán bộ, đề xuất việc
thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ.Tổ chức xây dựng các quy chế, quy định về
công tác cán bộ, công tác tổ chức quản lý. Hướng dẫn và tổ chức thi nâng ngạch, bậc
chuyên môn, nghiệp vụ trong Công ty. Tuyển dụng dụng lao động theo đúng quy định
của Công ty.
Phòng an toàn
Xây dựng kế hoạch AT&BHLĐ năm cùng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện nhiệm vụ an toàn, bảo hộ lao động theo quy
định của pháp luật, của Tập Đoàn, của Công ty.Trực tiếp quản lý công tác an toàn
trong lĩnh vực khai thác, vận chuyển, sàng tuyển than và quản lý cấp cứu mỏ.Quản lý
công tác môi trường trong toàn Công ty.
2.1.3 Kết quả hoạt động và định hướng phát triển
2.1.3.1 Kết quả hoạt động
Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau. Mà
một trong những yếu tố phụ thuộc quan trọng nhất là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Nếu có một kết quả kinh doanh tốt sẽ là động lực giúp việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực được tốt hơn. Dưới đây là bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty
Than hánh Hòa trong 3 năm 2016 đến 2018.
Bảng 2.1 ết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong 3 năm 2016-2018
STT Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
1 Tổng Doanh thu Tr.đ 658.003,24 653.811,20 723.539,89
2 Lợi nhuận trước thuế Tr.đ 35.434,11 35.034,63 39.132,13
3 Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 28.264,62 27.978,74 31.192,50
4 Số lượng CBCNV Người 698 642 609
5 Thu nhập bình quân Tr.đ 7.125 7.040 7.534
(Nguồn: Phòng kế toán)
43
Từ bảng kết quả trên có thể thấy doanh thu của Công ty biến đổi qua từng năm năm
2017 giảm so với năm 2016 là 4,192 tỷ đồng tức 0,63%. Tuy nhiên đến năm 2018
doanh thu tăng mạnh so với năm 2016 là 69,728 tỷ đồng tăng khoảng 10,67% so với
năm 2017. Đi kèm với việc doanh thu năm 2018 tăng mạnh so với những trước, lợi
nhuận trước thuế và sau thuế cũng tăng khoảng 11,5%. Doanh thu năm 2018 tăng
mạnh có thể là do cuối năm 2017 Công ty Than hánh Hòa đã giải phóng mặt bằng
thành công tại bãi thải phía Tây thuộc xóm Ngò, xã An hánh, huyện Đại Từ đã chậm
chễ từ nhiều năm nay.
2.1.3.2 Định hướng phát triển
Mục tiêu chung lâu dài hạn là nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH một
thành viên Than hánh Hòa, nâng cao đời sống, văn hóa, xã hội theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, công bằng dân chủ, môi trường làm việc được cải thiện và bảo vệ.
Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, tăng lợi nhuận, tăng thu cho ngân sách nhà nước,
ổn định và nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn khách hàng nhằm tiêu thụ mạnh sản phẩm,
chú trọng hơn khâu tiếp thị marketing, nâng cao chất lượng sản phẩm.
Nâng cao sức cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường để từng bước tiến tới hội nhập kinh tế
thế giới.
2.2 Thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại Công ty Than Khánh Hòa
2.2.1 Quy mô nhân lực của Công ty
Quy mô của nhân lực là số lượng cán bộ công nhân viên làm viêc trong công ty. Quy
mô muốn chỉ về mặt số lượng công nhân viên đang làm việc trong công ty nhiều hay
ít, hay thể hiện nguồn lực của công ty. Quy mô nhân lực của Công ty trong 3 năm vừa
qua được cho dưới bảng sau.
44
Bảng 2.2 Quy mô nhân lực của Công ty trong 3 năm 2016-2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
SL
( người)
Tỷ lệ
(%)
SL
( người)
Tỷ lệ
(%)
SL
( người)
Tỷ lệ
(%)
Tổng số LĐ 698 100 642 100 609 100
LĐ gián tiếp 154 22.06 147 22.90 127 20.85
LĐ trực tiếp 544 77.94 495 77.10 482 79.15
LĐ nam 475 68.05 443 69.00 417 68.47
LĐ nữ 223 31.95 199 31.00 192 31.53
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Từ bảng số liệu trên dễ thấy quy mô nhân lực của Công ty tương đối lớn. Số lao động
chủ yếu là lao động trực tiếp chiếm trên 70% tổng lao động do Công ty là công ty khai
thác và gom than cứng công việc chủ yếu phải thực hiện ngoài moong khai thác. Ngoài
các công việc sử dụng máy móc cần có cả sức người. Số lao động còn lại chủ yếu là bộ
phận văn phòng và quản lý.
Tổng số lao động của Công ty giảm qua các năm từ 698 người năm 2016 đến năm
2017 là 642 người và đến năm 2018 chỉ còn 609 người. Nguyên nhân giảm được
giải thích do đặc thù khách quan ngành than có môi trường làm việc độc hại nên
việc tuyển và giữ lao động có tay nghề cao còn gặp nhiều khó khăn. Số lao động
trực tiếp cũng chiếm trên 70% tổng số lao động còn lại là khối lao động gián tiếp
tai văn phòng Công ty.
Do đặc thù của ngành than nên lao động chủ yếu là nam giới chiếm khoảng 68%, số ít
còn lại là lao động nữ chủ yếu là nhân viên phục vụ và nữ nhân viên làm tại văn phòng
công ty chỉ có 1 số ít nữ giới tham gia lao động sản xuất trực tiếp. Tuy lao động nữ
trong Công ty ít hơn những cũng nên chú trọng đến các chế độ chính sách cho lao
động nữ.
45
Hình 2.2 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của Công ty trong năm 2016- 2018
Dựa vào hình 2.2 nhận thấy độ tuổi lao động của Công ty chủ yếu từ 30 tuổi đến 50
tuổi chiếm khoảng 70% tổng số lao động của Công ty. Số lượng lao động trong độ tuổi
trên 50 tuổi chiếm tỷ lệ thấp và giảm dần qua các năm. Chứng tỏ NNL của Công ty
Than Khánh Hòa tương đối trẻ, đây là lực lượng có sức khỏe, có sự sáng tạo, dễ dàng
tiếp nhận cái mới mẻ. Tuy nhiên kinh nghiệm trong công việc lại chưa có nhiều. Đây
cũng là lợi thế nhưng cũng là thách thức đối với Công ty.
2.2.2 Thực trạng về năng lực của người lao động
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn nghiệp vụ là tiêu chí quan trọng để đánh giá
người lao động bởi đây là điều kiện giúp người lao động tiếp thu, vận dụng sáng tạo
trong quá trình làm việc và lao động trong doanh nghiệp. Tại Công ty Than Khánh
Hòa, sự thay đổi của trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giai đoạn 2016-2018
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
46
Bảng 2.3 Trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ của người lao động trong Công ty năm
2016-2018
Trình độ
2016 2017 2018
Số
người
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Thạc sỹ 3 0.43 3 0.47 5 0.82
Đại học - Cao đẳng 93 13.32 89 13.86 88 14.45
Trung cấp 57 8.17 55 8.57 49 8.05
Công nhân kỹ thuật 456 65.33 412 64.17 388 63.71
Lao động phổ
thông
89 12.75 83 12.93 79 12.97
Tổng lao động 698 100.00 642 100.00 609 100.00
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Từ bảng số liệu trên ta thấy số lao động có trình độ sau đại học của Công ty còn ít từ
3-5 người, số lao động có trình độ lao động phổ thông còn khá nhiều tính đến năm
2018 là 79 người chiếm 12,97%. Đây là một con số khá lớn một phần do đặc thù công
việc công ty có phân xưởng sàng tuyển và khối phục vụ chủ yếu là lao động phổ
thông. Ngoài ra, có thể dễ dàng nhận thấy tỷ lệ trình độ đại học, cao đẳng và sau đại
học có xu hướng tăng qua các năm, tỷ lệ lao động phổ thông có xu hướng giảm. Đây là
một tín hiệu tích cực chứng tỏ Công ty đã bắt đầu có những bước quan tâm đến trình
độ của người lao động để bắt kịp xu hướng phát triển của kinh tế - xã hội.
Ngoài trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ các kỹ năng phụ trợ cũng là một trong
những nhân tố rất quan trọng góp phần hoàn thiện công việc cho người lao động một
cách nhanh chóng, chính xác. Các kỹ năng mềm trong làm việc nhóm giúp xoa dịu
những xung đột phát sinh trong quá trình làm việc; kỹ năng giao tiếp giúp người lao
động truyền tải thông tin một cách nhanh chóng, dễ hiểu và chính xác; kỹ năng quản lý
thời gian giúp người lao động sắp xếp bố trí công việc một cách hiệu quả hơn. Ngoài
ra với một số lao động đặc thù kỹ năng ngoại ngữ, tin học có thể không quan trọng
47
nhưng với một nhóm lao động khác thì đây lại là kỹ năng cần thiết không thể thiếu
giúp người lao động hoàn thành công việc của mình.
Bảng 2.4 Số lao động thành thạo các kỹ năng phụ trợ năm 2016-2018
Các kỹ năng cần thiết
2016 2017 2018
Số
người
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Số
người
Tỷ lệ
%
Có trình độ tiếng anh
đáp ứng nhu cầu công việc
3 0.43 3 0.47 5 0.82
Có trình độ tin học đáp ứng được
nhu cầu công việc
45 6.45 42 6.54 44 7.22
Đã qua lớp đào tạo về kỹ năng
làm việc
230 32.95 234 36.45 245 40.23
Đã qua lớp đào tạo về kỹ năng
quản lý, lãnh đạo
20 2.87 22 3.43 26 4.27
Tổng lao động 698 100 642 100 609 100
(Nguồn: Phòng tổ chức)
Dễ dàng nhận thấy số lao động đã qua các lớp kỹ năng cần thiết chưa cao, tỷ lệ còn
thấp, tuy nhiên số lượng lao động đã được đào tạo thêm các kỹ năng phụ trợ đều tăng
qua các năm, điều này chứng tỏ Công ty đã nhận thấy tầm quan trọng của các kỹ năng
phụ trợ trong thực hiện công việc của lao động.
Các kỹ năng phụ trợ này đều cần thiết, tùy thuộc vào công việc chức năng mà kỹ năng
nào đó đóng vai trò quan trọng hơn với người lao động. Do đó ngoài việc nâng cao
trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ Công ty cũng cần quan tâm hơn đến đào
tạo những kỹ năng phụ trợ cho người lao động.
2.2.3 Thực trạng về sức khỏe của người lao động
Sức khoẻ là tài sản quý của con người. Thể chất và tinh thần người lao động phát triển
hài hoà sẽ tạo nên sức khoẻ tốt cho con người. Sức khoẻ thể chất là sự cường tráng,
khả năng lao động chân tay; sức khoẻ tinh thần chỉ sự hoạt động của thần kinh, thể
48
hiện trí tuệ, biến tư duy thành hành động thực tiễn, thể hiện tính tương thức với môi
trường xã hội. Sức khỏe NNL có tác động rất lớn đến năng suất lao động của cá nhân
người lao động khi họ tham gia hoạt động kinh tế cũng như khi chưa tham gia hoạt
động kinh tế, trong học tập cũng như trong các công việc nội trợ của bộ phận không
tham gia hoạt động kinh tế, sức khỏe cũng ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp thu,
khả năng sáng tạo trong công việc và học tập.
Căn cứ vào các chỉ tiêu trên để phân loại sức khỏe thành 5 loại theo Quyết định số
1613/ QĐ-BYT ban hành ngày 15/8/1997 của Bộ Y Tế về tiêu chuẩn sức khỏe – phân
loại để khám tuyển, khám định kỳ: Loại I: Rất khỏe; Loại II: Khỏe; Loại III: Trung
bình; Loại IV: Yếu; Loại V: Rất yếu.
Ngành than là ngành lao động đặc thù, được xếp loại lao động nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm. Hầu hết các mỏ than đều có điều kiện môi trường lao động khắc nghiệt,
người lao động phải làm việc dưới moong, hầm sâu, chật hẹp, gò bó, tối tăm, thường
xuyên phải tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ gây nên các bệnh nghề nghiệp và bệnh liên
quan đến nghề nghiệp như bụi than, đá, kim loại (cadimi, man gan...), phóng xạ; bùn
nước ứ đọng, tiếng ồn, rung chuyển và các loại hơi khí độc CH4, CO, CO2, TNT.
Người lao động khai thác luôn phải đối mặt với nhiều nguy cơ tai nạn lao động do
lở đất đá, sập hầm, bục nước, nhiễm độc khí mêtan và mắc các bệnh nghề nghiệp
như: bệnh bụi phổi silic, amiăng nghề nghiệp, bệnh viêm phế quản mạn tính nghề
nghiệp, bệnh nhiễm độc cadimi, man gan nghề nghiệp, bênh điếc nghề nghiệp do
tiếng ồn, bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ Lao động trong Công ty than Khánh
Hòa cũng không thể tránh được tình trạng chung mắc các bệnh nghề nghiệp đặc
thù của ngành than.
Các bệnh nghề nghiệp mà người lao động tại công ty Than hành Hòa thường gặp
đó là:
- Nhóm I : Bệnh về phổi và viêm phế quản mãn tính gồm: Bệnh phổi silic nghề nghiệp;
Bệnh bụi phổi amiăng nghệ nghiệp; Bệnh viêm phế quản mãn tính nghề nghiệp.
49
- Nhóm II : Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp: Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp; Bệnh
nhiễm độc man gan nghề nghiệp.
- Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý: Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng
ồn; Bệnh rung cục bộ tần số cao; Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
- Nhóm IV: Các bệnh về da liễu nghề nghiệp: Bệnh nấm da.
Bảng 2.5 Thống kê tình hình sức khỏe của người lao động tại Công ty năm 2016-2018
Chỉ tiêu
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
Tổng số LĐ được khám 698 100 642 100 609 100
Xếp
loại
sức
khỏe
Loại I: Rất khỏe 90 12.89 94 14.64 92 15.11
Loại II: Khỏe 350 50.14 318 49.53 296 48.60
Loại III: Trung bình 257 36.82 229 35.67 221 36.29
Loại IV: Yếu 1 0.14 1 0.16 0 0
Loại V: Rất yếu 0 0 0 0 0 0
Các
bệnh
nghề
nghiệp
Nhóm I 25 3.58 27 4.21 26 4.27
Nhóm II 3 0.43 3 0.47 4 0.66
Nhóm III 18 2.58 22 3.43 24 3.94
Nhóm IV 2 0.29 3 0.47 3 0.49
( Nguồn: Phòng hành chính)
Từ số liệu trên cho thấy số lượng lao động có sức khỏe xếp loại I, loại II, loại III của
Công ty chiếm đa số và có tỷ lệ tăng qua các năm. Trong Công ty không có lao động
nào xếp loại rất yếu. Tuy nhiên vẫn có lao động xếp loại yếu nhưng đến năm 2018 đã
không còn lao động xếp loại yếu và rất yếu nữa.
Thực trạng nhóm bệnh nghề nghiệp tại Công ty cho thấy nhóm bệnh về phổi và viêm
phế quản chiếm tỷ trọng người lao động mắc cao nhất, sau đó là nhóm bệnh do yếu tố
vật lý. Ngoài ra, tỷ lệ mắc các bệnh nghề nghiệp đang có xu hướng tăng qua các năm.
Nguyên nhân là do đặc thù công việc khai thác than phải làm việc trong môi trường
50
độc hại, nhiều bụi than và ô nhiễm tiếng ồn do khoan, nổ mìn, tiếng máy móc vận
hành Công ty Than hánh Hòa cần kịp thời nhận diện những căn bệnh nghề nghiệp
mà ngành than thường mắc phải từ đó đưa ra những giải pháp giúp chăm lo sức khỏe
người lao động, giúp họ yên tâm công tác.
2.2.4 Thực trạng về thái độ, hành vi, trách nhiệm của người lao động
Để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và tăng hiệu suất công việc, người lao động
ngoài trình độ chuyên môn, các kỹ năng mềm người lao động còn cần có ý thức, trách
nhiệm với công việc, nhiệm vụ được giao, thái độ ứng xử với cấp trên, với đồng
nghiệp; tinh thần làm việc nhóm, hợp tác với đồng nghiệp
Thực trạng về ý thức làm việc và việc tuân thủ nội quy kỷ luật lao động của người lao
động Công ty được thể hiện qua các bảng phân tích sau.
Bảng 2.6 Thực trạng ý thức làm việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty năm 2016-
2018
Chỉ tiêu 2016 2017 2018
Tỷ lệ lao động đi muộn về sớm 9,3% 8,7% 8,4%
Tỷ lệ vi phạm nội quy kỷ luật lao động 4,5% 3,9% 3,7%
( Nguồn: Phòng hành chính)
Từ bảng 2.6 cho thấy tỷ lệ lao động đi muộn của Công ty giảm dần theo các năm từ
2016 tỷ lệ là 9,3 % tới năm 2017 thì giảm xuống còn 8,7%. Sang năm 2018 thì giảm
chỉ còn 8,4% điều này cho thấy tình trạng lao động đi muộn về sớm đã giảm dần tức ý
thức của người lao động đã tốt hơn. Tuy nhiên, việc tuân thủ đúng thời gian làm việc
là yêu cầu tiên quyết giúp đảm bảo năng suất lao động.
Từ những số liệu trên ta cũng dễ dàng nhận thấy tỷ lệ lao động vi phạm nội quy kỷ luật
đang giảm dần năm 2016 là 4,5%, sang năm 2017 giảm còn 3,9%, tới năm 2018 giảm
còn 3,7%. Điều này cho thấy ý thức tuân thủ kỷ luật lao động đã tăng lên tuy nhiên
mức vi phạm kỷ luật năm 2018 vẫn là 3,7% và chủ yếu mức vi phạm kỷ luật chủ yếu
là: hông mang đồ bảo hộ như không đội mũ bảo hộ, không đeo khẩu trang; Nghỉ làm
không xin phép.
51
Đối với ngành than việc tuân thủ kỷ luật lao động là tuyệt đối, quan trọng. Việc đảm
bảo an toàn lao động trong khai thác than là yêu cầu trên hết, bởi không chỉ đảm bảo
cho sản xuất kinh doanh mà còn đảm bảo cho an toàn tính mạng con người. Chính bởi
tầm quan trọng của việc tuân thủ an toàn lao động nên Công ty Than Khánh Hòa cần
tuyên truyền, nâng cao tư tưởng của người lao động trong việc chấp hành nội quy kỷ
luật lao động.
2.2.4 Thực trạng về kết quả thực hiện công việc của người lao động
Có thể nói kết quả thực hiện công việc là căn cứ quan trọng nhất đánh giá chất lượng
lao động cũng như chất lượng nguồn nhân lực. Thông qua kết quả thực hiện công việc,
người sử dụng lao động sẽ đánh giá được hiệu quả làm việc của người mình thuê, sự
phù hợp của người lao động với công việc được giao. Tại Công Than Khánh Hòa kết
quả thực hiện công việc được đánh giá thông qua 4 mức độ:
Bảng 2.7 Bảng kết quả đánh giá thực hiện công việc của Công ty năm 2016- 2018
Tiêu chuẩn
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ %
Hoàn Thành xuất sắc nhiệm
vụ
20 2.87 19 2.96 18 2.96
Hoàn thành tốt nhiệm vụ 578 82.81 532 82.87 505 82.92
Hoàn thành nhiệm vụ 97 13.90 89 13.86 85 13.96
hông hoàn thành nhiệm
vụ
3 0.43 2 0.31 1 0.16
Tổng 698 100 642 100 609 100
( Nguồn: Phòng tổ chức)
Dựa vào bảng số liệu trên nhận thấy kết quả đánh giá thực hiện công việc trong Công
ty được chia làm 4 mức và mức “Hoàn thành tốt nhiệm vụ” chiếm tỷ lệ cao nhất và
tăng dần qua các năm. Mức “ hông hoàn thành nhiệm vụ” vẫn còn tồn tại song chỉ
chiếm tỷ trọng ít và đang giảm dần qua các năm, năm 2016 là 0,43% đến năm 2017
giảm còn 0,31%, năm 2018 còn 0,16%. Mức “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” tuy số
52
lượng giảm đi những tỷ lệ vẫn tăng qua các năm. Từ đây cho thấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_chat_luong_nguon_nhan_luc_tai_cong_ty_than.pdf