MỤCLỤC
Nộidung Trang
CẢMTẠ i
TÓMLƯỢC ii
MỤCLỤC iii
DANHSÁCHBẢNG vi
DANHSÁCHHÌNH vii
Chương 1 GIỚITHIỆU 1
Chương 2 LƯỢCKHẢOTÀILIỆU
2.1. Giớichung thiệuvềnguyênliệu 3
2.1.1. Vàinétvềnguyên liệu bưởi 3
2.1.2. Vàinétvềnguyên liệu khóm 3
2.2. Thànhphầnhóa họccủa nguyênliệu
2.2.1. Thành phần hóahọccủabưởi 3
2.2.2. Thành phần hóahọccủakhóm 4
2.2.3. Vịđắng trong nướcbưởivàcách hạn chế 5
2.3. Cácbiệnphápbảo quảnvà chếbiếnnguyênliệusauthuhoạch
2.3.1. Cácbiện pháp bảo quản bưởi 5
2.3.2. Cácsản phẩmchếbiến từ bưởi 6
2.4. Sơ lượcvềđồ hộpnướcquả
2.4.1. Đặcđiểmchung vàphân loạinướcquả 8
2.4.2. Yêu cầu củanguyên liệu trong sản xuấtnướcquả. 9
2.4.3. Công nghệsản xuấtđồ hộp nướcquả 10
2.5. Pha chếnướcquả hỗnhợp 15
2.6. Bảo quảnnướcquả 16
2.6.1 Thanh trùng 16
2.6.2. Bảo quản bằng cách rótnóng 16
2.6.3. Bảo quản bằng CO2 16
2.6.4. Bảo quản bằng cách lọcthanh trùng 17
2.6.5. Bảo quản bằng hóachất 17
2.7. Cácdạng hư hỏng của nướcquả
2.7.1. Hư hỏng do visinh vật 17
2.7.2. Đồ hộp hư hỏng do hiện tượng hóahọc 19
2.7.3. Đồ hộp hư hỏng do tácdụng cơlí 19
Chương 3 PHƯƠNGTIỆNVÀPHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU
3.1. Phương tiện 20
7
3.2. Phương phápthínghiệm
3.2.1. Quitrình chếbiến thamkhảo 20
3.2.2. Cácchỉtiêu đánh giásản phẩm 21
3.3. Nộidung bố tríthínghiệm 21
3.3.1. Phân tích thành phần hóahọccủabưởinămroi 21
3.3.2. Thínghiệm1:Khảo sátảnh hưởng củaquátrình bócvỏ
đến tính chấtcảmquan củanướcbưởi. 22
3.2.3. Thínghiệm2:Khảo sátảnh hưởng củatỉlệdứađến
chấtlượng sản phẩm. 24
3.2.4. Thínghiệm3:Khảo sátảnh hưởng củahàmlượng chấtkhô
hòatan đến chấtlượng sản phẩm. 26
3.2.5. Thínghiệm4:Khảo sátảnh hưởng củachếđộ thanh trùng
đến chấtlượng sản phẩm 28
Chương 4:KẾTQUẢTHẢOLUẬN
4.1. Thành phần nguyên liệu 30
4.2. Ảnh hưởng củaquátrình bócvỏ đến chấtlượng nướcbưởi 33
4.3. Ảnh hưởng củatỉlệphốichếbưởidứađến chấtlượng nướcbưởi 35
4.4. Ảnh hưởng củahàmlượng chấtkhô hoàtan đến chấtlượng nướcbưởi 36
4.5. Ảnh hưởng củachếđộ thanh trùng đến chấtlượng nướcbưởi 37
4.5.1. Ảnh hưởng củachếđộ thanh trùng ở85
0
C 39
4.5.2. Ảnh hưởng củachếđộ thanh trùng ở90
0
C 40
4.6. Ảnh hưởng củathờigian bảo quản đến chấtlượng nướcbưởi 41
Chương 5:KẾTLUẬNVÀKIẾNNGHỊ
5.1. Kếtluận 45
5.2. Kiến nghị 47
TÀILIỆUTHAMKHẢO 48
PHỤCHƯƠNG
1.1. Cácphương pháp phân tích pc-1
1.2. Tính giátrịFcho quátrình thanh trùng pc-6
1.3. Kếtquảthống kêANOVA pc-8
70 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao chất lượng và thời gian bảo quản sản phẩm nước bưởi đóng chai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o thích hợp.
Cần đun nóng nước quả tới nhiệt dộ cao hơn nhiệt độ thanh trùng nếu không khi
thanh trùng, protein trong nước quả sẽ tiếp tục bị đông tụ, và nước quả sẽ bị đục.
2
Bên cạnh đó nhiệt còn ứng dụng để bài khí trước khi đóng chai nhằm vào
nhiều mục đích khác nhau mà chủ yếu là giữ hương vị, màu sắc và các vitamin
không bị oxi hóa, hay dùng nhiệt để thanh trùng, quá trình này rất quan trọng có
ảnh hưởng đến khả năng bảo quản và chất lượng sản phẩm. khi gia nhiệt ở nhịêt
độ cao thì một số acid bị thay đổi như acid malic và acid citricnhiệt độ càng cao
biến đổi xảy ra càng mạnh. Bên cạnh đó một số protein và vitamin cũng bị phân
hủy, nếu gia nhiệt kéo dài sẽ dẫn tới sự biến màu và có vị nấu do phản ứng
melanoidin. Vì thế cần lựa chọn chế độ thanh trùng thích hợp.
Ảnh hưởng của pH
pH ảnh hưởng rất lớn đến độ ổn định của nước quả, pH càng thấp thì khả
năng bảo quản của nước quả càng cao. Ngoài ra pH còn quyết định đến vị hài hòa
của sản phẩm do đó trong quá trình chế biến cần điều chỉnh pH ở mức thích hợp
để tạo được sản phẩm có chất lượng cao.
2.4.3.3. Hóa chất và phụ gia sử dụng trong chế biến nước quả ép
Đường saccharose
Đường saccharose là thành phần quan trọng trong các loại nước giải khát.
Các loại quả chứa từ 8 ÷ 15% hàm lượng đường tổng số. Đường liên kết chặt chẽ
với nước làm giảm độ hoạt động của nước trong sản phẩm và do vậy nó góp phần
ngăn cản sự phát triển của vi sinh vật. Ngoài tác dụng ngăn cản sự phát triển của
vi sinh vật, trong quá trình sản xuất nước giải khát người ta còn bổ sung đường
nhằm mục đích điều vị cho sản phẩm. Ngoài ra đường bổ sung vào nước quả còn
có các tác dụng khác như: làm tăng nhiệt độ sôi, tăng độ nhớt của dung dịch, tăng
áp suất thẩm thấu. Tất cả các yếu tố đó điều có ảnh hưởng ít nhiều đến chất
lượng của sản phẩm.
Acid citric
Acid citric có nhiều trong rau quả với hàm lượng khá cao đặc biệt là trong
các loại quả có múi. Acid citric có vị chua dịu nên thường được sử dụng để điều
chỉnh vị của sản phẩm, nó là loại acid được sử dụng rộng rãi trong các loại thức
uống vì có vị ngon hơn so với các loại acid thực phẩm khác. Mục đích của quá
2
trình bổ sung acid là làm giảm vị ngọt gắt của đường đồng thời làm cho sản phẩm
có vị chua ngọt hài hòa, kích thích tiêu hóa, góp phần hạn chế sự phát triển của vi
sinh vật, góp phần hạn chế sự oxi hóa.Bên cạnh đó acid còn làm tăng thêm
hương vị cho sản phẩm, vì một số mùi chỉ thể hiện rõ trong môi trường acid.
2.5. Pha chế nước quả hỗn hợp
Để làm tăng thêm hương vị cũng như làm phong phú thêm sản phẩm nước
quả, ta có thể phối hợp nhiều loại nước quả khác nhau để cho ra một loại nước quả
hỗn hợp. Tùy vào từng mục đích mà ta có thể phối hợp các loại quả khác nhau.
Tuy nhiên nước quả phụ pha thêm vào nước quả chính không được vượt
quá 35% so với nước quả chính.Theo Nguyễn VănTiếp thì ta có thể phối hợp được
nước khóm và nước bưởi với nhau mà vẫn giữ được chất lượng tốt cho nước quả
bưởi nếu ở tỉ lệ thích hợp.
2.6. Bảo quản nước quả
2.6.1. Thanh trùng
Thường đối với các loại nước quả thì yêu cầu về nhiệt độ thanh trùng thường
không quá cao (< 1000C), thời gian thanh trùng khoảng 10 đến 25 phút tùy loại
quả. Theo Nguyễn Văn Tiếp và cộng sự thì chế độ thanh trùng thích hợp cho
nước bưởi là thanh trùng ở 1000C trong 25 phút là có thể bảo đảm an toàn cho sản
phẩm.
Tuy nhiên cũng theo các tác giả này thì có thể hạ bớt nhiệt độ thanh trùng sản
phẩm xuống 850C có kết hợp với acid sorbic để giữ được các tính chất đặt trưng
của sản phẩm. Liều lượng acid sorbic được đề nghị sử dụng là 0,05% đến 0,10%
thì có thể bảo quản được nước quả này trong 6 tháng mà không ảnh hưởng xấu
đến sản phẩm và cũng không gây độc với con người.
2
2.6.2. Bảo quản bằng cách rót nóng
Nước quả có độ acid cao nên là môi trường hoạt động của nấm mốc và nấm
men mà nấm mốc và nấm men lại kém chịu nhiệt. Do đó có thể bảo quản nước
quả bằng cách rót nóng.
Đun nóng nước quả lên nhiệt độ 90 ÷ 95oC trong 30 ÷ 40 giây rồi rót ngay
vào chai lọ thủy tinh lớn (10 lít trở lên) đã sát trùng và đem ghép nắp ngay. Nước
quả với dung tích lớn sẽ nguội chậm nên đủ để sát trùng. Nếu đóng nước quả
trong bao bì nhỏ thì phương pháp này không hiệu quả.
2.6.3. Bảo quản bằng CO2
Người ta nạp khí CO2 với tỉ lệ 1,50% ( so với khối lượng nước quả) để bảo
quản nước quả trong thùng dự trữ lớn. Độ hòa tan của CO2 trong nước quả phụ
thuộc vào áp suất khí quyển ( trên bề mặt nước quả) và nhiệt độ của nước quả.
Nhiệt độ càng thấp, áp suất càng lớn thì độ hòa tan của CO2 càng nhiều.
Nếu bảo quản nước quả ở 15 ÷ 20oC, cần có áp suất cao thì gặp khó khăn khi
thực hiện. Nếu bảo quản ở nhiệt độ quá thấp thì nước quả bị đóng băng và tốn chi
phí để làm lạnh. Tốt nhất là bảo quản nước quả bằng CO2 ở 0 ÷ 5oC.
2.6.4. Bảo quản bằng cách lọc thanh trùng
Có thể thanh trùng nước quả bằng cách lọc qua amiăng ép và xenluloza có lỗ
đủ nhỏ để giữ lại vi sinh vật. Nước quả qua lọc cần đóng hộp ngay trong điều kiện
vô trùng.
2.6.5. Bảo quản bằng hóa chất
Người ta còn bảo quản nước quả bán chế phẩm bằng rượu etylic, khí SO2,
natri benzoat, và acid sorbic.
Sau khi pha rượu với tỉ lệ 25 ÷ 30% ( so với thể tích nước quả ) sau 15 ÷
25 ngày, đem gạn cặn. Lượng cặn còn lại trong trong nước quả không quá 0,1%.
Sunfit hóa nước quả bằng cách nạp khí SO2 hay cho hóa chất có chứa SO2
với hàm lượng hữu hiệu của SO2 là 0,10 ÷ 0,15%. Trước khi sử dụng phải desunfit
hóa bằng cách đun nóng. Thông thường người ta dùng Kali metabisulfit hoặc
2
Natri bisulfit để bảo quản sản phẩm có pH < 3,5, các muối này có tác dụng với các
acid hữu cơ trong quả sinh ra SO2. Nếu thực phẩm có chứa SO2 ở liều lượng thấp
thì không gây độc và khi bị oxi hóa thì nó biến thành sunfat, góp phần làm cho
quá trình trao đổi chất trong cơ thế tiến hành bình thường. Nhưng với liều lượng
80mg nó sẽ gây độc cho cơ thể. Và đặc biệt khi bảo quản nước quả bằng cách
sulfit hóa thì nhất thiết phải desulfit hóa (bằng cách đun nóng) sản phẩm trước khi
sử dụng.
Natri benzoat cho vào nước quả với tỉ lệ 0,10% ( tính theo khối lượng nước
quả), còn acid sorbic chỉ cần ở tỉ lệ 0,05 ÷ 0,10%.
2.7 Các dạng hư hỏng của đồ hộp nước quả
2.7.1 Đồ hộp hư hỏng do vi sinh vật
Các loại đồ hộp bị hỏng vì vi sinh vật sinh ra các chất khí có thể gây
phồng nắp hoặc không sinh khí và không phồng nắp, nhưng có những dấu hiệu
thực phẩm bị hư hỏng như nước vẩn đục, vữa nát, có bọt, có mùi lạ (chua, thối)
.Đồ hộp bị hư hỏng vì vi sinh vật do các nguyên nhân sau
2.7.1.1. Thanh trùng không đúng chế độ
Tức là thanh trùng ở nhiệt độ và thời gian chưa đủ yêu cầu. Mỗi loại đồ
hộp khi đưa vào sản xuất đều được nghiên cứu sử dụng một chế độ thanh trùng
thích hợp, nhưng trong điều kiện sản xuất vệ sinh kém, mức độ nhiễm trùng trong
sản phẩm chế biến và trong dây chuyền sản xuất cao nếu không thay đổi chế độ
thanh trùng coi như thanh trùng không đủ chế độ. Vì vậy giữ vệ sinh trong sản
xuất đồ hộp là một yêu cầu quan trọng hàng đầu.
2.7.1.2. Phương pháp làm nguội không thích hợp
Các nha bào của vi sinh vật ưa nóng còn lại phát triển mạnh trong khoảng
48,900C ÷ 71,100C, nên nếu làm nguội chậm chúng có điều kiện phát triển do đó
cần làm nguội nhanh xuống dưới 450C. Làm nguội nhanh còn làm sản phẩm
không bị mềm nhũn vì quá nhiệt
2
2.7.1.3. Mối ghép bị hở
Do cơ cấu ghép làm việc không đúng qui tắc, hoặc do mối hàn dọc bị hở
hoặc do áp suất dư quá cao khi thanh trùng .
Khi bị hở, nuớc làm nguội là nguồn nhiễm vi sinh vật chủ yếu, còn không
khí chỉ là nguồn phụ. Trong hộp hở ít thấy nấm mốc, còn nấm men chỉ thấy khi
hộp hở nhiều; mà thường gặp là cầu khuẩn, vi khuẩn có nha bào hay không có nha
bào. Người ta còn thấy ở đồ hộp hở có độ acid cao thì một phần lớn vi sinh vật
xâm nhập vào đã bị tiêu diệt ngay.
2.7.1.4. Vi sinh vật phát triển nhiều trước khi thanh trùng
Nếu không thực hiện đúng qui trình công nghệ, chế độ vệ sinh công
nghiệp, thì sản phẩm chế biến bị nhiễm trùng nhiều. Mặc khác sau khi ghép kín,
đồ hộp phải chờ đi thanh trùng quá lâu, ở nhiệt độ nóng không cao, các vi sinh vật
đã phát triển làm hỏng đồ hộp trước khi thanh trùng.
2.7.1.5. Bảo quản ở nhiệt độ cao
Đa số vi sinh vật phát triển ở nhiệt độ xung quanh 370C, loại ưa ấm lại
phát triển mạnh ở nhiệt độ 230C ÷ 380C. Vì thế nhiệt độ bảo quản thường dưới
200C. Nếu nhiệt độ trong kho bảo quản trên 210C, đặc biệt từ 300C trở lên sẽ kích
thích sự phát triển của vi sinh vật sống sót sau khi thanh trùng để làm hỏng đồ
hộp.
2.7.2. Đồ hộp bị hư hỏng do hiện tượng hóa học
Hiện tượng ăn mòn lớp mạ của bao bì hộp sắt sinh ra khí hidro có thể làm
cho hộp bị phồng. Hiện tượng phồng đó tuy không mạnh bằng do vi sinh vật,
nhưng biểu hiện kim loại đã nhiễm khá nhiều vào sản phẩm.
Các phản ứng hóa học giữa các thành phần thực phẩm, giữa thực phẩm
với bao bì tạo thành các chất làm giảm phẩm chất của đồ hộp về giá trị dinh dưỡng
và cảm quan và có trường hợp làm cho đồ hộp bị hỏng.
2
2.7.3. Đồ hộp bị hư hỏng do tác dụng cơ lý
Trong các giai đoạn ghép mí, thanh trùng, bảo quản và vận chuyển, đồ
hộp có thể bị hỏng do phồng, bẹp, méo và gỉ.
Đồ hộp có thể bị phồng do xếp sản phẩm nguội quá dày, do bài khí không
đầy đủ, do chuyên chở từ xứ lạnh sang xứ nóng, từ vùng thấp lên vùng cao.
Đồ hộp biến dạng bẹp, méo, gỉ do thực hiện không đúng các thao tác kỹ
thuật trong quá trình chế biến (thanh trùng), vận chuyển, bảo quản hay sử dụng
nguyên vật liệu không đúng qui cách.
Đồ hộp bị hỏng do tác dụng cơ lý chỉ mất giá trị về mặt thương phẩm, mà
không mất giá trị dinh dưỡng, thực phẩm không bị biến đổi, có thể chế biến lại
hoặc dùng để chế biến các sản phẩm khác.
2
Chương 3 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
3.1. Phương tiện
3.1.1. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại phòng thí nghiệm Bộ môn Công Nghệ Thực
Phẩm, Khoa Nông Nghiệp và Tài Nguyên Thiên Nhiên, Trường Đại Học An
Giang.
3.1.2. Thời gian
Thời gian thực hiện từ tháng 02/2005 đến tháng 05/2005.
3.1.3. Nguyên liệu và hóa chất
Nguyên liệu :
- Bưởi
- Khóm
- Đường saccharose.
Hóa chất:
- NaOH.
- Acid citric.
- Acid Ascorbic và các hóa chất phục vụ phân tích khác.
3.1.4. Dụng cụ và thiết bị
Dụng cụ:
- Máy ép nguyên liệu.
- Thiết bị thanh trùng.
- Nhiệt kế.
- Đèn cồn, các dụng cụ dùng phân tích tổng số vi khuẩn hiếu khí.
- Môi trường nuôi vi khuẩn hiếu khí (Nutrient Agar), và các dụng cụ phân
tích mẫu tại phòng thí nghiệm khác
3
3.2 Phương pháp thí nghiệm
3.2.1.Qui trình chế biến tham khảo
Bưởi nguyên liệu
Gọt vỏ
Tách múi
Ép
Lọc
Phối chế (Đường, Nước khóm,)
Rót chai
Thanh trùng
Bảo quản
Hình 2: Qui trình chế biến tham khảo
3.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá sản phẩm
- Chỉ tiêu về cảm quan: màu sắc, mùi vị, trạng thái và mức độ ưa thích.
- Chỉ tiêu về hóa lí: hàm lượng đường, độ chua.
- Chỉ tiêu vi sinh: tổng số vi khuẩn hiếu khí, tổng số nấm men - nấm mốc,
E.coli.
3.3. Nội dung bố trí thí nghiệm
3.3.1. Phân tích thành phần hóa học của bưởi Năm roi
3.3.1.1. Mục đích
Bằng những phương tịên hiện có của phòng thí nghiệm, ta tiến hành phân
tích nhằm xác định một số thông số cơ bản của nguyên liệu bưởi Năm roi.
3.3.1.2. Chuẩn bị mẫu
Bưởi nguyên liệu sau khi thu mua về được đem rửa sạch, sau đó bóc vỏ, ép
và tiến hành phân tích một số thành phần hóa học trong nguyên liệu bưởi Năm roi.
3
3.3.1.3. Các thành phần phân tích
- Xác định hàm lượng nước. Phương pháp sấy đến trọng lượng không đổi
- Xác định hàm lượng đường. Xác định theo phương pháp Bertrand.
- Xác định chỉ số acid. Chuẩn độ với dung dịch NaOH 0.1N có
phenolphtalein làm chỉ thị màu.
- Xác định hàm lượng Vitamin C. Phương pháp chuẩn độ với dung dịch
iôt có tinh bột làm chỉ thị màu.
3.3.2. Thí nghiệm 1: Khảo sát ảnh hưởng của quá trình bóc vỏ đến chất
lượng cảm quan nước bưởi.
3.3.2.1. Mục đích
Bố trí thí nghiệm để tìm ra nguyên nhân làm cho nước bưởi có vị đắng và
đề ra hướng khắc phục vị đắng sản phẩm, nhằm nâng cao chất lượng cho sản
phẩm
3.3.2.2.Chuẩn bị mẫu
Bưởi được mua tại chợ Long Xuyên, lựa chọn nguyên liệu có độ đồng đều
về khối lượng và chất lượng.
Bưởi được lựa chọn có độ chín vừa phải, quả chưa đủ chín thì tế bào cứng
ít nước, ngược lại quả quá chín thì khi ép có nhiều bọt gây khó khăn cho các công
đoạn chế biến tiếp theo. Ta dựa vào tỉ trọng của bưởi để xác định độ chín của
bưởi.
Bưởi sau đó được rửa sạch và tiến hành bóc vỏ ngoài tới lớp vỏ trắng
phía trong, tách riêng từng múi và đem xử lí với 4 biện pháp, sau đó đem ép.
3
3.3.2.3.Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nguyên liệu
Bóc vỏ
A1 A2 A3 A4
Rửa
Ép
Lọc
Phối chế(Đường, Nước khóm,)
Rót chai
Thanh trùng
Tiến hành đánh giá
Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1
Nhân tố A : Các phương pháp xử lí bưởi trước khi đem ép
-A1: Để nguyên màng bao múi rồi đem ép
-A2: Để màng bao múi, chần với NaOH và rửa sạch bằng nước có pha
acid citric.
-A3: Bỏ màng bao múi bưởi.
-A4: Bỏ màng bao múi kết hợp với chần NaOH và rửa sạch bằng nước có
pha acid citric.
3.3.2.4. Tiến hành thí nghiệm
Bưởi sau khi mua về đem gọt sạch vỏ ngoài vào lớp vỏ trắng phía trong
và tiến hành thí nghiệm với 4 phương pháp xử lí: để nguyên màng bao múi không
3
chần, để nguyên màng bao múi sau đó đem chần với NaOH, bóc hết màng bao
múi không chần, bóc màng bao múi có chần với NaOH.
3.3.2.5.Chỉ tiêu đánh giá
-Hiệu suất ép.
-Vị của sản phẩm ( đánh giá cảm quan )
Ta dựa vào thang điểm cảm quan để xác định mức độ đắng của nước ép,
từ đó so sánh được biện pháp xử lí nào là thích hợp để làm giảm vị đắng cho sản
phẩm. Thang điểm tham khảo được đề nghị là
Bảng 3 : Điểm đánh giá cảm quan vị đắng sản phẩm
3.3.3. Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế hỗn hợp nước
bưởi và nước khóm
3.3.3.1. Mục đích
Nhằm mục đích làm tăng giá trị cảm quan cho sản phẩm. Hạn chế phần
nào vị đắng của sản phẩm. Đồng thời qua phương pháp này ta cũng làm phong
phú thêm sản phẩm, cải thiện mùi vị cho sản phẩm và hạ giá thành cho sản phẩm.
3.3.3.2. Chuẩn bị mẫu
Nước bưởi sau khi ép cho tiến hành phối chế với nước khóm theo các tỉ
lệ nhất định rồi đem thanh trùng. Trong quá trình phối chế ta điều chỉnh pH ở mức
3.5 ÷ 4.0 và độ Bx ở mức 18 ÷ 19.
3
Chỉ tiêu Điểm
Rất đắng
Đắng vừa
Hơi đắng
Đắng nhẹ
Không đắng
1
2
3
4
5
3.3.3.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Nước bưởi
Phối chế (Tỉ lệ Khóm/ Bưởi)
R0 R1 R2 R3 R4 R5 R6
Rót chai
Thanh trùng
Tiến hành đánh giá
Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2
- Nhân tố (R): tỉ lệ khóm/ bưởi ở các tỉ lệ 0%, 5%, 7%, 9%, 11%, 13%,
15%
- Trong khâu phối chế bổ sung thêm acid citric để pH ở khoảng 3.5 ÷ 4.0
và bổ sung đường để hàm lượng chất khô hoà tan đạt từ 18% ÷ 19%
3.3.3.4. Tiến hành thí nghiệm
Nguyên liệu bưởi và khóm sau khi ép lấy nước được đem phối chế theo
các tỉ lệ phần trăm khóm/ bưởi lần lượt là 0%, 7%, 9%, 11%, 13%, 15%, 17%.
Trong quá trình phối chế ta điều chỉnh pH và độ Bx cho sản phẩm. Sau đó đem
thanh trùng và tiến hành đánh giá cảm quan.
3.3.3.5. Chỉ tiêu đánh giá
- Màu sắc
- Mùi
- Vị
- Mức độ ưa thích
3
Bảng 4: Điểm đánh giá cảm quan về mức độ ưa thích
Bảng 5: Bảng điểm đánh giá cảm quan về màu sắc, mùi, vị
Chỉ tiêu Điểm
Màu sắc
-Màu vàng sáng tự nhiên, đặc trưng cho sản phẩm.
-Màu vàng sáng kém tự nhiên.
-Màu hơi sậm hoặc hơi nhạt.
-Màu quá nhạt hoặc quá sậm.
- Màu sắc kém đặc trưng cho sản phẩm, tái nhợt.
5
4
3
2
1
Mùi
- Mùi đặc trưng, hòa hợp, bưởi khóm hài hòa.
- Mùi hơi đặc trưng, khá hòa hợp,bưởi khóm kém hài hòa.
- Mùi kém đặc trưng, mùi bưởi bị lấn át.
- Mùi không đặc trưng, không hòa hợp,mùi khóm nặng.
- Mùi không đặc trưng,mùi khóm mạnh, lẫn mùi lạ.
5
4
3
2
1
Vị
- Vị chua ngọt hài hòa, vị đắng nhẹ đặc trưng của sản phẩm.
- Vị chua ngọt tương đối hài hòa, vị đắng nhẹ.
- Vị kém chua hoặc kém ngọt, vị đắng nhẹ.
- Vị quá chua hoặc quá ngọt, vị đắng nhẹ.
- Vị không đặc trưng, có vị lạ
5
4
3
2
1
3
Chỉ tiêu Điểm
Rất thích
Thích
Không thích, không chán
Hơi chán
Rất chán
5
4
3
2
1
3.3.4. Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của hàm lượng chất khô đến tính
chất cảm quan nước bưởi
3.3.4.1 Mục đích
Bố trí thí nghiệm để lựa chọn ra hàm lượng chất khô hòa tan thích hợp cho
sản phẩm, nhằm tạo cho sản phẩm có chất lượng cảm quan tốt nhất. Hàm lượng
đường bổ sung để đạt được độ Bx theo mong muốn được tính toán theo công thức
sau
Y/100= (a+X)/ (100+X)
Y: độ Bx cần đạt được.
a : độ Bx của dịch quả sau khi lọc và pha loãng.
X: Hàm lượng đường bổ sung cho 100g dịch quả
3.3.4.2 Chuẩn bị mẫu
Bưởi sau khi ép lấy nước được đem lọc pha loãng và tiến hành phối chế
đường với các khoảng tỉ lệ khác nhau sau cho hàm lượng chất khô hòa tan của sản
phẩm duy trì ở các mức 16, 17, 18, 19 độ Bx.
3.3.4.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Bưởi
Ép lấy nước
Lọc
Pha loãng, phối chế
B1 B2 B3 B4
..
Thành phẩm
Tiến hành đánh giá
Hình 5: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3
3
Thí nghiệm được bố trí với nhân tố B là hàm lượng chất khô hòa tan (độ Bx)
hiệu chỉnh cho sản phẩm. Với các tỉ lệ là
B1: Độ Bx = 16
B2: Độ Bx = 17
B3: Độ Bx = 18
B4: Độ Bx = 19
3.3.4.4. Tiến hành thí nghệm:
Nước bưởi sau khi ép, lọc, tiến hành phối chế với dung dịch siro được nấu
sẵn với các tỉ lệ hàm lượng chất khô lần lượt là 16oBx, 17 oBx, 18oBx, 19oBx. Hàm
lượng acid được duy trì bằng cách hiệu chỉnh pH ở mức 3,7. Nước bưởi sau khi
phối chế được tiến hành gia nhiệt, lọc, vô chai, thanh trùng, để yên rồi cho tiến
hành đánh giá cảm quan. Đánh giá cảm quan sản phẩm dựa theo bảng điểm sau
Bảng 6: Bảng điểm đánh giá cảm quan về vị cho nước bưởi
Chỉ tiêu Điểm
Vị ngọt hài hòa, không đắng
Vị ngọt dịu, ít đắng
Vị kém ngọt hay quá ngọt, hơi đắng
Vị kém ngọt hay quá ngọt, đắng
Vị ngọt gắt hay kém ngọt, rất đắng
5
4
3
2
1
3.3.5. Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của chế độ thanh trùng và thời
gian bảo quản đến hương vị sản phẩm.
3.3.5.1. Mục đích
Tìm ra nhiệt độ thanh trùng thích hợp để vừa có thể bảo quản sản phẩm,vừa
giữ được hương vị đặc trưng của nguyên liệu.
Theo dõi sự thay đổi của các chỉ số trong suốt thời gian bảo quản.
3
3.3.5.2. Chuẩn bị mẫu
Bưởi sau khi ép lọc, phối chế được cho vào chai thủy tinh và đem thanh
trùng.
3.3.5.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm Bưởi nguyên liệu
Ép
Lọc
Phối chế
Thanh trùng(nhiệt)
T1 T2
G1 G2 G3 G4 G1 G2 G3 G4
Hình 6: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 4
-Nhân tố T: nhiệt độ thanh trùng lần lượt là 850C; 900C.
-Nhân tố G: Thời gian thanh trùng lần lượt là 1, 3; 5; 7 phút
3.3.5.4. Tiến hành thí nghiệm
Sau khi phối chế hỗn hợp nước quả được đem rót chai và tiến hành thanh
trùng trong nước nóng ở các khoảng nhiệt độ 85 và 900C trong các khoảng thời
gian giữ nhiệt 1, 3; 5; 7 phút. Làm lạnh nhanh dưới vòi nước lạnh. Đem bảo quản
và tiến hành phân tích các chỉ tiêu.
Tiến hành thanh trùng trong nồi nước, nước được đun sôi tới 70oC rồi cho
sản phẩm vào. Bắt đầu ghi nhiệt độ nước và nhiệt độ tâm sản phẩm thông qua
nhiệt kế cắm thẳng trong chai, tiến hành ghi nhanh nhiệt độ theo từng phút. Từ đó
tính ra giá trị F. Đem giá trị F tính được so sánh với Fo theo tham khảo tài liệu cho
sản phẩm. Nếu giá trị F tính được lớn hơn giá trị Fo thì sản phẩm đã được an toàn.
Kết hợp với đánh giá cảm quan lựa chọn ra nhiệt độ và thời gian thanh trùng thích
hợp cho sản phẩm vừa đảm bảo giá trị cảm quan tốt nhất cho sản phẩm.
3
Bảng 7: Điểm đánh giá màu sắc sản phẩm khi thanh trùng
Chỉ tiêu Điểm
Màu vàng sáng ánh xanh
Màu vàng sáng không ánh xanh
Màu vàng hơi sáng
Màu vàng hơi sậm
Màu vàng sậm
5
4
3
2
1
3.3.5.4 Chỉ tiêu đánh giá
- Tổng số vi khuẩn hiếu khí
- Độ Bx
- pH
- Đánh giá cảm quan theo thang điểm cho sẵn về các chỉ tiêu màu,
mùi, vị, và mức độ ưa thích.
Các chỉ số được phân tích ở các khoảng thời gian bảo quản 2 tụần, 2
tuần, 3 tuần, và sau 4 tuần.
4
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thành phần nguyên liệu
Thành phần nguyên liệu qua quá trình khảo sát thu được kết quả trong bảng
8 sau đây
Bảng 8: Thành phần nguyên liệu bưởi năm roi
Thành phần Hàm lượng
Độ ẩm (%)
Acid tổng số (%)
Đường (%)
Vitamin C (mg%)
pH
89,50
1,33
6.80
34,10
3,80
Bưởi là loại quả có hàm lượng nước khá cao, khoảng 89,5%, nước trong
bưởi chủ yếu là nước ở dạng tự do (hơn 95%) chứa hầu hết các chất dinh dưỡng
nên thuận lợi cho sản xuất các loại nước ép từ bưởi.
Đường trong bưởi chủ yếu là đường fructose với một hàm lượng tương đối
cao. Bên cạnh đó bưởi cũng là một loại quả thuộc họ Citrus nên chứa hàm lượng
vitamin C rất cao, đây là nguồn vitamin C tự nhiên rất tốt cho sức khỏe con người.
Bưởi là loại quả thuộc nhóm chua có pH < 3,5, có độ acid chung là 1,33.
Acid trong bưởi cũng như các họ quả Citrus khác, chủ yếu là acid citric. Độ acid
cao trong bưởi có tác dụng tăng cường khả năng diệt trùng trong sản xuất đồ hộp.
4
Hình 7: Nguyên liệu bưởi - khóm
Hình 8: Bưởi sau khi bóc vỏ
4
4.2 Ảnh hưởng của quá trình bóc vỏ đến chất lượng cảm quan sản phẩm
nước bưởi
Bảng 9: Ảnh hưởng của phương pháp bóc vỏ đến vị đắng của nước bưởi
Mẫu Điểm cảm quan Nhận xét
Để màng bao múi. 1,22a Vị rất đắng, hiệu suất thu
hồi dịch quả không cao
Để màng bao múi,
kết hợp chần với
NaOH
2.51c Vị đắng vừa, hiệu suất thu
hồi trung bình
Bỏ màng bao múi. 4,45b Vị đắng chưa hoàn toàn
mất, hiệu suất thu hồi khá
cao
Bỏ màng bao múi,
kết hợp chần với
NaOH
4,55b Vị đắng cũng chưa hoàn
toàn mất, hiệu suất thu
hồi dịch quả khá cao.
F=220,37
P=0,00
Các mẫu có cùng kí tự không khác biệt ở độ tin cậy 95%
0
10
20
30
40
50
60
70
A1 A2 A3 A4
Mẫu
H
i
ệ u
su
ấ t é
p
(%
)
Chú thích:A1:để màng bao múi, A2: để màng bao múi chần trong NaOH, A3: bỏ
màng bao múi, A4: bỏ màng bao múi kết hợp chần trong NaOH
Hình 9: So sánh hiệu suất ép của các biện pháp bóc vỏ
4
Qua bảng số liệu 9 cho thấy với mẫu xử lí A3 ( bóc hết màng bao múi,
không chần) có hiệu suất ép lớn hơn A4 ( bóc hết màng bao múi kết hợp chần
NaOH), do khi chần một lượng nhỏ dịch quả đã tan theo cùng với màng bao tép
bưởi. Mặc khác điểm cảm quan về vị thì mẫu A3 ( bóc hết màng bao múi, không
chần) thấp hơn so với A4 ( bóc hết màng bao múi kết hợp chần NaOH). Nhưng
theo thống kê thì không có sự khác biệt ý nghĩa về vị giữa hai mẫu này.
Mẫu A1 (để màng bao múi) và A2 (để màng bao múi kết hợp chần NaOH)
thì cho kết quả không tốt cả về hiệu suất ép lẫn vị đắng.
Từ đó, có thể kết luận màng bao múi có ảnh hưởng quan trọng đến vị đắng
của sản phẩm. Muốn sản phẩm ít bị đắng thì cần thiết phải tách bỏ lớp màng này
trước khi ép.
Biện pháp chần bưởi trong NaOH tỏ ra có hiệu quả nếu nồng độ NaOH
thấp thì khả năng bóc màng bao múi kém, ngược lại nồng độ NaOH cao thì có thể
làm tan lớp màng này nhưng tạo ra màu không tốt cho sản phẩm. Vị đắng trong
nước bưởi ép không chỉ do màng bao múi ngoài mà còn do màng bao từng tép nhỏ
nằm lẫn bên trong trong múi bưởi. Biện pháp chần trong NaOH chỉ làm tan lớp
màng ngoài của múi còn những màng bao từng tép nhỏ phía bên trong thì phương
pháp chần không có hiệu quả.
Bên cạnh đó, nếu sản phẩm chưa thanh trùng thì vị đắng rất nhẹ, nhưng
sản phẩm sau thanh trùng có vị đắng mạnh hơn trước thanh trùng chứng tỏ bên
cạnh narinhin là chất gây ra vị đắng ( đã bị phân hủy bởi NaOH) cho sản phẩm
còn một hợp chất khác cũng có tác dụng gây đắng cho sản phẩm. Hợp chất này có
tác dụng gây đắng cho sản phẩm khi gia nhiệt.
Vì vậy biện pháp cần thiết để giảm bớt vị đắng cho nước bưởi là chần múi
bưởi sau khi đã bóc hết màng bao múi, sau đó tiến hành chần trong NaOH với
nồng độ sử dụng là 1% trong thời gian 80 giây.
4
4.3 Ảnh hưởng của tỉ lệ phối chế giữa nước khóm/ nước bưởi đến chất lượng
của sản phẩm.
Bảng 10: Kết quả đánh giá cảm quan về tỉ lệ phối chế khóm/ bưởi
F = 8,83 F =5,07 F = 5,65 F = 5,67
P = 0,00 P = 0,00 P = 0,00 P = 0,00
Ghi chú các số có cùng kí tự không có sự khác biệt ở mức ý nghĩa 95%
Bảng 11: Ảnh hưởng của tỉ lệ khóm đến chất lượng của nước bưởi ép
% nuớc
khóm
Nhận xét
Màu Mùi Vị Độ ưa thích
0 Màu vàng đục Mùi rất nhẹ, khi
thanh trùng thì
chuyển mùi lạ
Vị đặc trưng
của bưởi, hơi
đắng
Hơi chán
7 Màu vàng hơi đục Mùi bưởi nhẹ, có
lẫn ít mùi khóm,
nhưng không nhiều
Vị đặc trưng
của bưởi, hơi
đắng
Không thích,
không chán
9 Màu vàng hơi sáng Mùi bưởi nhẹ,
Ít mùi khóm
Vị của bưởi có
lẫn khóm
Thích
11 Màu vàng sáng, hơi
trong,còn đặc trưng
cho bưởi
Mùi bưởi nhẹ,
khóm lấn át
Vị bưởi khóm
hài hòa.
Thích
13 Màu vàng sáng,
trong, hơi mất đặc
trưng cho bưởi
Mùi bưởi nhẹ, mùi
khóm lấn át
Vị bưởi bị lấn át
bởikhóm
Không thích,
không chán
15 Màu vàng sáng trong
mất màu tự nhiên của
bưởi
Mùi của khóm Vị kém đặc
trưng cho bưởi
Không thích,
không chán
17 Chuyển sang màu
vàng sáng của khóm
Mùi của khóm Vị kém đặc
trưng cho bưởi
Không thích,
không chán
Việc chế biến các dạng hỗn hợp nước quả hiện nay rất phổ biến, như trộn
lẫn nước mơ chứa nhiều carotin với nước
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TP0249.pdf