MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN . ii
TÓM TẮT LƯỢC LUẬN VĂN . iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT. iv
MỤC LỤC.v
DANH MỤC CÁC BẢNG. viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .1
1.Tính cấp thiết của đề tài .1
2. Mục tiêu nghiên cứu.2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
4. Phương pháp nghiên cứu.2
5. Kết cấu của luận văn .4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .5
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN.5
1.1.1. Khái quát chung về doanh nghiệp.5
1.1.2. Khái quát về doanh nghiệp nhỏ và vừa.14
1.1.3. Vai trò của các DNNVV .18
1.1.4. Đặc điểm, ưu thế và hạn chế của Doanh nghiệp nhỏ và vừa .21
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DNNVV .24
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh.24
1.2.2. Nhóm nhân tố bên ngoài .25
1.2.3. Nhóm nhân tố bên trong doanh nghiệp.29
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động SXKD của DNNVV.31
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA CÁC DNNVV .35
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động DNNVV ở 1 số nước .35
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam .36
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động DNNVV trong nước.39
1.3.4. Bài học kinh nghiệm và vận dụng vào huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị .41
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAM LỘ
TỈNH QUẢNG TRỊ .44
2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI HUYỆNCAM LỘ .44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .44
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, xã hội .46
2.1.3. Đánh giá chung .48
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAM LỘ.50
2.2.1. Quy mô và số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Cam Lộ.50
2.2.2. Năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .53
2.2.3. Đánh giá chung về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện Cam Lộ .61
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐIA BÀN HUYỆN CAM LỘ VÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG .62
2.3.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ
và vừa .62
2.3.2. Tình hình lãi lỗ của các DN qua các năm .67
2.3.3. Tình hình thu nhập của người lao động trong các doanh nghiệp.70
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.71
2.3.5. Đánh giá của các doanh nghiệp nhỏ và vừa về môi trường kinh doanh trên địa
bàn huyện Cam Lộ .81
2.4. NHỮNG HẠN CHẾ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI HUYỆN CAM LỘ .86
2.4.1. Về số lượng cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa .86
2.4.2. Về lao động .86
2.4.3. Về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh .87
2.4.4. Về công nghệ thiết bị, thông tin thị trường.87
2.4.5. Về bảo vệ môi trường.87
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN CAM LỘ GIAI ĐOẠN 2013-2015 .90
3.1. CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH VÀ QUAN ĐIỂM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .90
3.1.1. Chủ trương và chính sách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta .90
3.1.2. Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu qủa hoạt động của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Cam Lộ giai đoạn 2013-2015 .92
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAM LỘ.95
3.2.1. Nhóm các giải pháp từ phía nhà nước và chính quyền địa phương.95
3.2.2. Nhóm các giải pháp từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa.109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.115
I. KẾT LUẬN.115
II. KIẾN NGHỊ.116
TÀI LIỆU THAM KHẢO.119
PHỤ LỤC .122
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
137 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn huyện Cam Lộ tỉnh Quảng Trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp hàng năm từ 2009 - 2011Cục thống kê Quảng Trị
- Nông lâm ngư nghiệp: Đa phần hoạt động sản xuất kinh doanh về nông
lâm ngư (NLN), số lượng doanh nghiệp qua các năm từ 16 doanh nghiệp năm
2009 tăng lên 17 doanh nghiệp năm 2011, chiếm 23,94% trên tổng số các
DNNVV hoạt động sản xuất kinh doanh tại huyện Cam Lộ.
- Công nghiệp (CN): Năm 2009 toàn huyện có 4 DN (chiếm 7,41% trong
tổng số DN), đến năm 2011 có 11 DN (chiếm 15,49% trong tổng số DN). Như
vậy qua 2 năm số doanh nghiệp công nghiệp đã có sự tăng lên đáng kể.
- Xây dựng (XD): Đây là lĩnh vực mà các DNNVV tại huyện Cam Lộ hoạt
động nhiều nhất, số lượng doanh nghiệp năm 2009 là 21 doanh nghiệp chiếm
38,89% trên tổng số các DNNVV, đến năm 2010 tăng lên thành 25 doanh nghiệp
chiếm 38,46% ,năm 2011 tăng lên 28 DN chiếm 39,44%, các doanh nghiệp hoạt
động nhiều và số lượng tương đối lớn trong lĩnh vực xây dựng là do nhu cầu đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thúc đẩy phát triển đô thị.
- Thương mại (TM): Số lượng doanh nghiệp năm 2009 là 11 doanh nghiệp
chiếm 20,37% thì đến năm 2010 có 14 doanh nghiệp chiếm 21,54% trên tổng số các
doanh nghiệp, số DN ngày càng tăng là do nhu cầu về tiêu dùng và sản xuất trên địa
bàn ngày càng tăng, hơn nữa kinh doanh thương mại và lợi nhuận mang lại tương
đối lớn. Nhưng đến 2011 số DN chỉ còn 10 DN chiếm 14,08%. Các doanh nghiệp
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
53
hoạt động lĩnh vực này có nhiều sự biến đổi như thế là do năm 2011 làm ăn khó
khăn nên 1 số DN đã phá sản, hoặc chuyển qua lĩnh vực khác.
- Dịch vụ và vận tải (DV-VT) : Số DN hoạt động trong lĩnh vực này ít nhất
trong số các loại hình kinh doanh (KD) trên địa bàn, có số lượng doanh nghiệp hoạt
động năm 2009 là 2 doanh nghiệp chiếm 3,7%, đến năm 2011 có 5 DN chiếm
7,04% trên tổng số doanh nghiệp hoạt động.
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu các DNNVV phân theo lĩnh vực kinh doanh
ở huyện Cam Lộ giai đoạn 2009 - 2011
2.2.2. Năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các DNNVV nói chung
thông thường được phân tích theo hai tiêu chí là loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực
kinh doanh. Nhìn chung DNNVV trên địa bàn Cam Lộ thuộc thành phần doanh
nghiệp ngoài nhà nước, do đặc thù của huyện Cam Lộ và phạm vi nghiên cứu của
đề tài vì vậy chúng tôi lựa chọn phân tích theo lĩnh vực kinh doanh là chính để dể
dàng đi sâu vào phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của các DNNVV trên
địa bàn huyện Cam Lộ.
2.2.2.1. Lao động
Qua số liệu thống kê 3 năm (2009-2011) tại bảng 2.4 cho thấy: Quy mô lao
động bình quân một doanh nghiệp có xu hướng giảm xuống năm 2009 có 27 lao
động trên 1 doanh nghiệp, năm 2010 có 22 lao động trên 1doanh nghiệp và đến năm
2011 có 25 lao động trên 1 doanh nghiệp.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nông - lâm ngư
Công nghiệp
Xây dựng
Thương mại
Vận tải và dịch vụ
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
54
Bảng 2.4: Số lao động bình quân một doanh nghiệp phân theo
lĩnh vực kinh doanh ở huyện Cam lộ giai đoạn 2009-2011
ĐVT: Lao động
LVKD 2009 2010 2011
Nông-Lâm-Ngư 15 14 24
Công nghiệp 114 77 41
Xây dựng 31 26 29
Thương mại 8 5 9
Dịch vụ-Vận tải 6 5 6
Bình quân 27 22 25
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp từ 2009-2011
Cục Thống Kê Quảng Trị
So với các ngành khác thì ngành CN có số lượng DNNVV ít hơn nhưng lại
sử dùng nhiều lao động hơn, điều này cũng hết sức hợp lý vì đặc thù của ngành các
doanh nghiệp CN thường có quy mô lớn hơn các lĩnh vực khác và cần nhiều lao
động hơn. Mặt khác cùng với sự phát triển của khoa học kỷ thuật, máy móc ngày
một hiện đại hợn, kéo theo số lượng lao động hoạt động trong lĩnh vực này ngày
càng giảm, thể hiện là năm 2009 trung bình một DN có 141 lao động nhưng đến
năm 2011 chỉ còn 41 lao động.
Bảng 2.5: Trình độ lao động bình quân trên một DNNVV phân theo
LVKD ở Cam Lộ năm 2011
Phân loại BQ/1DN
Phân theo trình độ
Cao đẳng,
đại học
Sơ cấp, trung
cấp
Lao động phổ
thông
ĐVT Người % % %
Trung bình 25 15 20 65
NLN 24 15 17 68
CN 41 18 21 61
XD 29 16 20 74
TM 9 7 10 83
DVVT 6 10 35 55
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp từ 2009-2011 Cục Thống Kê Quảng Trị
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
55
Theo số liệu thống kê tại bảng 2.5 ta thấy chất lượng đội ngũ lao động trong
lĩnh vực TM còn khá thấp, tỷ trọng lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm
7%, tỷ trọng lao động có trình độ sơ, trung cấp là 10%, lao động phổ thông chiếm tỷ
trọng 83%; lĩnh vực NLN, lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ trọng
15%, lao động có trình độ sơ, trung cấp chiếm tỷ trọng 17% và lao động phổ thông
chiếm tỷ trọng 68%; lĩnh vực CN, lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm tỷ
trọng 18%, lao động có trình độ sơ, trung cấp chiếm tỷ trọng 21%, lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ 61%; lĩnh vực XD, lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm
tỷ trọng 16%, lao động có trình độ sơ, trung cấp chiếm tỷ trọng 20%, lao động phổ
thông chiếm tỷ lệ 74%; lĩnh vực DVVT, lao động có trình độ đại học, cao đẳng
chiếm tỷ trọng 10%, lao động có trình độ sơ, trung cấp chiếm tỷ trọng 35%, lao
động phổ thông chiếm tỷ lệ 55%.
Nhìn chung, đội ngũ lao động có trình độ cao trong các DNNVV tại huyện
Cam Lộ vẫn chiếm tỷ trọng thấp, điều đó cũng đã gây không ít khó khăn trong
SXKD của doanh nghiệp. Vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ lao động không
những là nhiệm vụ của doanh nghiệp mà còn là nhiệm vụ của các cấp, các ngành và
của UBND tỉnh Quảng Trị.
2.2.2.2. Quy mô về vốn của các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Qua nghiên cứu hoạt động của các doanh nghiệp giai đoạn 2009 - 2011 ta thấy:
Cơ cấu vốn bình quân một DN có xu hướng tăng dần. Năm 2009 vốn bình quân một
doanh nghiệp đạt 5.350,7 triệu đồng; năm 2010 vốn BQ/1DN đạt 6.326,6 triệu đồng.
Như vậy, so với 2009, năm 2010 vốn bình quân một DN đã tăng lên 18,2%. Năm 2011
vốn BQ/1DN đạt 8.464,6 triệu đồng, tăng 33,8% so với năm 2009.
Nông lâm nghiệp: Năm 2009 quy mô và cơ cấu vốn đạt 3.369 triệu đồng;
năm 2010 đạt 7.106,1 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009, năm 2010 quy mô và
cơ cấu vốn đã tăng 110,9%. Năm 2011 quy mô và cơ cấu vốn có sự giảm nhẹ, đạt
7.040,8 triệu đồng, giảm 0,9% so với năm 2010.
Công nghiệp: Năm 2009 quy mô và cơ cấu vốn đạt 10.131 triệu đồng; năm
2010 đạt 8.168 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009, năm 2010 quy mô và cơ cấu
Trư
ờng
Đ
i họ
c K
inh
tế H
uế
56
vốn đã giảm 19,4%. Năm 2011 quy mô và cơ cấu vốn đạt 5.269,8 triệu đồng, giảm
35,5% so với năm 2010.
Bảng 2.6: Quy mô và cơ cấu vốn SXKD tính bình quân trên một DN
phân theo LVKD ở huyện Cam Lộ 2009 – 2011
ĐVT: Triệu đồng
LVKD
Năm So sánh(%)
2009 2010 2011 2010/2009 2011/2010
BQ/1DN 5.350,7 6.326,6 8.464,6 18,2 33,8
NLN 3.369,0 7.106,1 7.040,8 110,9 -0,9
CN 10.131,0 8.168,0 5.269,8 -19,4 -35,5
XD 6.869,4 6.723,7 13.758,8 -2,1 104,6
TM 3.456,2 3.289,7 2.098,0 -4,8 -36,2
DVVT 4.225,0 8.593,8 3.420,4 103,4 -60,2
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp từ 2009-2011 Cục Thống kê Quảng Trị
Xây dựng: Năm 2009 quy mô và cơ cấu vốn đạt 6.869,4 triệu đồng; năm
2010 đạt 6.723,7 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009, năm 2010 quy mô và cơ
cấu vốn đã giảm 2,1%. Năm 2011 quy mô và cơ cấu vốn tăng mạnh đạt 13.758,8
triệu đồng, tăng 104,6% so với năm 2010.
Thương mại: Năm 2009 quy mô và cơ cấu vốn đạt 3.456,2 triệu đồng; năm
2010 đạt 3.289,7 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009, năm 2010 quy mô và cơ
cấu vốn đã giảm 4,8 %. Năm 2011 quy mô và cơ cấu vốn đạt 2.098 triệu đồng, giảm
36,2% so với năm 2010.
Dịch vụ vận tải: Năm 2009 quy mô và cơ cấu vốn đạt 4.225 triệu đồng; năm
2010 đạt 8.593,8 triệu đồng. Như vậy, so với năm 2009, năm 2010 quy mô và cơ
cấu vốn đã tăng 103,4%. Năm 2011 quy mô và cơ cấu vốn có sự giảm đạt 3.420,4
triệu đồng, giảm 60,2% so với năm 2010.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
57
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu vốn SXKD tính bình quân trên
một doanh nghiệp phân theo LVKD ở huyện Cam Lộ năm 2011
Chỉ tiêu Tổng số vốn
Vốn lưu động Vốn cố định
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
ĐVT Trđ Trđ % Trđ %
Bình quân 8.464,63 5.010,32 59,19 3.454,31 40,81
1. Nông-Lâm-Ngư 7.040,82 5.824,41 82,72 1.216,41 17,28
2. Công nghiệp 5.269,82 4.188,73 79,49 1.081,09 20,51
3. Xây dựng 13.758,75 6.482,04 47,11 7.276,71 52,89
4. Thương mại 2.098,00 1.317,30 62,79 780,70 37,21
5. Dịch vụ - Vận tải 3.420,40 3.194,40 93,39 226,00 6,61
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011cục thống kê Quảng Trị
Bảng 2.8: Quy mô và Cơ cấu vốn SXKD tính bình quân trên một doanh nghiệp
theo nguồn gốc hình thành ở huyện Cam Lộ năm 2011
Chỉ tiêu
Tổng số
vốn
Vốn chủ sở hữu Vốn vay
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
ĐVT Trđ Trđ % Trđ %
Bình quân 8.464,63 3.899,8 46,07 4.564,83 53,93
1. Nông-Lâm-Ngư 7.040,82 2.033,06 28,88 5.007,76 71,12
2. Công nghiệp 5.269,82 3.577,45 67,89 1.692,36 32,11
3. Xây dựng 13.758,75 6.392,43 46,46 7.366,32 53,54
4. Thương mại 2.098,00 929,90 44,32 1.168,10 55,68
5. Dịch vụ - Vận tải 3.420,40 2.937,00 85,87 483,40 14,13
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011-cục thông kê Quảng Trị
Về biến động vốn sản xuất kinh doanh năm 2011 tại bảng 2.7 và 2.8 cho thấy:
- Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: Nhìn chung lượng
vốn lưu động của các doanh nghiệp chiếm tỷ lệ cao chiếm 59.19% còn vốn cố định
chỉ chiếm 40,81%.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
58
- Vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp là 8,464 tỷ
đồng/doanh nghiệp, con số này cho thấy các DNNVV tại huyện Cam Lộ đa số vốn
sản xuất kinh doanh ở mức độ có quy mô nhỏ.
Cơ cấu vốn và lượng vốn SXKD bình quân của các doanh nghiệp cho thấy
thực tế là các doanh nghiệp thường gặp khó khăn về vốn sản xuất kinh doanh, chính
vì vậy các doanh nghiệp phải chọn kinh doanh ở những lĩnh vực có yêu cầu đầu tư
ban đầu không lớn.
Theo LVKD thì ngành thương mại có quy mô vốn nhỏ nhất 2,098 tỷ đồng bình
quân cho một DN, tiếp theo là ngành dịch vụ - vận tải có 3,42 tỷ đồng bình quân trên
một DN, trong khi đó ngành xây dựng có quy mô vốn lớn nhất 13,75 tỷ đồng bình quân
trên một DN. Quy mô và cơ cấu lượng vốn sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực
kinh doanh hoàn toàn khác nhau, giảm dần từ xây dựng, nông lâm ngư nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ vận tải, đến thương mại.
Thực tế là theo yêu cầu hoạt động của từng ngành mà có sự khác biệt về quy
mô lượng vốn, ngành thương mại thì yêu cầu về vốn nhỏ hơn và lượng vốn bình quân
của một doanh nghiệp thuộc lĩnh vực này là 2,098 tỷ đồng, trong khi đó ngành xây
dựng yêu cầu về vốn lớn hơn nên quy mô vốn bình quân của một doanh nghiệp thuộc
lĩnh vực này là 13,75 tỷ đồng. Một lý do làm cho ngành xây dựng có quy mô vốn lớn
là do các doanh nghiệp xây dựng thường phải ứng vốn để thi công các công trình và
lượng vốn này thường bị chiếm dụng trong một thời gian dài. Do đó, để có thể hoạt
động yêu cầu bắt buộc về lượng vốn trong lĩnh vực xây dựng phải lớn hơn.
Phần lớn vốn của doanh nghiệp là vốn vay (chiếm 53,93%). Điều này cho
thấy các doanh nghiệp không có khả năng chủ động trong nguồn vốn và khó có thể
tiếp cận với các nguồn vốn vay khi cần. Tuy nhiên tỷ lệ vốn tự có chiếm khoảng
46.07% nên tính chủ động trong kinh doanh chưa cao và hiệu quả kinh doanh sẽ
hạn chế vì phải trang trải một phần chi phí vốn khá lớn.
Cơ cấu nguồn vốn có sự khác nhau giữa các lĩnh vực kinh doanh, lĩnh vực dịch
vụ vận tải thể hiện tính chủ động về vốn cao hơn các loại hình DN còn lại, vốn tự có
chiếm 85,87% trong tổng số vốn của ngành. Ngành nông nghiệp có tỷ lệ vốn vay cao
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
ế H
uế
59
nhất chiếm 71,12%, sở dĩ như vậy là do số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực này đông, đa số các doanh nghiệp được sự ưu tiên hỗ trợ vốn vay của Nhà nước
với lãi xuất tương đối thấp để phát triển kinh tế huyện. Các doanh nghiệp xây dựng
thường bị chiếm dụng vốn khá nhiều và họ phải chấp nhận vay vốn để có thể tiếp tục
hoạt động sản xuất kinh doanh, nên tỷ lệ vốn vay cũng tượng đối cao chiếm 53,54%.
Tỷ lệ vốn vay của các ngành thương mại cũng tương đối cao, chiếm 55,68% trên tổng
vốn kinh doanh. Điều này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh
của các lĩnh vực kinh doanh.
Nhìn chung quy mô và cơ cấu lượng vốn của các DNNVV tại huyện Cam Lộ
vẫn còn nhiều hạn chế và đa số dựa vào vốn vay để thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
2.2.2.3. Thực trạng công nghệ, máy móc thiết bị sản xuất tại các doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Bên cạnh quy mô và cơ cấu vốn, thực trạng về trang thiết bị, máy móc, cơ sở
kinh doanh và công nghệ cũng phản ánh năng lực sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Việc nghiên cứu thực trạng về trang thiết bị sản xuất, cơ sở kinh
doanh và công nghệ cho phép chúng ta đưa ra những định hướng đầu tư và khai
thác trong giai đoạn tới.
Về trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của các doanh nghiệp được các chủ
DN rất chú trọng đầu tư, đa số được đầu tư mới. Lĩnh vực CN cao nhất có 75%, tiếp
theo là DV-VT có 73% và thấp nhất là lĩnh vực NLN có 61%.
Lĩnh vực CN có 50% máy móc thiết bị hiện đại, tiếp theo là lĩnh vực DV-VT
có 47%, thấp nhất là lĩnh vực NLN mới chỉ có 30% trình độ công nghệ máy móc
hiện đại. Nhìn chung các doanh nghiệp đã chú ý trong việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ
trợ kỹ thuật công nghệ, dịch vụ cung cấp thông tin về công nghệ, nhiều doanh
nghiệp đã mạnh dạn tự đổi mới thiết bị công nghệ dây chuyền sản xuất để nâng cấp
cơ sở kinh doanh. Tuy nhiên, máy móc vẫn còn ở mức trung bình và lạc hậu vẫn
cao, cần chú trọng đầu tư máy móc, thiết bị hơn nữa nhằm nâng cao nâng xuất, chất
lượng sản phẩm.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
60
Bảng 2.9: Thực trạng thiết bị máy móc của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ở huyện Cam Lộ năm 2011
ĐVT: %
Chỉ tiêu LVKD
NLN CN XD TM DV-VT
I. Theo nguồn hình thành máy móc 100 100 100 100 100
1. Mua mới 61 75 70 67 73
2. Mua lại 39 25 30 33 27
II. Theo trình độ công nghệ máy móc 100 100 100 100 100
1. Hiện đại 30 50 44 44 47
2. Trung bình 38 28 37 34 40
3. Lạc hậu và quá lạc hậu 32 22 19 22 13
III. Mức độ khai thác công suất 55 60 65 72 78
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 - Cục thống kê Cam Lộ
Thực trạng trên nói lên rằng trang thiết bị hay cơ sở kinh doanh của các
doanh nghiệp đang được các chủ doanh nghiệp quan tâm đầu tư một cách thỏa đáng
nhằm nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế, tăng sức cạnh tranh, sức
phấn đấu trên thị trường. Thực tế cho thấy những doanh nghiệp được đầu tư hiện
đại thì chất lượng sản phẩm tốt và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao như các nhà
máy sản xuất bia, chế tác đá, khai khoáng...
2.2.2.4. Thị trường cung cấp đầu vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong số 71 DNNVV hiện đang hoạt động đến cuối năm 2011, thì chủ yếu
tập trung vào các ngành xây dựng với 28 doanh nghiệp chiếm 39,43% trong tổng
số, nông lâm ngư nghiệp với 17 doanh nghiệp chiếm 23,94%.
Nguồn nguyên liệu đầu vào của các DNNVV chủ yếu nguồn nguyên liệu tại
chỗ, các xã trong huyện, các huyện, tỉnh lân cận và nước bạn Lào như vật liệu xây
dựng, chế biến nông lâm hải sản, hàng tiêu dùng.
2.2.2.5. Thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
Nếu xem xét doanh thu theo từng thị trường, chúng ta thấy doanh thu từ thị
trường nội địa huyện Cam Lộ là cao nhất: Chiếm 58,1% tổng doanh thu của các
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
61
doanh nghiệp, thị trường trong tỉnh chiếm một tỷ lệ 31,5% và 10,4% là thị trường
ngoài tỉnh.
Từ đó chúng ta có thể kết luận rằng các DNNVV ở huyện Cam Lộ đang chủ
yếu khai thác thị trường nội địa, các thị trường ngoài huyện và trong nước còn thấp.
Vì vậy, trong thời gian tới, hướng khai thác thị trường ngoài huyện và ngoài tỉnh
cần có sự quan tâm hơn nữa của các doanh nghiệp.
Bảng 2.10: Thị trường tiêu thụ của các doanh nghiệp
ở huyện Cam Lộ năm 2011
ĐVT: %
Thị trường tiêu thụ Huyện Cam Lộ Các huyện
trong tỉnh
Thị trường
ngoài tỉnh
Lĩnh vực kinh doanh 58,1 31,5 10,4
1. Nông-Lâm-Ngư 60,1 24,9 15,0
2. Công nghiệp 43,5 36,5 10
3. Xây dựng 55,0 30 15
4. Thương mại 51,2 30 13,8
5. Dịch vụ-vận tải 55,0 30 15
Loại hình doanh nghiệp 58,1 31,5 10,4
1. Doanh nghiệp nhà nước 0 0 0
2. Hợp tác xã 67,4 22,6 10
3. Doanh nghiệp tư nhân 53,3 30,7 16
4. Công ty TNHH 61,2 29,2 9,6
5. Công ty cổ phần 48,8 35,5 15,7
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 - Cục Thống kê Quảng Trị
2.2.3. Đánh giá chung về năng lực kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
huyện Cam Lộ
Từ thực trạng năng lực sản xuất kinh doanh của các DNNVV tại huyện Cam
Lộ đã phân tích ở trên, có thể đi đến những nhận xét sau:
- Các doanh nghiệp tăng số lượng, chưa coi trọng chất lượng, năm 2009 có
đến 58 DN (chiếm 81,69%) trên tổng số doanh nghiệp là doanh nghiệp có nguồn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
62
vốn hoạt động sản xuất kinh doanh dưới 5 tỷ đồng. Xét về lao động thì có đến 42
DN (59,15%) trên tổng số doanh nghiệp là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới
10 người. Kết quả số lượng doanh nghiệp thành lập thì nhiều, nhưng thực tế hoạt
động thiếu tính ổn định và hiệu quả thấp.
- Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thấp, phần lớn sản phẩm hàng hoá,
đặc biệt là hàng hoá dịch vụ chưa có sức cạnh tranh. Đây chính là hậu quả của phát
triển tràn lan, thiếu tính quy hoạch và không chú ý tới các yếu tố kỹ thuật công nghệ
và lợi thế kinh doanh. Đó là nhân tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển, tăng
năng lực cạnh tranh trên thị trường.
- Hoạt động tài chính kém hiệu quả, tiềm ẩn những nhân tố thiếu an toàn
trong kinh doanh, bộ phận vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ không cao trên tổng nguồn
vốn, hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra kinh doanh chưa cao.
- Quy mô doanh nghiệp nhỏ, nội lực hạn chế, thiếu thông tin thị trường, chưa có
sự hợp tác hoặc chỉ hợp tác đơn giản giữa các doanh nghiệp, cạnh tranh thiếu lành
mạnh. Huyện Cam Lộ là một huyện đang phát triển, ngành nghề kinh doanh chủ yếu
tập trung vào hai ngành chính là xây dựng và NLN nghiệp, sản xuất công nghiệp ít.
- Các yếu tố đồng bộ trong phát triển doanh nghiệp chưa đựơc tính đến một
cách vững chắc, một số các điều kiện không đựơc đáp ứng đầy đủ, kịp thời như lao
động, vốn, tín dụng và kể cả cơ chế tổ chức quản lý.
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐIA BÀN HUYỆN CAM
LỘ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
2.3.1. Kết quả và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là sự tổng hợp của
nhiều yếu tố khác nhau bao gồm cả năng lực của các doanh nghiệp và các yếu tố
môi trường bên ngoài. Việc xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp cho phép chúng ta đánh giá khả năng thực tế về việc sử dụng các nguồn lực
của các doanh nghiệp.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
nh t
ế H
uế
63
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả sản xuất
kinh doanh các DNNVV ở huyện Cam Lộ giai đoạn 2009-2011
Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
Só sánh (%)
2010/
2009
2011/
2010
Doanh thu (TR) Tỷ.đ 342,0 369,8 575,8 8,1 55,7
Thuế và các khoản đã nộp Tỷ.đ 19,9 21,5 28,7 8 33,5
Trong đó: Thuế VAT Tỷ.đ 13,9 15,5 21,0 11,5 35,5
Lợi nhuận (P) Tỷ.đ 11,1 11,2 15,7 0,9 40,2
Doanh thu tính trên 1 LĐ = TR/L Tr.đ 236,3 261,2 319,5 10,5 22,3
Mức sinh lời trên 1 LĐ = P/L Tr.đ 7,7 7,9 8,7 2,6 10,1
Hiệu suất sử dụng VCĐ = TR/VCĐ Lần 4,1 3,4 2,4 -17,1 -29,4
Số vòng quay VLĐ = TR/VLĐ Vòng 1,7 1,2 2,3 -29,4 91,7
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu % 3,3 3,0 2,7 -9,1 -10
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn SXKD % 3,9 2,7 2,6 -30,8 -3,7
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 - Cục thống kê Quảng Trị
Số liệu thống kê qua các năm 2009-2011 tại Bảng 2.11 cho thấy rằng, doanh
thu của các DNNVV tại huyện Cam Lộ tăng lên qua các năm, năm 2009 là 342 tỷ
đồng, năm 2011 là 575,8 tỷ đồng. Nếu tính trên một lao động tạo ra bao nhiêu
doanh thu thì chỉ tiêu này cũng tăng, năm 2009 là 236,3 triệu đồng, năm 2011 là
319,5 triệu đồng. Có sự gia tăng như vậy là do các DNNVV ngày càng được mở
rộng quy mô dẫn đến sự gia tăng về doanh thu, mặt khác các DN đã trang bị những
máy móc thiết bị hiện đại hơn làm tăng năng xuất, tăng quy mô SX, giảm bớt lao
động thủ công, làm cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả hơn.
Chỉ tiêu lợi nhuận trên lao động có sự thay đổi qua các các năm nhưng sự
thay đổi này không đáng kể, năm 2009 cứ một lao động tạo ra được 7,7 triệu lợi
nhuận, năm 2010 tạo ra 7,9 triệu, năm 2011 tạo ra được 8,7 triệu lợi nhuận. Qua đó
ta thấy mặc dù mỗi lao động tạo ra doanh thu khá lớn, nhưng lợi nhuận tính bình
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
64
quân trên mỗi lao động còn thấp, trong đó có rất nhiều nguyên nhân, nhưng chắc
chắn có nguyên nhân là do chất lượng lao động kỹ thuật thấp, trình độ của người lao
động chưa cao.
Mặc dù các DN đã mở rộng quy mô nhưng nhìn chung quy mô vốn vẫn thấp,
vốn chủ sở hửu chiếm tỷ lệ không cao trên tổng nguồn vốn.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định thấp và giảm qua 3 năm, năm 2009 là 4,1 lần
thì đến năm 2010 là 3,4 lần, năm 2011 giảm xuống còn 2,4 lần. Nhưng số vòng
quay của vốn lưu động tăng lên, năm 2009 là 1,67 vòng đến năm 2011 là 2,25 vòng,
tuy có sự gia tăng nhưng sô vòng quay vốn lưu động vẫn rất thấp.
Mặt khác lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể qua các năm, năm
2009 là 11,1 tỷ đồng, năm 2010 là 11,2%, năm 2011 là 15,7 tỷ đồng, năm 2011 tăng so
với năm 2010 là 40,2%. Nhìn vào bảng số liệu ta thấy qua 3 năm 2009-2011 mặc dù lợi
nhuận tăng (năm 2011 lợi nhuận cao hơn năm 2009 gấp 1,4 lần), vốn SXKD cũng tăng
qua các năm. Nhưng tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu lại rất thấp và giảm (cứ 100 đồng
doanh thu năm 2009 có được 3,3 đồng lợi nhuận, năm 2010 có được 3 đồng lợi nhuận,
năm 2011 có được 2,7 đồng lợi nhuân).
Tỷ xuất lợi nhuận trên vốn SXKD cũng giảm, năm 2009 là 3,9% thì đến năm
2010 còn 2,7%, đến năm 2011 giảm xuống còn 2,6%. Điều này có nghĩa là, cứ 100
đồng vốn bỏ ra thì năm 2009 mang lại 3,9 đồng lợi nhuận, năm 2010 mang lại được 2,7
đồng lợi nhuận, năm 2011 thu được 2,6 đồng lợi nhuận. Điều này cho thấy tuy các DN
làm ăn có lợi nhuận và lợi nhuận tăng qua các năm nhưng chưa thật sự hiệu quả so với
đồng vốn mà DN bỏ ra, hiệu quả sử dụng đồng vốn rất thấp và giảm qua các năm.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với ngân sách Nhà nước, và đây là nguồn thu quan
trọng của ngân sách Nhà nước.
Số thuế đã nộp vào ngân sách của các DNNVV tại huyện Cam Lộ có sự
thay đổi qua các năm, theo số liệu thống kê tại bảng cho thấy, năm 2009 số thuế
đã nộp vào ngân sách là 19,9 tỷ đồng thì đến năm 2010 đã nộp 21,5 tỷ đồng, năm
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
65
2011 là 28,8 tỷ đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 108,28%, năm 2011 tăng
so với 2010 là 133,45% điều đó khẳng định các DNNVV tại huyện Cam Lộ ngày
càng phát triển và có vai trò quan trọng trong việc đóng góp nguồn thu cho ngân
sách nhà nước.
Qua phân tích ở trên ta thấy, nhìn chung doanh thu và lợi nhuận qua 3 năm
2009-2011 có sự gia tăng, nhưng hiệu quả kinh doanh của các DN giai đoạn 2009-
2011 rất thấp, điều này do rất nhiều lý do, do môi trường bên ngoài và do bên trong
bản thân các doanh nghiệp, mặt khác việc kinh doanh của các DN trong các năm trở
lại đây gặp rất nhiều khó khăn, đây là vấn đề của nền kinh tế nói chung, và các
DNNVV trên địa bàn huyện Cam Lộ nói riêng.pha
Bảng 2.12: Kết quả và hiệu quả SXKD tính bình quân một
DNNVV theo LVKD ở huyện Cam Lộ năm 2011
LVKD
Chỉ tiêu
ĐVT NLN CN XD TM
DV
VT
BÌNH
QUÂN
Doanh thu (TR) Tỷ.đ 9,2 6,3 7,5 12,1 1,0 7,9
Lợi nhuận (P) Tr.đ 163,8 194,8 380,6 -2,1 32,2 221,5
Doanh thu tính trên 1 LĐ = TR/L Tr.đ 375,3 154,1 259,2 1.360,2 160,3 312,4
Mức sinh lời trên 1 LĐ = P/L Tr.đ 6,7 4,7 13,1 - 5,4 8,7
Hiệu xuất sử dụng VCĐ = TR/VCĐ Lần 7,6 5,9 1,0 15,5 4,3 2,3
Số vòng quay VLĐ = TR/VLĐ Vòng 1,6 1,5 1,2 9,2 0,3 1,6
Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu % 1,8 3,1 5,0 - 3,4 2,8
Tỷ suất lợi nhuận/ vốn SXKD % 2,3 3,7 2,8 - 0,9 2,6
Nguồn: Kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2011 - Cục Thống kê Quảng Trị
Nhìn vào bảng số liệu 2.12 ta thấy:
Theo lĩnh vực kinh doanh, thấy rằng lĩnh vực thương mại có doanh thu
bình quân cao nhất, doanh thu bình quân một doanh nghiệp là 12,1 tỷ đồng và
doanh thu bình quân tính trên lao động là 1,4 tỷ đồng; tiếp theo là lĩnh vực NLN
doanh thu đạt 9,2 tỷ đồng và doanh thu bình quân trên lao động là 376,3 triệu đồng,
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
uế
66
Lĩnh vực XD doanh thu đạt 7,5 tỷ đồng, Lĩnh vực công nghiệp doanh thu bình quân
là 6,3 tỷ đồng, doanh thu bình quân một lao động là 154,1 triệu đồng; thấp nhất là
lĩnh vực DV-VT doanh thu chỉ đạt gần 1 tỷ đồng.
Lợi nhuận là một tiêu chí kinh tế tổng hợp dùng để đánh giá hiệu quả
SXKD. Doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô, nâng cấp các trang thiết bị máy
móc, và thực hiện đầy đủ được các nghĩa vụ đối với nhà nước, xã hội thì bắt
buộc phải có lợi nhuận. Số liệu điều tra kết quả sản xuất năm 2011 cho thấy, lợi
nhuận bình quân một DNNVV trên địa bàn huyện Cam Lộ là 221
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_hieu_qua_hoat_dong_kinh_doanh_cua_cac_doanh_nghiep_nho_va_vua_tren_dia_ban_huyen_cam_lo_tin.pdf