LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ KINH DOANH BẢO HIỂM XE
CƠ GIỚI. 4
1.1 SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI. 4
1.1.1. Lịch sử hình thành về bảo hiểm xe cơ giới .4
1.1.1.1 Vai trò của ngành giao thông vận tải trong nền kinh tế.4
1.1.1.2. Tai nạn giao thông đường bộ và hậu quả.5
1 1 2. Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới.7
1.1.2.1. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội.7
1.1.2.2. Đối với người được bảo hiểm .7
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI . 8
1 2.1 Đối tượng được bảo hiểm .8
1.2.2 Phạm vi bảo hiểm.9
1.2.3 Loại trừ bảo hiểm . 10
1.2.4. Thời hạn bảo hiểm. 13
1.2.5. Giá trị bảo hiểm. 13
1.2.6. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm. 14
1.2.6.1. Số tiền bảo hiểm.14
1.2.6.2 Phí bảo hiểm.15
1.2.7. Điều khoản bảo hiểm bổ sung đối với ô tô. 19
92 trang |
Chia sẻ: lanphuong92 | Lượt xem: 1237 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới tại công ty cổ phần bảo hiểm quân đội - Chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à bản kê khai tổn thất. + Điều khoản, điều
kiện của hợp đồng bảo hiểm
+ Bảng theo dõi số phí bảo hiểm đã nộp.
+ Số tiền vay trên hợp đồng (nếu có).
+ Thực tế chi trả của người thứ ba (nếu có)...
* Thông báo bồi thường: Thường có 3 hình thức bồi thường: Thanh
toán bằng tiền mặt, sửa chữa tài sản, thay thế mới tài sản. Nếu số tiền bồi
thường hoặc chi trả quá lớn thì doanh nghiệp bảo hiểm có thể thoả thuận với
khách hàng về kỳ hạn thanh toán, thời gian, lãi suất,...
* Truy đòi người thứ ba: Thực hiện truy đòi cũng phải nhanh chóng, kịp
thời để quản lý tốt các nghiệp vụ bảo hiểm mà kết quả của chúng có liên quan
nhiều đến kết quả truy đòi như: Bảo hiểm xe cơ giới, tàu thuỷ, xây dựng,...
30
1.4. TRỤC LỢI BẢO HIỂM VÀ ĐỀ PHÒNG HẠN CHẾ TỔN THẤT
XE CƠ GIỚI
1.4.1. Đề phòng hạn chế tổn thất xe cơ giới
Hoạt động kiểm soát tổn thất thường bao gồm 3 khâu chuyên môn: Khảo sát
điều tra thực tế, Phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý rủi
ro và thực hiện chương trình quản lý rủi ro.
* Khảo sát điều tra thực tế:
khảo sát điều tra thực tế là thu thập các thông tin liên quan đến xe cơ
giới, đến đặc điểm của rủi ro của vụ tai nạn và liên quan đến chính bản thân
khách hàng, đánh giá cam kết của người tham gia bảo hiểm trong công tác
này.
* Phân tích và tư vấn cho khách hàng trong công tác quản lý rủi ro:
Để phân tích và tư vấn cho khách hàng nhằm tránh những rủi ro đáng tiếc có
thể xảy ra, Kiểm soát viên sẽ phân tích những tổn thất trong quá khứ của
khách hàng và tư vấn cho họ những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác quản
lý rủi ro. Nội dung tư vấn này thường bao gồm:
- Chương trình an toàn cho từng đối tương bảo hiểm.
- Cung cấp các thông tin nghiệp vụ.
- Kiểm tra, đánh giá và tư vấn.
* Thực hiện chương trình quản lý rủi ro:
Đây là chương trình rất tốt dành cho các nhân viên khai thác bảo hiểm
bởi vì chương trình này với mục đích cung cấp thêm những thông tin về
khách hàng cho các nhân viên khai thác bảo hiểm nhằm hỗ trợ cho họ đưa ra
các quyết định đúng đắn để khai thác tốt hơn.
Các kiểm soát viên cũng thông qua chương trình, kiểm soát viên khai
thác có thể nhận biết được dịch vụ bảo hiểm mà khách hàng mong muốn,
31
những vương mắc của họ cũng như những ưu điểm và nhược điểm mà họ
nhận xét, đánh giá về từng loại sản phân của doanh nghiệp bảo hiểm.
1.4.2. Trục lợi bảo hiểm xe cơ giới
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được thực hiện trên
cơ sở doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm để
đổi lại họ được quyền thu những khoản phí nhất định từ người mua bảo hiểm.
Khi doanh nghiệp bảo hiểm thu phí bên mua bảo hiểm đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp bảo hiểm gánh chịu một mức trách nhiệm đối với người được
bảo hiểm tương ứng với mức phí bảo hiểm đã thu. Đây là yếu tố chứng minh
rằng, quan hệ kinh doanh bảo hiểm là quan hệ xã hội mang tính chất song vụ,
quyền lợi bên này là nghĩa vụ của bên kia và ngược lại. Tham gia vào quan hệ
bảo hiểm, các bên nhằm mục đích hợp tác với nhau để đạt được những lợi ích
nhất định. Để thiết lập mối quan hệ mang tính hợp tác với nhau, tương trợ
này, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ cam kết:
không được cố ý thực hiện những hành vi lừa dối gây thiệt hại cho phía bên
kia để đạt được quyền lợi tài chính nhất định trong quan hệ bảo hiểm, coi là
việc kiếm lời bất hợp pháp.
Theo quy định tại Thông tư 31/2004/TT - BTC của Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 118 về xử phạt hành chính trong lĩnh vực kinh doanh
bảo hiểm thì " Trục lợi bảo hiểm là hành vi cố ý lừa dối tổ chức cá nhân nhằm
thu lợi bất chính khi tham gia bảo hiểm, bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo
hiểm và khiếu nại bảo hiểm". Nhận dạng hành vi trục lợi bảo hiểm phải chú ý
tới các tổ chức cá nhân tham gia vào quan hệ bảo hiểm nhằm thu lợi bất
chính. Các tổ chức cá nhân có thể là bên mua bảo hiểm, bên được bảo hiểm,
doanh nghiệp bảo hiểm, thậm chí là hành vi gian lận trong bảo hiểm của đại
lý bảo hiểm và doanh nghiệp môi giới bảo hiểm.
Các hình thức trục lợi bảo hiểm:
32
- Chủ xe cố tình mua bảo hiểm trên giá trị
- Hợp lý hoá ngày và hiệu lực bảo hiểm.
- Thay đổi tình tiết vụ tai nạn.
- Lập hồ sơ khiếu nại nhiều lần - Khai báo rủi ro không trung thực.
- Cố ý gây tai nạn
- Gian lận với người thứ ba (không bồi thường cho người thứ ba dù đã
nhận tiền bảo hiểm, hoặc đã đòi người thứ ba có liên đới bồi thường song
không khai báo với DNBH).
1.5. CƠ SỞ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI
1.5.1. Đánh giá trên góc độ kinh tế - xã hội
*Nếu xét trên góc độ kinh tế
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được đo bằng tỉ số giữa
doanh thu hoặc lợi nhuận với tổng chi phí chi ra trong kỳ:
Hd =D/C(1) He = L/C(2)
Trong đó:
D- Doanh thu trong kỳ;
L- Lợi nhuận thu được trong kỳ;
C Tổng chi phí chi ra trong kỳ.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm được thể hiện ở hai chỉ
tiêu: chỉ tiêu (l) nói lên cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ, tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu, còn chỉ tiêu (2) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm. Các chỉ tiêu trên
càng lớn càng tốt, vì với chi phí nhất định, doanh nghiệp sẽ có mức doanh thu
và lợi nhuận ngày càng tăng.
33
* Nếu xét trên góc độ xã hội:
Hx= KTG/CBH
Hx= KBT/CBH
Trong đó:
Hx - Hiệu quả xã hội của công ty bảo hiểm;
CBH - Tổng chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới trong
kỳ;
KTG - số khách hàng tham gia bảo hiểm trong kỳ;
KBT - số khách hàng được bồi thường trong kỳ.
Chỉ tiêu (3) phản ánh cứ một đồng chi phí chi ra trong kỳ đã khai thác
được bao nhiêu khách hàng tham gia ở từng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Còn chỉ tiêu (4) nói lên cùng với đồng chi phí đó đã góp phần giải quyết và
khắc phục hậu quả cho bao nhiêu khách hàng gặp rủi ro trong thời gian đó.
Tất cả các chỉ tiêu trên phản ánh tổng hợp nhất mọi mặt hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp bảo hiểm.
Nếu xem xét ở từng mặt, từng khâu khai thác, giám định và bồi thường,
hạn chế tổn thất ở từng nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới có thể tính được các
chỉ tiêu hiệu quả khác nhau để phục vụ cho quá trình đánh giá và phân tích
hoạt động kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới. Tuy vậy, tất cả các chỉ tiêu hiệu
quả đều phải đảm bảo nguyên tắc khi xây dựng, điều đó có nghĩa là mỗi chỉ
tiêu phải phản ánh được trình độ sử dụng loại chi phí nào đó trong việc tạo ra
những kết quả nhất định.
1.5.2. Hiệu quả kinh doanh theo các khâu hoạt động trong bảo hiểm xe cơ
giới
Mỗi nghiệp vụ bảo hiểm khi triển khai thường phải qua một số khâu,
công việc cụ thể: Khâu khai thác, khâu giám định và bồi thường, khâu đề
phòng và hạn chế tổn thất... Để nâng cao hiệu quả của từng nghiệp vụ, đòi hỏi
34
phải nâng cao hiệu quả từng khâu công việc. Điều đó có nghĩa là phải xác
định hiệu quả từng khâu, sau đó so sánh và đánh giá xem khâu nào chưa mang
lại hiệu quả để tìm ra nguyên nhân và hướng khắc phục.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới
Chỉ tiêu đánh giá kết quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới dựa trên kết quả
khai thác trong kỳ có thể là doanh thu phí bảo hiểm, hoặc cũng có thể là số
lượng hợp đồng, số đơn bảo hiểm cấp trong kỳ ... còn chi phí khai thác có thể
là tổng chi phí trong khâu khai thác. Khi đánh giá hiệu quả khai thác bảo
hiểm, chúng ta căn cứ vào một trong các chỉ tiêu trên, và tính mức độ tăng
giảm theo năm, mức tăng hay giảm nếu bỏ ra một đồng chi phí.
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khâu giám định
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả khâu giám định dựa trên kết quả phát sinh các
nghiệp vụ liên quan đến giám định, được tính bằng số khách hàng đã được bồi
thường trong kỳ so với tổng chi phí giám định phải bỏ ra trong kỳ
Hg = KBT/Cg
Hg: Hiệu quả giám định;
KBT - số khách hàng được bồi thường trong kỳ
Cg: Tổng chi phí giám định trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đề phòng và hạn chế tổn thất
Được phản ánh ở chỉ tiêu hiệu quả đề phòng hạn chế và tổn thất. Kết
quả chỉ tiêu này nói lên cứ một đồng chi phí đề phòng và hạn chế tổn thất chi
ra trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này có tác dụng
rất lớn khi phân tích hiệu quả một số nghiệp vụ bảo hiểm như: Xe cơ giới,
nông nghiệp, bảo hiểm toàn diện học sinh...
Các chỉ tiêu trên có thể tính toán cho từng nghiệp vụ và tính theo các
năm, sau đó so sánh giữa các nghiệp vụ, giữa các năm đê tìm ra nguyên nhân
và phát hiện khả năng tiềm tàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh bảo hiểm...
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG I
Qua chương I, đã phản ánh cho ta thấy lịch sử hình thành về bảo hiểm
xe cơ giới và vai trò của bảo hiểm xe cơ giới đối với đời sống, qua đó thấy
được sự cần thiết, khách quan của loại hình bảo hiểm này đối với người tham
gia giao thông.
Chương I cũng đưa ra cái nhìn khái quát về những nội dung cơ bản của
bảo hiểm xe cơ giới như: đối tượng được bảo hiểm, phạm vi, số tiền bảo hiểm
và những loại trừ bảo hiểm
Tiếp theo chương I, tại chương II luận văn sẽ nêu lên thực trạng kinh
doanh của MIC Hà Nội để có cái nhìn thực tế về hoạt động khai thác, giám
định, bồi thường về lĩnh vực bảo hiểm xe cơ giới.
36
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XE
CƠ GIỚI TẠI CÔNG TY CP BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI CHI
NHÁNH HÀ NỘI, GIAI ĐOẠN 2010 - 2012
2.1. VÀI NÉT VỀ TỔNG CÔNG TY CP BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI VÀ
CÔNG TY CP BẢO HIỂM QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân
Đội và Công ty CP Bảo hiểm Quân đội Chi nhánh Hà Nội
Ngày 08/10/2007, Bộ Tài chính đã cấp Giấy phép thành lập và hoạt
động số 43 GP/KDBH thành lập Công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội (tên
gọi tắt là MIC), MIClà doanh nghiệp bảo hiểm đầu tiên thành lập theo Nghị
định số 45/CP ngày 27/3/2007 của Chính Phủ với số vốn điều lệ là 300 tỷ
đồng, hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ.
Sau hơn 3 năm hoạt động, MICđã khẳng định được vị trí của mình trên
thị trường bảo hiểm Việt Nam, ngày 31/5/2011 Bộ Tài chính cấp Giấy phép
điều chỉnh số 43/GPĐC8/KDBH đổi tên thành Tổng công ty Cổ phần Bảo
hiểm Quân đội và ngày 24/11/2011, Bộ Tài chính cấp Giấy phép điều chỉnh
số 43/GPĐC10/KDBH chấp thuận Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội
tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng.
Ngay sau 1 năm thành lập, năm 2008 MICđã thực hiện chiến lược mở
rộng kinh doanh. MICđã thành lập mạng lưới kinh doanh gồm 18 Chi nhánh
và 30 phòng kinh doanh tại các tỉnh, thành phố lớn trên cả nước. Đa dạng hóa
các kênh khai thác bảo hiểm thông qua mạng lưới của Bưu chính Viettel, các
điểm giao dịch của Ngân hàng TMCP Quân đội và Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh vượng.
Triển khai áp dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại vào quản lý
37
bao gồm phần mềm nghiệp vụ bảo hiểm, kế toán trên toàn hệ thống.
Đặt quan hệ hợp tác và thu xếp chương trình tái bảo hiểm cố định với
các nhà nhận tái bảo hiểm có uy tín và tiềm lực tài chính hàng đầu thế giới để
đảm bảo an toàn tài chính cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
Để nâng cao năng lực tài chính của mình, nhằm đáp ứng từ điều kiện
mà các gói bảo hiểm đưa ra, Đến Năm 2011 MIC đã Tăng vốn điều lệ và
chuyển đổi mô hình tổ chức thành Tổng công ty
MICđã thực hiện thành công tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng, chuyển
đổi mô hình tổ chức thành Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội và
thành lập thêm 5 Công ty Bảo hiểm thành viên nâng số Công ty Bảo hiểm
thành viên trực thuộc Tổng công ty lên 24 đơn vị.
Việc chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty và tăng vốn điều lệ góp
phần tạo điều kiện cho MIC có thể phát huy tốt nguồn nhân lực sẵn có, mở
rộng quy mô hoạt động, phát triển thêm sản phẩm bảo hiểm hàng không, thúc
đẩy hoạt động đầu tư và đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu tham gia bảo
hiểm của khách hàng.
38
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Quân đội
39
2.1.2. Sự hình thành của Công ty CP Bảo hiểm Quân đội – Chi nhánh Hà Nội
(MIC Hà Nội)
Công ty CP Bảo hiểm Quân đội chi nhánh Hà Nội (gọi tắt là MIC Hà
Nội) được thành lập ngày 26/7/2008 với vốn điều lệ là 40 tỷ đồng, kinh doanh
các loại hình bảo hiểm tại địa bàn TP. Hà Nội theo danh mục các loại hình
bảo hiểm mà Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân đội quy định, cụ thể là MIC
Hà Nội kinh doanh các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ bao gồm:
Bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm tai nạn con người; Bảo hiểm tài sản và
bảo hiểm thiệt hại; Bảo hiểm hàng hóa vận chuyển đường bộ, đường sắt,
đường biển, đường sông và đường hàng không; Bảo hiểm xe cơ giới; Bảo
hiểm cháy, nổ; Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu; Bảo hiểm
trách nhiệm; Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính; Bảo hiểm thiệt hại kinh
doanh; Bảo hiểm hàng không. Đồng thời, MICkinh doanh nhận và nhượng tái
bảo hiểm và đầu tư vốn.
Về cơ cấu tổ chức, MIC Hà Nội gồm 1 Giám đốc điều hành chung các
hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm trước Tổng giam đốc Công ty CP
Bảo hiểm Quân đội. Còn lại là các phòng nghiệp vụ và kinh doanh gồm:
Phòng Hàng Hải, Phòng TSKT, Phòng Kế Toán, Phòng Giám định bồi
thường, văn phòng và 4 phòng kinh doanh có số thứ tự từ 1 đến 4. Giám đốc
là người điều hành các phòng và chịu trách nhiệm trước Ban Tổng giám đốc
của Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân Đội
Công ty Bảo hiểm Quân đội – chi nhánh Hà Nội là đơn vị hoạch toán
phụ thuộc và có con dấu và tài khoản riêng.
40
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của MIC Hà Nội
* Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC Hà Nội
Kết quả hoạt động kinh doanh của MIC Hà Nội giai đoạn 2010-2012 sẽ
được khái quát qua số liệu của bảng 2.1
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của MIC Hà Nội, (2010 - 2012)
Năm
Doanh thu kế
hoạch (tỷ đồng)
Doanh thu thực
hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch (%)
2010 50 53 106
2011 52 57 109,6
2012 58 54 93,1
(Nguồn: Báo cáo của Phòng kế toán MIC Hà Nội)
Nhìn vào bảng trên ta thấy doanh thu phí bảo hiểm của công ty từ năm
2010 - 2011, năm nào Công ty cũng đạt vượt kế hoạch. Tuy nhiên đến năm
2012 doanh thu đã không hoàn thành kế hoạch là do ảnh hưởng trực tiếp từ
thị trường, nền kinh tế gặp khó khăn, nhu cầu mua sắm ô tô của người dân
trên địa bàn TP. Hà Nội giảm so với các năm trước, một số xe đến kỳ tái bảo
hiểm, nhưng do gặp khó khăn về tài chính nên các doanh nghiệp không tham
gia. Tuy nhiên nếu nhìn vào thực tế thị trường bảo hiểm nói chung, nhất là
bảo hiểm xe cơ giới (thường chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của các
doanh nghiệp bảo hiểm) thì việc giảm doanh thu từ mức 57 tỷ xuống 54 tỷ
đồng của MIC Hà Nội đã là một nỗ lực rất lớn trong bối cảnh toàn thị trường
bảo hiểm có phần đi xuống cũng như rơi vào hoàn cảnh khó khăn chung của
nền kinh tế.
Là đơn vị kinh doanh thuộc quân đội, với phương châm phục vụ rõ ràng
"MIC– Điểm tựa vững chắc" Công ty Bảo hiểm MIC Hà Nội đã và đang
41
khẳng định được vị trí của mình trong hệ thống của Tổng công ty CP Bảo
hiểm Quân đội cũng như thị trường Bảo hiểm phi nhân thọ tại Hà Nội, uy tín
của Công ty càng tăng lên và được nhiều người biết đến.
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM XE CƠ
GIỚI TẠI MIC HÀ NỘI
2.2.1. Hoạt động khai thác BHXCG tại MIC Hà Nội (2010-2012)
2.2.1.1. Chính sách khai thác của MIC Hà Nội
Hiện nay Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân đội nói chung và Công ty
Bảo hiểm MIC Hà Nội nói riêng đang áp dụng một số chính sách sau:
* Chính sách khai thác thận trọng
Đây là chính sách rất quan trọng trong việc triển khai nghiệp vụ bảo
hiểm vật chất xe cơ giới, nghiệp vụ rất dễ phát sinh hiện tượng trục lợi bảo
hiểm từ phía khách hàng. Vì vậy, khi triển khai việc bán bảo hiểm cho các
chủ xe, lái xe, việc đầu tiên mà các nhà bảo hiểm cần quan tâm đó là tìm các
thông tin về chủ xe và các phương tiên của chủ xe muốn được bảo hiểm. Khi
khai thác viên tiếp cận được với các chủ xe có yêu cầu tham gia bảo hiểm cho
chiếc xe của mình, công việc đầu tiên là khai thác viên là thu thập các thông
tin liên quan đến chiếc xe được bảo hiểm để đánh giá rủi ro mà chủ xe đem
đến. Khai thác việc của Bảo hiểm Quân đội Hà Nội thường nắm bắt thông tin
qua cách tiếp cận với chủ xe (lái xe) và kết hợp trực tiếp quan sát đánh giá các
yếu tố sau:
- Loại và mục đích sử dụng xe;
- Tên và năm sản xuất;
- Hồ sơ các vụ tai nạn đã gặp phải;
- Bảo hiểm toàn bộ hay thân vỏ.
Do yêu cầu về thời gian khi tiếp xúc với chủ xe, lái xe những thông tin
42
trên nhiều khi khai thác viên không nắm bắt hết được. Lúc này khai thác viên
nên sử dụng đến giấy yêu cầu bảo hiểm. Khai thác viên sẽ căn cứ vào những
thông tin thu thập được ở trong đơn yêu cầu bảo hiểm để quyết định có chấp
nhận rủi ro hay không chấp nhận ở mức nào. Công việc này đòi hỏi khai thác
viên phải có những kiến thức tổng hợp về nghiệp vụ nói chung và lĩnh vực xe
cơ giới nói riêng. Có như vậy họ mới có thể nhận thức được các rủi ro và
kiểm soát chúng. Việc chấp nhận rủi ro ở mức độ nào kết hợp với các điều
khoản mở rộng đặc biệt sẽ khắc phục đắc lực cho công việc xác định điều
kiện và phạm vi bảo hiểm.
* Chính sách tăng cường chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm đối với loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là
một khái niệm trừu tượng, có thể hiểu là sản phẩm bảo hiểm này khi đã được
bán cho khách hàng thì người bảo hiểm phải quan tâm, chăm sóc khách hàng
sau khi bán cũng như trước khi bán, có như vậy mới tạo được lòng tin của họ,
từ đảm bảo uy tín của công ty.
* Chính sách duy trì khách hàng
Duy trì khách hàng, mục đích là để khách hàng tái tục hợp đồng bảo
hiểm 1 dã ký kết, đồng thời là một trong những cách truyền bá tốt nhất về sản
phẩm 1 cua Công ty, giảm được chi phí quảng cáo, tìm kiếm khách hàng. Có
như vậy 1 khách hàng cũng sẽ không ngần ngại khi phải bỏ ra một khoản phí
lớn khi cán bộ khai thác có những thái độ quan tâm, chăm sóc khách hàng...
Có thể nói chính sách này luôn được các khai thác viên của công ty Bảo hiểm
áp dụng một cách triệt để, qua đó nâng cao uy tín của DNBH trên thương
trường.
* Chính sách thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan hữu trách
Để đề phòng hạn chế rủi ro, tổn thất, giảm thiểu rủi ro và chống gian lận
trong hồ sơ của khách hàng, công ty bảo hiểm phải có một môi quan hệ mật
43
thiết với các cơ quan hữu trách như: cảnh sát giao thông, các giám định bồi
thường là cơ quan chuyên trách...
Bảo hiểm xe cơ giới được chia thành hai mảng đó là bảo hiểm TNDS
của chủ xe đối với người thứ ba và bảo hiểm vật chất xe. Hiện nay, Bộ Tài
Chính đã quy định bảo hiểm TNDS của chủ xe là một loại hình bảo hiểm bắt
buộc, còn loại hình bảo hiểm vật chất xe cơ giới là loại hình bảo hiểm tự
nguyện và hoàn toàn phụ thuộc vào phía khách hàng.
Đối với mô tô do giá trị của xe không lớn cộng với thu nhập của chủ xe
không lớn nên ít người tham gia bảo hiểm vật chất xe. Còn với Ô tô, phí tham
gia bảo hiểm TNDS của chủ xe chỉ khoảng từ 436.000 – 3.200.000đ/xe (tùy
thuộc vào từng loại xe mà có các mức phí khác nhau được quy định theo
Thông tư 151/2012/TT-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2012 của Bộ Tài chính)
Trong khi đó phí bảo hiểm thiệt hại vật chất xe, giao động trung bình
khoảng 5 triệu đến 20triệu/xe cho 1 năm, tuỳ thuộc vào STBH. Giá trị của xe
càng lớn thì STBH càng cao. Đây là những khoản tiền khá lớn mà các chủ xe
không muốn bỏ ra, điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn trong công tác khai
thác nghiệp vụ.
Bên cạnh đó, MIC Hà Nội đang phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt
của nhiều công ty bảo hiểm khác đóng tại địa bàn Hà Nội như: PTI, PJICO,
PVIC, Bảo Minh, ... làm cho doanh thu của công ty từ nghiệp vụ này bị chia
sẻ bớt với các công ty trên. Trước tình hình đó, MICHà Nội đã có nhiều cố
gắng, nỗ lực để khắc phục mọi khó khăn không ngừng tăng lên qua các năm
và liên tục chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu phí nghiệp vụ này.
2.2.1.2. Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại
MIC Hà Nội (2010 - 2012)
Tình hình khai thác bảo hiểm xe cơ giới tại MIC Hà Nội giai đoạn 2010-
2012, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch theo các năm, sẽ được thể hiện tại bảng 2.2
44
Bảng 2.2: Tình hình THKH khai thác BHXCG tại MIC Hà Nội
(2010 - 2012)
Năm
Doanh thu kế
hoạch (tỷ đồng)
Doanh thu thực
hiện (tỷ đồng)
Tỷ lệ hoàn thành
kế hoạch (%)
2010 31 32 103,22
2011 34 39 114,7
2012 40 37 92,5
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của MIC Hà Nội)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy từ năm 2010 – 2011, công ty đều hoàn thành
kế hoạch đề ra. Năm 2011 doanh thu tăng so với năm 2010 lên tới 7 tỷ đồng,
hoàn thành 114,7% kế hoạch đề ra. Điều này cũng tương phản với “ bức tranh
kinh tế năm 2011”. Tại địa bàn Hà Nội, số lượng đầu xe tăng thêm 8% so với
năm 2010. Tuy nhiên tới năm 2012 doanh thu khai thác bảo hiểm xe cơ giới
đã không đạt được kế hoạch đề ra và còn thấp hơn so với năm 2011 là do nền
kinh tế năm 2012 của nước ta gặp nhiều khó khăn, người dân thắt chặt chi
tiêu, nhiều doanh nghiệp phá sản hoặc trì trệ sản xuất, dẫn tới việc mua sắm
các phương tiện giao thông cũng như tham gia đóng bảo hiểm đã sụt giảm
một cách nhanh chóng. Với uy tín dần được khẳng định đối với khách hàng,
cùng với việc thực hiện bảo hiểm xe cơ giới cho một bộ phận lớn phương tiện
giao thông của Bộ Quốc Phòng, MIC Hà Nội vẫn duy trì được mức doanh thu
của mình, mặc dù có giảm so với năm 2011 số tiền 2 tỷ đồng, nhưng đây vẫn
là thành công lớn của công ty trong bối cảnh thị trường BHXCG sụt giảm
mạnh tại Hà Nội, các doanh nghiệp bảo hiểm cạnh tranh khách hàng, giảm phí
tới mức tối đa.
45
2.2.1.3. Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội
(2010 - 2012)
Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới tại MIC Hà Nội được thể
hiện qua các số liệu tổng hợp tại bảng 2.3 trong giai đoạn 2010 – 2012
• Kết quả khai thác bảo hiểm vật chất xe cơ giới
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động khai thác BHVCXCG (2010 - 2012)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số xe tham gia bảo hiểm vật chất xe
(chiếc)
3760 4125
4050
Tốc độ tăng liên hoàn 9,7 -1,81
Doanh thu bảo hiểm vật chất xe (tỷ
đồng)
25,568 30,525 29,16
Doanh thu phí bình quân vật chất xe
(trđ/xe/năm)
6,8 7,4 7,2
Nguồn: Báo cáo hàng năm của MIC Hà Nội)
Qua bảng 2.3 ta nhận thấy số xe tham gia bảo hiểm vật chất xe tăng
mạnh trong năm 2011, tăng 9,7% so với năm 2010,do đó doanh thu phí bình
quân/xe cũng đạt được mức cao nhất là 7,4 triệu đồng/xe . Đến năm 2012 số
xe tham gia bảo hiểm giảm, tốc độ tăng liên hoàn giảm 1,81%, doanh thu
giảm từ 30,525 tỷ đồng xuống 29,16 tỷ đồng, điều này kéo theo doanh thu
phí bảo hiểm bình quân cũng giảm từ 7,4 triêu/xe xuống 7,2 triệu /xe.
46
2.2.1.4. Kết quả khai thác BHTNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Kết quả khai thác bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ 3 tại MICđược thể hiện cụ thể trong bảng 2.4
Bảng 2.4: Kết quả khai thác bảo hiểm TNDS chủ xe cơ giới đối với người
thứ ba tại MIC Hà Nội (2010 - 2012)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Số xe tham gia bảo hiểm TNDS
(chiếc)
15.243
15.270
14.250
Tốc độ tăng liên hoàn(%) - 0,17 -6,67
Doanh thu phí BH TNDS xe (tỷ
đồng)
6 6,79 7
Doanh thu phí bình quân TNDS xe
(nghìn đồng/xe)
421,96 555,1 550,17
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của MIC Hà Nội)
Về số xe tham gia Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ 3,
qua 3 năm 2010-2012 qua bảng ta nhận thấy, số lượng xe tham gia qua các
năm là khá ổn định và không có sự biến động nhiều, bởi đây là loại bảo hiểm
có tính chất bắt buộc, nên người tham gia giao thông thường khi hết hạn bảo
hiểm sẽ tiếp tục tham gia bảo hiểm, tuy nhiên có thể thấy năm 2012 số xe
tham gia bảo hiểm giảm 6,67% so với năm 2011 nhưng doanh thu phí bình
quân TNDS/xe lại không có sự sụt giảm nhiều, chỉ giảm 5nghìn đồng/xe
47
2.2.1.5. Kết quả khai thác BHXCG của MIC Hà Nội so với thị trường Hà
Nội (2010 - 2012)
Bảng 2.5: Kết quả khai thác bảo hiểm xe cơ giới của MIC Hà Nội
so với thị trường Hà Nội (2010 - 2012)
STT Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Số xe cơ giới lưu hành thực tế tại Hà Nội
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
2.563.56
3.049.92
18,97
3.504.18
14,89
2. Số xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại Công ty
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
19.003
-
19.395
2,06
18.300
-5,64
3. Tỷ lệ xe cơ giới tham gia bảo hiểm tại
MICHà Nội so với thị trường(%)
0,74 0,636 0,52
4. Doanh thu phí nghiệp vụ (tỷ đồng)
Tốc độ tăng liên hoàn (%)
32
-
39
21,87
37
-5,12
5. Doanh thu phí bình quân 1 xe (trđ/chiếc)
Tốc đọ tăng liên hoàn(%)
1,68
-
2,01
119,42
2,02
100,45
(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Tổng công ty CP Bảo hiểm Quân Đội)
Qua bảng 2.5 ta thấy số xe cơ giới lưu hành thực tế trên địa bàn TP. Hà
Nội liên tục tăng từ năm 2010 đến năm 2012. Nếu như năm 2010 mới chỉ
2.563.564 xe cơ giới lưu hành thì đến năm 2012 đã tăng lên 14,89% thành
3.504.180 chiếc.
Việt Nam được đanh giá là nước có môi trường đầu tư an toàn vào bậc
nhấ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 000000272727_8092_1951749.pdf