LỜI CAM ĐOAN . i
LỜI CẢM ƠN. ii
MỤC LỤC . iii
DANH MỤC VIẾT TẮT. v
DANH MỤC BẢNG BIỂU. vi
MỞ ĐẦU. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ . 7
1.1. Một số vấn đề lý luận chung . 7
1.1.1. Các khái niệm cơ bản . 7
1.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ phụ nữ. 10
1.2. Các hoạt động nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội14
1.2.1. Công tác tuyển dụng, sử dụng cán bộ . 14
1.2.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng . 19
1.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng hoạt động của đội ngũ cán bộ. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ Hội
Liên hiệp phụ nữ từ quận tới cơ sở . 23
1.3.1. Các yếu tố khách quan. 23
1.3.2. Các yếu tố chủ quan . 28
Tiểu kết Chương 1. 31
Chương 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TRÊN
ĐỊA BÀN QUẬN BẮC TỪ LIÊM HIỆN NAY .32
2.1. Khái quát tình hình của Hội Liên hiệp phụ nữ quận Bắc Từ Liêm. 32
2.1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm32
2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội . 34
2.1.3. Tình hình hoạt động của Hội . 40
94 trang |
Chia sẻ: honganh20 | Ngày: 17/03/2022 | Lượt xem: 571 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao hiệu quả quản lý của đội ngũ cán bộ hội liên hiệp phụ nữ quận bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quận, UBND quận
đã thực hiện đồng bộ các giải pháp tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh
tế; hạ tầng thương mại - dịch vụ được đầu tư; phát triển nông nghiệp sinh thái,
sản phẩm nông nghiệp sạch, có giá trị kinh tế cao. Tốc độ gia tăng giá trị sản
xuất trên địa bàn 5 năm qua là 20,4%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng
hướng: Đến năm 2018, cơ cấu ngành thương mại, dịch vụ chiếm 24,38%;
ngành công nghiệp, xây dựng chiếm 73,71%. Giá trị sản xuất nông nghiệp có
xu hướng giảm dần, phù hợp với quá trình đô thị hóa của quận. Đáng chú ý,
dù các nguồn lực còn khó khăn, nhưng 5 năm qua, quận luôn hoàn thành và
hoàn thành vượt mức dự toán ngân sách thành phố giao. 5 năm qua thu ngân
sách đạt 16.154 tỷ đồng, đạt 139% dự toán thành phố giao.
Bên cạnh phát triển kinh tế, các lĩnh vực trọng tâm như quản lý đất đai,
trật tự xây dựng; cải cách hành chính... đều đạt những thành tích nổi bật. Từ
năm 2016 đến nay, quận Bắc Từ Liêm liên tục đứng trong tốp đầu của thành
phố về ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Sự
sáng tạo trong tuyên truyền về ứng dụng CNTT, dịch vụ công trực tuyến như:
xây dựng mô hình tổ dân phố điện tử, xây dựng các video hướng dẫn, tuyên
truyền tại các trường học... đã thiết thực hỗ trợ người dân tiếp cận những tiện
ích của dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Đến nay, tỷ lệ hồ sơ
công dân đăng ký dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại nhà đạt
81,8%, cấp phường đạt 62,7%.
Các cấp ủy, chính quyền quận Bắc Từ Liêm đã tập trung lãnh đạo, chỉ
đạo đẩy mạnh phong trào “Xây dựng môi trường xã hội văn hóa, văn minh,
hài hòa; môi trường giáo dục, đào tạo chất lượng, hiện đại; chăm sóc sức khỏe
34
nhân dân; bảo đảm an sinh xã hội”. Trong giai đoạn 2014-2018, quận đã quan
tâm đầu tư cải tạo, xây mới 71 nhà văn hóa, đưa tổng số nhà văn hóa tổ dân
phố trên địa bàn lên 126 nhà. Công tác quản lý văn hóa, quản lý di tích, lễ hội
được tăng cường; nhiều di sản văn hóa được bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị
như: Lễ hội bơi Đăm truyền thống (phường Tây Tựu); Lễ hội Đình Chèm
(phường Thụy Phương). Hai lễ hội đặc sắc này của quận đã được Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp quốc gia.
Năm 2018, Đình Chèm đã được Nhà nước công nhận Di tích quốc gia đặc
biệt. Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển nhanh, tăng từ 49
trường năm 2014 lên 62 trường năm 2019, dẫn đầu thành phố về tỷ lệ trường
“Đạt chuẩn quốc gia”, với 38 trường đạt chuẩn quốc gia trong tổng số 42
trường công lập. Chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội trên địa bàn trong những năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực; phong trào “Đền ơn đáp nghĩa” được quan
tâm. Quận đã vận động Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” đạt hơn 6,6 tỷ đồng; hỗ trợ
xây, sửa mới 188 nhà tình nghĩa. Công tác đào tạo nghề, giới thiệu việc làm
được thực hiện tốt; đã hỗ trợ, tạo việc làm cho 27.392 người; tổ chức 35 lớp
đào tạo nghề với 1.213 người tham gia
2.1.2. Tình hình tổ chức của Hội
Hệ thống tổ chức Hội được thành lập tương ứng với hệ thống đơn vị
hành chính nhà nước gồm: Trung ương Hội LHPN Việt Nam, Hội LHPN tỉnh;
Hội LHPN huyện (thành phố); Hội LHPN xã (phường, thị trấn). Hội LHPN
có mối liên hệ chặt chẽ với các tổ chức trong hệ thống chính trị, đồng thời
cũng là một thành viên của hệ thống chính trị, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
Theo quy định, hệ thống tổ chức Hội các cấp được phân cấp quản lý
tương đối rõ ràng. Chỉ đạo về chuyên môn thực hiện theo tổ chức ngành dọc;
quản lý, chỉ đạo trực tiếp theo tổ chức Đảng cùng cấp. Cụ thể:
35
- Hội LHPN Quận: Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Quận ủy
Bắc Từ Liêm và chỉ đạo về hoạt động chuyên môn của Hội LHPN Thành
phố Hà Nội.
- Hội LHPN phường: Chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Đảng ủy
phường và chỉ đạo về hoạt động chuyên môn của Hội LHPN Quận.
Về cơ quan chuyên trách của Hội LHPN Quận: không có các ban
chuyên môn và đơn vị trực thuộc. Cơ quan chuyên trách Hội LHPN có nhiệm
vụ tham mưu, giúp việc Ban chấp hành, Ban Thường vụ Hội LHPN cấp
Quận; Cơ quan chuyên trách của Hội có 05 đồng chí, trong đó 01 Chủ tịch,
không quá 02 Phó Chủ tịch Hội và các cán bộ chuyên trách. Về cơ chế tuyển
dụng cán bộ Hội phụ nữ cấp Quận được thực hiện bằng hình thức thi tuyển
theo quy định.
Đối với các phường được thành lập theo đơn vị hành chính chỉ có một
cán bộ chuyên trách công tác Hội là Chủ tịch Hội nên không gọi là cơ quan
chuyên trách.
Mô hình tổ chức bộ máy Hội cơ sở: Mô hình Hội LHPN cơ sở, Chi
hội. Ở những chi hội có số lượng hội viên từ 50 người trở lên thành lập các
tổ phụ nữ.
Cán bộ chi hội gồm chi hội trưởng và một hoặc hai chi hội phó do hội
viên bầu trên cơ sở giới thiệu của Chi ủy và Ban Thường vụ Hội Liên hiệp
phụ nữ cơ sở. Cán bộ tổ phụ nữ gồm tổ trưởng và một hoặc hai tổ phó do hội
viên bầu. Những nơi có tổ phụ nữ, việc sinh hoạt hội có thể thực hiện tại tổ.
Chi hội phụ nữ, tổ phụ nữ được kiện toàn định kỳ vào dịp đại hội đại biểu phụ
nữ cấp cơ sở. Ngoài ra, tùy từng điều kiện hoạt động của các chi hội sẽ tổ
chức kiện toàn cán bộ chi hội đột xuất.
Ngoài mô hình trên, tại các cơ sở Hội, có thể hình thành các câu lạc bộ,
nhóm/tổ phụ nữ có tính chất đặc thù thuộc sự quản lý, điều hành của Ban
Chấp hành Hội Liên hiệp phụ nữ cơ sở hoặc của chi hội.
36
* Số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ Hội các cấp trên địa bàn quận Bắc
Từ Liêm
Cán bộ HộI LHPN của Quận: bao gồm các cán bộ là ủy viên BCH, Ban
Thường vụ Hội LHPN Quận; cán bộ cơ quan chuyên trách của Quận. Cơ cấu
Ủy viên BCH Hội LHPN Quận bao gồm cán bộ cơ quan chuyên trách Hội,
một số đồng chí đại diện các phòng, ban, ngành của Quận và Chủ tịch Hội
LHPN các phường, đơn vị.
Cán bộ Hội cơ sở: bao gồm các cán bộ là ủy viên Ban chấp hành, Ban
Thường vụ Hội LHPN cơ sở; cán bộ là chi hội trưởng, chi hội phó, tổ trưởng,
tổ phó phụ nữ. Cơ cấu Ủy viên BCH Hội LHPN phường bao gồm các đồng
chí là cán bộ chuyên trách công tác Hội ở phường (Chủ tịch Hội), cán bộ
không chuyên trách là Phó Chủ tịch Hội, Phụ nữ đại diện một số ngành (cán
bộ dân số, tư pháp, văn phòng,, văn hóa, tài chính....) và các chị là chi hội
trưởng phụ nữ.
Ban Chấp hành Hội LHPN quận và cơ sở có những nhiệm vụ cơ bản
sau: nắm tình hình đời sống, tư tưởng, nhu cầu, nguyện vọng của hội viên,
phụ nữ, phản ánh, đề xuất với cấp uỷ, chính quyền địa phương, Hội LHPN
cấp trên; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ
Hội, Nghị quyết Đại hội, Nghị quyết Ban Chấp hành Hội cùng cấp và Hội cấp
trên; Tham mưu đề xuất, tham gia xây dựng phản biện xã hội và giám sát việc
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
Nước có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của phụ nữ, gia
đình, trẻ em và bình đẳng giới; phát hiện, có biện pháp giải quyết kịp thời khi
quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ bị vi phạm; công nhận hội
viên; Tuyên truyền, giáo dục phụ nữ về chính tri, tư tưởng, lý tưởng cách
mạng, phẩm chất đạo đức, lối sống; thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tham gia xây dựng Đảng, Nhà
nươc,s phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; Vận động, hỗ trợ phụ nữ
37
nâng cao năng lực, trình độ, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần và xây dựng
gia đình hạnh phúc; bầu Ban Thường vụ trong số ủy viên Ban Chấp hành
cùng cấp; bầu Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong số ủy viên Ban Thường vụ cùng
cấp; họp ba tháng một lần, khi cần có thể họp bất thường; Xây dựng, phát
triển tổ chức Hội vững mạnh; Đoàn kết các Hội phụ nữ cơ sở và các chi hội
nhằm góp phần xây dựng Quận Bắc Từ Liêm hiện đại – văn minh – giàu đẹp.
Ban Thường vụ Hội LHPN cấp cơ sở có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ
bản sau: chỉ đạo tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của
Ban Chấp hành; triệu tập và chuẩn bị nội dung họp Ban Chấp hành; quản lý,
phát triển hội viên; xây dựng, quản lý quỹ hội; thu, chi, trích nộp hội phí và
sử dụng các nguồn thu đảm bảo đúng quy định của pháp luật và quy định
của tổ chức Hội; Ban Thường vụ họp một tháng một lần, khi cần có thể họp
bất thường; Xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động hàng tháng nhằm chỉ
đạo, điều hành mọi hoạt động của tổ chức Hội được diễn ra thường xuyên, có
hiệu quả.
Bên cạnh bộ máy, cán bộ Hội, lực lượng hội viên đóng vai trò không
thể thiếu trong các yếu tố làm nên sự lớn mạnh của tổ chức Hội ở cơ sở. Điều
lệ Hội LHPN Việt Nam quy định về điều kiện trở thành hội viên như sau:
“Phụ nữ Việt Nam từ 18 tuổi trở lên; không phân biệt dân tộc, tôn giáo, nghề
nghiệp, nơi làm việc, nơi cư trú; tán thành Điều lệ Hội và tự nguyện tham gia
tổ chức Hội thì được công nhận là hội viên”. Điều 6 quy định về quyền của
hội viên, bao gồm: được dân chủ thảo luận và biểu quyết chủ trương, nhiệm
vụ công tác Hội; được góp ý, đề đạt nguyện vọng với tổ chức Hội; được tham
gia hoạt động, sinh hoạt Hội tại nơi cư trú và nơi làm việc; được Hội hướng
dẫn, giúp đỡ và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng; được ứng cử, đề
cử, bầu cử các cơ quan lãnh đạo của Hội theo quy định. Điều 7 quy định về
nhiệm vụ của hội viên, bao gồm: thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; chấp hành
Điều lệ Hội, tích cực tham gia sinh hoạt và các hoạt động Hội, đóng hội phí
38
theo quy định của Điều lệ; học tập nâng cao năng lực, trình độ mọi mặt, giữ
gìn uy tín và xây dựng tổ chức Hội vững mạnh; đoàn kết, giúp nhau trong
công tác, học tập, lao động, đời sống, xây dựng gia đình hạnh phúc, phấn đấu
thực hiện bình đẳng giới.
Căn cứ những quy định của Điều lệ có thể khái quát về hoạt động của
tổ chức Hội cơ sở là những phương diện hoạt động biểu hiện thông qua hoạt
động của cán bộ Hội cấp cơ sở và hoạt động của hội viên. Đối với hoạt động
của cán bộ Hội thể hiện bởi hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và
đội ngũ cán bộ Hội chủ chốt cấp cơ sở. Hoạt động của hội viên là quá trình
hội viên thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình theo quy định của Điều lệ
Hội. Không chỉ những yếu tố nội lực của cán bộ Hội cơ sở và hội viên tác
động đến chất lượng hoạt động của tổ chức Hội cơ sở, mà còn có những yếu
tố tác động từ bên ngoài như: chủ trương, chính sách có liên quan của Đảng
và Nhà nước; sự chỉ đạo, định hướng của Hội cấp trên; sự phối hợp của các
ban ngành, đoàn thể khác; các yếu tố văn hóa xã hội tại địa phương... Việc
nhìn nhận, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, chi phối này có ý nghĩa thiết thực
để xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức
Hội cơ sở và đội ngũ cán bộ Hội nhằm thực hiện tốt phong trào phụ nữ và
nhiệm vụ chính trị do cấp ủy địa phương giao cho.
39
Bảng 2.1. Số lượng cán bộ hội cơ sở thuộc quận Bắc Từ Liêm năm 2016-
2018 (bao gồm chi hội trưởng, tổ trưởng, tổ phó phụ nữ)
TT ĐƠN VỊ
SỐ LƯỢNG SO SÁNH (%)
2016 2017 2018 17/16 18/17
Bình
quân
1 Phường Cổ Nhuế 1 94 118 119 125.53 100.85 113.19
2 Phường Cổ Nhuế 2 223 246 246 110.31 100.00 105.16
3 Phường Đông
Ngạc
114 135 136
118.42 100.74 109.58
4 Phường Đức
Thắng
80 97 98
121.25 101.03 111.14
5 Phường Liên Mạc 40 52 52 130.00 100.00 115.00
6 Phường Minh Khai 40 57 58 142.50 101.75 122.13
7 Phường Phú Diễn 49 60 60 122.45 100.00 111.22
8 Phường Phúc Diễn 31 59 61 190.32 103.39 146.86
9 Phường Tây Tựu 159 179 179 112.58 100.00 106.29
10 Phường Thượng
Cát
41 58 58
141.46 100.00 120.73
11 Phường Thụy
Phương
76 92 92
121.05 100.00 110.53
12 Phường Xuân Đỉnh 79 89 89 112.66 100.00 106.33
13 Phường Xuân Tảo 67 86 87 128.36 101.16 114.76
TỔNG 1093 1328 1335 121.50 100.53 111.01
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Hội năm 2016, 2017, 2018)
Số lượng đội ngũ cán bộ Hội cơ sở: cán bộ chi hội trưởng, chi hội phó,
tổ trưởng, tổ phó phụ nữ thuộc 13 phường khá lớn. Đội ngũ cán bộ này rất
quan trọng đối với hoạt động tại các chi, tổ hội - nơi trực tiếp quản lý, gặp gỡ,
40
giúp đỡ, vận động, thuyết phục hội viên phụ nữ tham gia hoạt động Hội và
tham gia tình hình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Số lượng cán bộ
chi, tổ hội các phường biến động không nhiều, số tăng thêm do tăng dân số cơ
học, thành lập mới tổ dân phố, do yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Hiện nay, Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm có 19.574 hội viên sinh hoạt
trong 203 chi hội (trong đó có 168 chi hội dân cư, 11 chi hội trường học, 7 chi
hội doanh nghiệp, 17 chi hội phụ nữ khác) và 468 tổ Hội (444 tổ dân cư, 15 tổ
trường học, 2 tổ doanh nghiệp và 7 tổ khác). Trong đó có 4.034 hội viên nòng
cốt, Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm cũng đã thu hút được phụ nữ từ 18 tuổi trở
lên tham gia tổ chức Hội đạt 55.338/78.011 (tỷ lệ 79,7%); tỷ lệ hộ gia đình có
phụ nữ từ 18 tuổi trở lên có hội viên 37.829/59.418 gia đình (64%) (gồm cả
hộ hội viên do Liên đoàn lao động quản lý)
Có thể nhận thấy rằng, tình hình tổ chức của Hội LHPN quận Bắc Từ
Liêm hiện nay đang hoạt động rất tốt. Tuy nhiên, về mặt tổ chức bộ máy trong
của hệ thống chính trị trong đó có tổ chức Hội LHPN, tổ chức bộ máy vẫn
còn cồng kềnh, nhiều đầu mối; hiệu lực, hiệu quả hoạt động chưa đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan
hệ của Hội LHPN cơ sở và chi hội chưa thật rõ, còn chồng chéo, trùng
lắp...Số lượng cán bố thực hiện theo đầu mối của từng tổ chức Hội cũng rất là
đông (cán bộ Hội từ Tổ phó đến Chi hội trưởng chi hội phụ nữ). Vì vậy cần
xem xét, nghiên cứu tiếp tục thực hiện theo Nghị Quyết 18 của Trung ương
nhằm tinh giản cán bộ về mặt tổ chức để hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.
2.1.3. Tình hình hoạt động của Hội
Trong những năm qua, tổ chức Hội đã triển khai thực hiện có kết quả
nhiệm vụ công tác Hội và phong trào phụ nữ. Công tác tuyên truyền phổ biến
giáo dục pháp luật, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước được các cấp Hội tổ chức nghiêm túc, nội dung, hình thức
phong phú, đảm bảo tiến độ, dần đi vào chiều sâu và hiệu quả. Hoạt động sinh
41
hoạt hội viên thường xuyên được đổi mới về hình thức, phong phú về nội
dung, thu hút đông đảo hội viên tham gia. Các cấp Hội đã tập trung chăm lo,
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của phụ nữ, về việc làm, thu
nhập, chăm sóc sức khoẻ cho phụ nữ và trẻ em. Tổ chức Hội các cấp của quận
Bắc Từ Liêm đã tổ chức được nhiều hoạt động đóng góp một phần quan trọng
trong việc phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và ổn định chính trị trên địa bàn
quận. Kết quả cụ thể trên các lĩnh vực công tác như sau:
Bảng 2.2. Kết quả công tác xây dựng tổ chức hội vững mạnh
TT CHỈ TIÊU ĐVT 2016 2017 2018
SO SÁNH
17/16 18/17 BQ
1 Tổng số HV người 18037 19169 19574 106.28 102.11 104.19
2 Số hội viên tăng người 440 763 656 173.41 85.98 129.69
3 Số hội viên giảm người 43 124 251 288.37 202.42 245.40
4 Số HV phát triển người 397 639 405 160.96 63.38 112.17
5 Số HV được xét
kết nạp Đảng
người 74 63 45 85.14 71.43 78.28
6 Số HV nòng cốt người 4154 4236 4304 101.97 101.61 101.79
7 Số Hội viên đạt
cán bộ Hội giỏi
người 1077 1337 1335 124.14 99.85 112.00
8 Tập huấn bồi
dưỡng đội ngũ
cán bộ hội
Lớp 3 3 4 100.00 133.33 116.67
9 Số HV được tập
huấn bồi dưỡng
cán bộ hội
Lượt 600 1896 4300 316.00 226.79 271.40
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Hội năm 2016, 2017, 2018)
42
Hội LHPN quận đã xác định xây dựng và phát triển tổ chức Hội vững
mạnh là nhiệm vụ trọng tâm. Các cấp hội đã kịp thời chỉ đạo kiện toàn, củng
cố tổ chức bộ máy, thực hiện tốt quy chế và chương trình công tác, chú trọng
đổi mới nội dung, hướng mạnh hoạt động về cơ sở, nâng cao chất lượng các
kỳ họp, đẩy mạnh cải tiến lề lối làm việc. Công tác kiểm tra của việc chấp
hành Điều lệ Hội được duy trì nề nếp. Hội đã xây dựng các kế hoạch hoạt
động, chương trình công tác trong đó tập trung nâng cao kiến thức, kỹ năng
cho cán bộ Hội từ Tổ phó trở lên thông qua các đợt tập huấn, Hội thi, tọa đàm
nâng cao năng lực cho 100% cán bộ Hội từ cấp chi đến cấp tổXây dựng và
phát triển các mô hình, loại hình tập hợp phụ nữ theo nhu cầu, lứa tuổi, ngành
nghề như: Chi hội phụ nữ cao tuổi, nhóm phụ nữ liên gia, tổ phụ nữ trẻ, bình
quân mỗi năm tập hợp và thu hút được trên 400 phụ nữ tham gia tổ chức Hội;
phát huy vai trò của hội viên nòng cốt trong hoạt động Hội với số hội viên
nòng cốt đạt trên 21.9% trên tổng số hội viên; cải tiến nội dung sinh hoạt theo
hướng sát với nhu cầu của đa số hội viên. Công tác đánh giá, bình xét thi đua
khen thưởng hàng năm được Hội LHPN quận thực hiện rất chặt chẽ đảm bảo
đánh giá đúng thực chất chất lượng hoạt động, thực hiện nhiệm vụ của các
cán bộ Hội phụ nữ trên địa bàn quận, qua đó hàng năm đều đánh giá và bình
xét danh hiệu “Cán bộ Hội giỏi” với kết quả hàng năm đều đạt trên 98%,
100% cơ sở hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Ngay sau Đại hội đại biểu Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm và Hội LHPN
các phường lần thứ II, nhiệm kỳ 2016 – 2021, với 270 Ủy viên Ban Chấp
hành từ quận tới cơ sở được bầu tại Đại hội, 1054 cán bộ chi – tổ Hội được
bầu tại Hội nghị chi hội. Cán bộ Hội hành năm được tham gia lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ phụ vận, tập huấn nâng cao trình độ năng lực. Các hoạt động hợp
tác, giao lưu trao đổi kinh nghiệm với các quận, huyện, cơ sở bạn được duy trì
thường xuyên.
43
Bảng 2.3. Kết quả công tác tuyên truyền, vận động Hội LHPN
TT CHỈ TIÊU ĐVT
2016 2017 2018
Số
lượng
%
Số
lượng
%
Số
lượng
%
1
Cán bộ hội viên đạt
chuẩn mực Trung
hậu - Sáng tạo - Đảm
đang - Thanh lịch
Người 16968 91.5 17012 91.8 17635 92
2
Công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên thực hiện chủ trương, Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng
2.1
Số UVBCH quận và
cơ sở
Người 187 100 270 100 270 100
2.2 Số Cán bộ chi, tổ Hội Người 1054 100 1067 100 1067 100
2.3
Số HVPN được tuyên
truyền
Người 17640 100 16505 96 16995 95.3
3 Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
3.1 Tổng số buổi học tập Buổi 50 54 54
3.2 Số HVPN được học
tập
Lượt 19850 112 19710 119.4 19926 117.2
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết hoạt động Hội năm 2016, 2017, 2018)
Với chức năng, nhiệm vụ và đặc thù của tổ chức Hội, cán bộ Hội các
cấp đã tổ chức được nhiều hoạt động về công tác tuyên truyền, vận động hội
viên nên số buổi cũng như số người tham gia các hoạt động hàng năm tăng
dần. Số hội viên phụ nữ tham gia các buổi tuyên truyền về chủ trương, Chỉ
thị, Nghị quyết của Đảng bình quan hàng năm là 100%/năm, số hội viên phụ
nữ được tham gia các buổi phổ biến giáo dục pháp luật đạt tỷ lệ trên
112%/năm.
44
Tỷ lệ hội viên phụ nữ được thu hút tham gia vào tổ chức Hội có xu
hướng tăng với tỷ lệ bình quân đạt 104.19 %/năm. Hội viên phụ nữ rèn luyện
thực hiện chuẩn mực “Trung hậu – Sáng tạo – Đảm đảng – Thanh lịch”, tỉ lệ
đạt chuẩn mực qua 3 năm là 100.22%. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho đội ngũ cán bộ Hội được thực hiện hàng năm với số lượng cán bộ được
tập huấn từ năm 2016-2018 bình quân tăng 271.4%. Đặc biệt các cấp Hội
quan tâm bồi dưỡng, giới thiệu quần chúng nữ ưu tú cho Đảng xem xét kết
nạp, hàng năm số phụ nữ được kết nạp đảng chiếm từ 55-60% tổng số đảng
viên mới được kết nạp trong toàn Quận, bình quân 3 năm tỉ lệ nữ được kết
nạp đạt 78.28%.
Hiện nay, Hội LHPN quận Bắc Từ Liêm luôn bám sát sự chỉ đạo của
Hội LHPN Hà Nội và Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng
của quận Bắc Từ Liêm. Ngay từ đầu năm, Hội LHPN Quận đã chủ động xây
dựng và triển khai Chương trình công tác năm, Kế hoạch thực hiện các chỉ
tiêu thi đua và phát động phong trào thi đua với chủ đề: “Phụ nữ Bắc Từ Liêm
đoàn kết, sáng tạo, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Hội, hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ "; Xây dựng Kế hoạch thi đua với 03 nhiệm vụ trọng tâm
và 15 chỉ tiêu đăng ký với Thành Hội; duy trì 4 cụm thi đua với đặc điểm tình
hình và điều kiện hoạt động tương đồng. Xây dựng và triển khai Kế hoạch
hướng dẫn thực hiện phong trào “Phụ nữ Thủ đô tích cực học tập, lao động
sáng tạo, xây dựng gia đình văn minh, hạnh phúc” nhiệm kỳ 2016 – 2021;
Hướng dẫn thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không 3 sạch”
giai đoạn 2016 – 2020; Cuộc vận động “Rèn luyện phẩm chất đạo đức phụ nữ
Tự tin – Tự trọng – Trung hậu – Đảm đang”, Cuộc vận động “Phụ nữ Thủ đô
ứng xử đẹp” gắn với thực hiện 01 Bộ quy tắc ứng xử của UBND thành phố
Hà Nội tới 100% cơ sở và chi, tổ Hội.
Các cấp Hội đã cụ thể hóa nội dung thi đua, đẩy mạnh tuyên truyền sâu
rộng mục đích, ý nghĩa, nội dung của phong trào, tập trung hướng dẫn phụ nữ
45
thi đua rèn luyện chuẩn mực “Trung hậu – Sáng tạo – Đảm đang – Thanh
lịch” gắn với việc “Đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong
cách Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh , phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa ở khu dân cư; tích cực thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Nhiều hoạt động sáng tạo, qui mô được tổ chức như:
Hội thi, giao lưu, tọa đàm trao đổi kinh nghiệm, hái hoa dân chủ,thu hút
đông đảo CBHVPN tham gia. Chú trọng tập trung thực hiện các công trình,
phần việc quan tâm, chăm lo các gia đình chính sách, phụ nữ và trẻ em có
hoàn cảnh khó khăn. Định hướng, tạo điều kiện giúp đỡ phụ nữ khởi sự/khởi
nghiệp kinh doanh; Tuyên truyền giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia
giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ ...
46
Bảng 2.4 : Kết quả công tác hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, vệ sinh môi trường, giúp hộ nghèo – khó khăn, xây
dựng gia đình văn minh hạnh phúc
TT DIỄN GIẢI ĐVT 2016 2017 2018
SO SÁNH
17/16 18/17 BQ
1 Công tác vay vốn
1.1 Vay từ nguồn Ngân hàng chính sách XH Triệu đồng 26.200 131.355 131.501 501.35 100.11 300.73
1.2 Hoạt động tiết kiệm của HVPN Triệu đồng 1.776 2.317 2.050 130.46 88.48 109.47
2 Giúp đỡ hộ nghèo thoát nghèo Hộ 91 103 114 113.19 110.68 111.93
3 Công tác dạy nghề Lớp 25 34 40 136.00 117.65 126.82
4 Giới thiệu việc làm Người 957 861 981 89.97 113.94 101.95
5 Đoạn đường tự quản xanh, sạch, đẹp Đoạn 328 331 337 100.91 101.81 101.36
6 Hỗ trợ HVPN xây dựng gia đình VMHP
6.1 Xây/sửa nhà cho HVPN nghèo Nhà 6 7 6 116.67 85.71 101.19
6.2 Tặng quà cho HVPN có hoàn cảnh khó khăn Triệu đồng 1.370 1.831 3.375 133.65 184.33 158.99
6.3 Giúp đỡ người nghiện là chồng, con HVPN
sau cai 1 năm trở lên không tái
Người 32 37 34
115.63 91.89 103.76
6.4 Giúp đỡ thanh thiếu niên chậm tiến Người 74 86 99 116.22 115.12 115.67
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác hội năm 2016, 2017, 2018)
47
Từ số liệu của bảng 2.4, có thể thấy rằng Bắc Từ Liêm là quận đang
trong quá trình đô thị hoá nhanh, kèm theo diện tích đất nông nghiệp ngày
một thu hẹp, công tác chuyển đổi cơ cấu kinh tế cây trồng là vấn đề được các
cấp uỷ, chính quyền chú trọng quan tâm. Cán bộ đã triển khai chương trình hỗ
trợ phụ nữ tạo việc làm, tăng thu nhập, nhằm giúp chị em những khó khăn về
vốn, kiến thức phát triển sản xuất, kinh doanh cải thiện, nâng cao mức sống.
- Hoạt động giúp phụ nữ thoát nghèo: tổ chức Hội phụ nữ đã đảm nhận
giúp đỡ hộ nghèo do phụ nữ làm chủ có địa chỉ thoát nghèo hoặc không tái
nghèo bằng nhiều hình thức và biện pháp giúp đỡ như: Giới thiệu việc làm
cho các thành viên trong gia đình, hỗ trợ vay vốn kinh doanh không lấy lãi
bằng nguồn vốn tiết kiệm tín dụng tại chi hoặc nguồn vốn vay lãi suất thấp
của NHCSXH quận. Tổng số hộ nghèo được giúp đỡ và thoát nghèo qua 3
năm (2016-2018) là 308 hộ.
- Hoạt động dạy nghề và giới thiệu việc làm: Tổ chức Hội hàng năm
mở các lớp dạy nghề (Phối hợp qua trung tâm dạy nghề của quận), giới thiệu
việc làm cho hội viên phụ nữ, con em hội viên phụ nữ đi làm tại các cơ sở tư
nhân, doanh nghiệp trên địa bàn hoặc các địa bàn lân cận.
Bình quân 3 năm công tác dạy nghề đạt tỉ lệ 126.82%, giới thiệu việc
làm 101.92%.
- Hoạt động vay vốn phát triển kinh tế: được thực hiện từ nguồn vốn
vay từ Ngân hàng chính sách xã hội, Hội phụ nữ là tổ chức quản lý số dư nợ
từ nguồn vay này chiếm trên 50% trong tổng số vốn vay đối với các đoàn thể
chính trị xã hội trên địa bàn quận. Hội viên giúp nhau vay vốn không lấy lãi
thông qua thực tiết kiệm với các hình thức: nuôi lợn nhựa tiết kiệm, tiết kiệm
tại chi hội, bình quân 3 năm tỉ lệ vay vốn đạt 109.47%.
Công tác vệ sinh môi trường: Hội phụ nữ duy trì đảm nhận các đoạn
đường tự quản xanh - sạch - đẹp. Vận động cán bộ, hội viên tham gia tổng vệ
sinh sáng thứ bảy hàng tuần; tuyên truyền hội viên phụ nữ và nhân dân, đổ rác
48
đúng giờ, đúng nơi quy định. Thực hiện xây dựng văn minh đô thị trên địa
bàn quận, các Hội LHPN phường đã xây dựng được các đoạn đường nở hoa,
đoạn đường bích họa, xóa các điểm đen chân rác thành điểm nở hoa nhằm tạo
cảnh quan sạch – đẹp quanh khu dân cư.
Tổ chức Hội còn tập trung hỗ trợ phụ nữ xây
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan_van_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_cua_doi_ngu_can_bo_hoi_li.pdf