Luận văn Nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .i

LỜI CẢM ƠN . ii

TÓM LƯỢC LUẬN VĂN. iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.iv

DANH MỤC CÁC BẢNG.v

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ. vii

MỤC LỤC . viii

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .1

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.1

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.2

2.1. Mục tiêu chung .2

2.2. Mục tiêu cụ thể .2

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .2

3.1. Đối tượng nghiên cứu.2

3.2. Phạm vi nghiên cứu .2

4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.3

4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, thông tin .3

4.1.1. Nguồn dữ liệu thứ cấp .3

4.1.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp.3

4.2. Phương pháp phân tích số liệu .5

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.7

1.1. Lý luận chung về tiêu thụ sản phẩm.7

1.1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của tiêu thụ sản phẩm.7

1.1.2. Nội dung của tiêu thụ sản phẩm .10

1.1.3. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm .11

1.2. Đặc điểm kinh doanh của ngành hàng gia vị thực phẩm.12

1.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm .13

1.3.1. Nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp .13

1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh .15

1.4 Các chỉ tiêu đánh giá tiêu thụ sản phẩm.20

1.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm .20

1.4.2 Các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng của tiêu thụ: .21

1.5. Kinh nghiệm tiêu thụ sản phẩm của công ty Sữa Dutch Lady Việt Nam: .21

1.6. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm bột ngọt ở Việt Nam và trên thế giới.23

CHƯƠNG II: HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY

AJINOMOTO VIỆT NAM.25

2.1. Tổng quan về công ty Ajinomoto và chi nhánh công ty Ajinomoto tại tỉnh Thừa

Thiên Huế. .25

2.1.1. Tổng quan về công ty Ajinomoto Việt Nam .25

2.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên

Huế giai đoạn 2011- 2013 .30

2.2.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm giai đoạn 2011 - 2013 .30

2.2.2 Tình hình tiêu thụ sản phẩm qua các kênh bán hàng.34

2.2.3. Tình hình tiêu thụ phân theo địa bàn tại tỉnh Thừa Thiên Huế .36

2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto

Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.40

2.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp .40

2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh .46

2.4 Đánh giá của người tiêu dùng và đại lý về tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto

Việt Nam tại tỉnh Thừa Thiên Huế.50

2.4.1. Đánh giá của người tiêu dùng.50

2.4.2. Đánh giá của đại lý về hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto ở

tỉnh Thừa Thiên Huế.62

CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIÊU

THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY AJINOMOTO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ .68

3.1 Phân tích SWOT.68

3.2 Định hướng cơ bản trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto Việt

Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.72

3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty

Ajinomoto Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.73

3.3.1 Nhóm giải pháp về sản phẩm .74

3.3.2 Nhóm giải pháp về giá và chiết khấu .75

3.3.3 Nhóm giải pháp về hoạt động phân phối.75

3.3.4 Nhóm giải pháp về chính sách xúc tiến.76

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .78

1. Kết luận.78

2. Kiến nghị .78

2.1. Đối với công ty .78

2.2. Đối với nhà nước .79

TÀI LIỆU THAM KHẢO.80

pdf112 trang | Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 1666 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ia vị nêm sãn là 50,37%. Tại đây, dân số chiếm một phần ba tỉnh đồng thời là nơi có nhiều trung tâm thương mại lớn như Chợ Đông Ba, Chợ Tây Lộc, Chợ Bến Ngự, Siêu thị Big C, Siêu thị Coop mart.... Tuy nhiên sản lượng hạt nêm Ajingon tại thành phố Huế chỉ chiếm 20,24% trên toàn tỉnh. Lý giải điều này, do thị trường này là miếng bánh béo bở mà các doanh nghiệp lớn nào cũng muốn tham gia, vì thế các doanh nghiệp hạt nêm lớn như Maggi hay Knorr liên tục đầu tư mạnh vào thị trường này bằng các chương trình trưng bày sản phẩm, khuyến mãi, tặng hàng đính kèm, hội nghị bán hàng, chương trình hậu mãi vô cùng hấp dẫn.... Điều này làm ảnh hưởng rất lớn đến thị trường tiêu thụ hạt nêm Ajingon ở khu vực trung tâm. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 37 Bảng 2.4. Sản lượng tiêu thụ theo thị trường bán hàng của Công ty tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2013 Thị trường tiêu thụ Bột ngọt Ajinomoto Hạt Nêm Ajingon Xốt Ajimayo Gia vị nêm sãn (Bột chiên gà, hải sãn, lẩu thái) Nước tương Phú Sĩ Cà phê Lon Birdy Kg % Kg % Kg % Kg % Kg % Sảnlượng % Thành phố Huế 432.265 55,95 52.143 20,24 20.153 57,46 1.345 50,37 2.166 27,73 2.166 27,73 Huyện Phong Điền, Quảng Điền 102.718 13,29 40.354 15,66 2.453 6,99 382 14,31 1.232 15,77 1.232 15,77 Huyện Hương Trà, Hương Thủy 94.341 12,21 17.351 6,73 5.456 15,55 290 10,86 1.341 17,13 1.341 17,13 Huyện Nam Đông, A Lưới 55.445 7,17 44.757 17,37 1.174 3,34 187 7 1.333 17,12 1.333 17,12 Huyện Phú Lộc, Phú Vang 87.820 11,36 103.008 39,98 5.835 16,63 466 17,46 1.738 22,25 1.738 22,25 Tổng 772.589 100 257.613 100 35.071 100 2.670 100 7.810 100 2.333 100 (Nguồn: Phòng sale, công ty Ajinomoto Việt Nam) ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 38 Khu vực thứ hai là thị trường phía bắc gồm huyện Quảng Điền, huyện Phong Điền với tỷ trọng tiêu thụ sản phẩm xốt Ajimayo và gia vị nêm sãn bột chiên gà, hải sãn, lẩu thái là khá thấp chỉ chiếm 7% và 14,31%. Lý do đây là khu vực mà còn nghèo nàn ít phù hợp với các món ăn liên quan đến việc sử dụng gia vị cao cấp như xốt Ajimayo. Sản lượng tiêu thụ sản phẩm hạt nêm Ajingon khá tốt 15,66% nhất là các vùng dân cư gần tiếp giáp với tỉnh Quảng Trị. Lý do là giá sản phẩm hạt nêm Ajingon của công ty khá là phù hợp với túi tiền của người dân trên địa bàn. Hơn nữa công ty còn có đội ngũ bán hàng lưu động thường xuyên ghé thăm trên địa bàn nên hàng có thể đến tận tay người tiêu dùng ở vùng sâu, vùng xa. Khu vực thứ ba là thị trường phía nam gồm Phú Lộc, Phú Vang. Sản lượng tiêu thụ bột ngọt chiếm 11,36% và hạt nêm Ajingon chiếm gần 40%. Đây là khu vực tiêu thụ sản phẩm hạt nêm Ajingon mạnh nhất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đây là khu vực nằm khá xa trung tâm tỉnh hơn nữa diện tích lại rộng lớn nên các doanh nghiệp như Maggi và Knorr gặp phải thách thức lớn về chi phí và vận chuyển hàng hóa, đồng thời lại quá tập trung vào thị trường trung tâm tỉnh. Nắm bắt được lợi thế giá cả, phương thức bán hàng tận nơi, hạt nêm Ajingon khá thành công ở địa bàn này với thị phần chiếm khoảng 85% thị phần hạt nêm. Khu vực thứ tư là phía tây gồm huyện Nam Đông, A Lưới. Đây là địa bàn miền núi với dân số ít, dân trí thấp đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên với các sản phẩm có giá cao so với đối thủ như bột ngọt Ajinomoto, xốt AjiMayo chiếm tỷ trọng thấp 7,17% và 3,34%. Đây là thị trường mới khai phá và có tiềm năng tiêu thụ rất tốt và công ty đang tích cực phát triển thị trường này. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 39 Bảng 2.5. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm theo địa bàn giai đoạn 2011 -2013 Thị trường tiêu thụ Năm Tốc độ phát triển (%) 2011 2012 2013 Định gốc 2013/2011 Bình quân 2013/2011Triệu đồng % Triệu đồng % Triệu đồng % Thành phố Huế 23.373 54 24.215 50 34.829 56 149,01 122,07 Huyện Phong Điền, Quảng Điền 6.492 15 6.780 14 8.085 13 125,53 111,59 Huyện Hương Trà, Hương Thủy 5.627 13 5.327 11 6.841 11 121,58 110,26 Huyện Nam Đông, A Lưới 3.030 7 4.843 10 4.975 8 164,22 128,14 Huyện Phú Lộc, Phú Vang 4.761 11 7.264 15 7.463 12 156,75 125,20 Tổng 43284 100 48.431 100 62.196 100 143,69 119,87 (Nguồn: Phòng sale, công ty Ajinomoto Việt Nam) Dựa vào bảng ta thấy tốc độ phát triển bình quân và tốc độ phát triển định gốc của công ty Ajinomoto Việt Nam chi nhánh Huế giai đoạn 2011 và 2013 khá cao. Trong đó khu vực huyện Nam Đông, A Lưới và khu vực huyện Phú Lộc, Phú Vang có tốc độ tăng trưởng bình quân cao nhất 128%; 125%. Lý giải cho điều này vì hai khu vực này khá rộng lớn đường xá vận chuyển khó khăn nên đối thủ cạnh tranh chưa phủ hết được thị trường ở đây, tiềm năng bán hàng còn rất lớn. Hơn nữa hiện nay công ty đang mở rộng, phát triển thêm tuyến và khu vực bán hàng ở hai địa điểm này. Thị trường có tốc độ phát triển bình quân đứng thứ hai là thành phố Huế với 122%. Đây cũng là một con số ấn tượng, lý giải cho điều này do những năm vừa qua công ty đẩy mạnh tập trung vào các dự án kết hợp với nhà phân phối như ngày vàng Ajinomoto; hạt nêm Ajingon trên địa bàn thành phố Huế. Tập trung dự án phát triển khách hàng 5 nhãn; 6 nhãn đối với nhà hàng, khách sạn, quán nhậu trên địa bàn thành phố Huế. Điều này đã đẩy mạnh doanh thu trên địa bàn này. Khu vực có tốc độ tăng trưởng bình quân thấp nhất là Huyện Phong Điền, Quảng Điền, huyện Hương Trà, Hương Thủy (111% và 110%). Đây là khu vực yếu cả 3 mặt hàng chủ lực của công ty là bột ngọt Ajinomoto, hạt Nêm Ajingon và xốt Ajimayo. Thị trường ở đây người dân có thu nhập ít nên ảnh hưởng rất lớn đối với sản phẩm như ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 40 bột ngọt Ajinomoto và gia vị cao cấp như Xốt Ajimayo. Còn hạt nêm Ajingon cũng xâm nhập khá khó khăn do người tiêu dùng khu vực này đã có thói quen dùng sản phẩm hạt nêm Maggi từ lâu và rất trung thành với sản phẩm này. Tuy tốc độ tăng trưởng bình quân ở đây vẫn chiếm 2 con số nhưng công ty nên đẩy mạnh chương trình khuyến mãi,quảng cáo, tăng lịch bán hàng vào khu vực này. 2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty Ajinomoto Việt Nam trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 2.3.1 Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp Bao gồm các chính sách marketing hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm  Chính sách phân phối Sản phẩm của doanh nghiệp muốn đến tay người tiêu dùng cuối cùng phải thông qua giai đoạn phân phối. Phân phối là vấn đề quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phân phối tốt sẽ đảm bảo cho việc vận động hàng hoá diễn ra nhanh chóng, kịp thời và dễ dàng hơn. Việc lựa chọn kênh phân phối như thế nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các quyết định khác của Công ty, tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Như chúng ta đã biết, bột ngọt, hạt nêm gia vị thực phẩm.... là loại sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hàng ngày của con người, người ta không thể mất quá nhiều thời gian để tìm kiếm bằng được loại bột ngọt mà mình ưa thích mỗi khi cần dùng. Do đó, đây là loại nhu cầu cần được đáp ứng ngay. Nắm tâm lý tiêu dùng này của khách hàng, công ty Ajinomoto Việt Nam đã tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước bằng việc kết hợp cả 3 kiểu kênh phân phối phổ biến hiện nay nhằm tạo thuận lợi cho cả doanh nghiệp, các trung gian bán hàng và người tiêu dùng trong việc lựa chọn hình thức mua hàng của công ty ở mạng lưới tất cả các siêu thị, các chợ lớn trên toàn quốc. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 41 Sơ đồ 2.1. Kênh phân phối của công ty Ajinomoto Việt Nam Công ty tổ chức mạng lưới phân phối sản phẩm rộng khắp cả nước dưới ba hình thức phổ biến:  Thứ nhất, là kênh truyền thống và kênh hocera. Công ty tổ chức các đội bán hàng lưu động. Mỗi đội gồm 2 nhân viên bán hàng, 1 tài xế và 1 xe chở hàng loại 1 tấn. Các đội bán hàng được phân công khu vực hoạt động và chịu sự kiểm soát của giám sát khu vực. Mỗi đội tự lên kế hoạch bán hàng cụ thể cho khu vực mà mình phụ trách, tối đa 1 tuần phải thăm lại khách hàng một lần. Ngoài ra, đội bán hàng phải chủ động liên hệ với khách hàng một cách thường xuyên, để lại số điện thoại của mình và của kho hàng để khi có nhu cầu đột xuất khách hàng có thể chủ động liên hệ đặt hàng tại kho và hàng sẽ được giao tận nơi cho người mua. Khách hàng của đội bán hàng chủ yếu là người bán sỉ, bán lẻ, bán tạp hóa, kể cả các cá nhân, hộ gia đình .... tại chợ, khu dân cư. Đây là hình thức phân phối sản phẩm chính của công ty. Với hình thức bán hàng này, công ty không hề phụ thuộc vào các đại lý mà sản phẩm lại được phân phối sâu rộng đến từng vùng và từng người tiêu dùng trong thời gian ngắn nhất. Đây là hình thức phân phối sản phẩm khá hiệu quả, chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống phân phối của công ty, bằng chứng là số đội bán hàng của công ty ngày càng gia tăng. Hiện nay toàn công ty có 215 đội bán hàng tăng hơn nhiều so với năm 2009 chỉ có 100 đội.  Thứ hai là kênh siêu thị. Công ty Ajinomoto chia ra làm hai loại siêu thị: loại 1 gồm những siêu thị lớn như Big C, Coop Mart, Metro và loại 2 gồm những siêu thị Công ty Ajinomoto Việt Nam Nhà Bán buôn Nhà Bán lẻ Người tiêu dùng cuối cùng Nhà phân phối Siêu thị Key accounts ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 42 nhỏ như Five mart, Intimex Các siêu thị này đặt hàng trực tiếp với đại diện chi nhánh của công ty Ajinomoto.  Thứ ba là kênh Key accounts. Đây là kênh bán theo đơn đặt hàng trực tiếp tại công ty. Kênh này gồm các khách hàng lớn như siêu thị, cửa hàng lớn, nhà hàng, khách sạn, công ty chế biến thực phẩm hay các công ty có nhu cầu bột ngọt làm tặng phẩm, khuyến mãi.... thông thường khi có nhu cầu họ sẽ đặt hàng trực tiếp tại phòng kinh doanh của công ty. Đây là những khách hàng tuy không nhiều nhưng lại có số lượng mua mỗi lần tương đối lớn. Đơn hàng sau khi đặt cũng sẽ được công ty giao hàng tận nơi cho khách hàng. Các đơn vị này ngoài nhu cầu mua bột ngọt về tiêu dùng còn có nhu cầu phân phối lại cho những người tiêu dùng cuối cùng là các khách hàng (như siêu thị mua về để bán ....) hay nhân viên ( đối với các đơn vị mua sản phẩm làm quà biếu nhân viên vào dịp lễ tết ...). Hiện tại chi nhánh Ajinomoto tại tỉnh Thừa Thiên Huế chưa có kênh bán hàng này.  Chính sách chiết khấu cho khách hàng Chiết khấu là một trong những chính sách kích thích nỗ lực bán hàng khách hàng bán buôn nhằm đẩy mạnh tiêu thụ, đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường. Bảng 2.6. Bảng chiết khấu cho từng đơn hàng cho khách hàng Khối lượng mỗi lần đặt hàng Mức chiết khấu hạt nêm Ajingon (%) Mức chiết khấu bột ngọt Ajinomoto (%) 200 kg đến dưới 400 kg 1,2 1,0 400 kg đến dưới 600 kg 2,4 1,3 600 kg đến dưới 1 tấn 2,8 1,6 1 tấn đến dưới 3 tấn 3,2 2,0 3 tấn đến dưới 5 tấn 4,0 3,0 5 tấn đến dưới 10 tấn 4,3 3,4 10 tấn đến dưới 15 tấn 5,1 4,3 15 tấn trở lên 5,2 4,7 (Nguồn: Phòng sale, công ty Ajinomoto Việt Nam) Công ty Ajinomoto áp dụng chiết khấu theo sản lượng đối với từng đơn hàng của khách hàng. Ví dụ khách hàng đặt mua 1 tấn bột ngọt Ajinomoto thì sẽ được chiết khấu 2% nghĩa là được thêm 20 gói bột ngọt 1kg Ajinomoto. Ngoài ra cuối mỗi quý (6 ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 43 tháng) nếu đạt mục tiêu kỳ sẽ nhận được tiền chiết khấu từ công ty và khấu trừ thẳng vào đơn đặt hàng kế tiếp. Bảng 2.7. Bảng chiết khấu cho từng quý Mức Ajinomoto Aji ngon Mức hưởng chiết khấu (tấn) Chiết khấu thương mại kỳ (%) Mức hưởng chiết khấu (tấn) Chiết khấu thương mại kỳ (%) 1 ≥ 150 0,50 ≥ 120 2,00 2 ≥ 100 0,45 ≥ 80 1,75 3 ≥ 50 0,40 ≥ 40 1,65 4 ≥ 24 0,35 ≥ 18 1,45 5 ≥ 8 0,30 ≥ 6 1,30 (Nguồn: Phòng sale, công ty Ajinomoto Việt Nam)  Chính sách giá cả Giá là một trong các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, từ đó ảnh hưởng đến thị phần và vị thế cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Vì thế, việc định giá phù hợp cho sản phẩm, giá không quá cao cũng không quá thấp là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với nhà sản xuất. Hiện nay, sản phẩm công ty Ajinomoto Việt Nam được sản xuất tại Đồng Nai sau đó phân phối ra khắp mọi miền đất nước nên các chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản ở mỗi vùng, mỗi tỉnh cũng có sự khác nhau. Tuy nhiên, công ty Ajinomoto Việt Nam vẫn thực hiện chính sách giá thống nhất với mức giá bán bằng nhau trên khắp mọi nơi trong cả nước. Chính sách giá thống nhất đã tạo sự an tâm cho người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm Ajinomoto Việt Nam tại bất cứ nơi nào. Công ty Ajinomoto Việt Nam thường định giá cao hơn một chút so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Chính sách cạnh tranh về giá của công ty mang lại hiệu quả đáng kể vì người tiêu dùng thường có tâm lý cho rằng những sản phẩm có giá cao hơn một chút thì có chất lượng cao hơn, cao cấp hơn so với các đối thủ cùng loại. Tuy nhiên việc định giá hơi cao hơn so với đối thủ cạnh tranh như hiện nay mới tiếp cận được với tầng lớp khách hàng có thu nhập trung bình trở lên còn nhóm khách hàng có thu nhập thấp thì ít tiếp cận được. Bởi vì đây là nhóm khách hàng ít quan tâm đến chất lượng, thông thường mối quan tâm của họ khi quyết định mua hàng là giá cả và trọng lượng ( tức là giá rẻ và trọng lượng phải nhiều). ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 44 Bảng 2.8. Bảng giá các sản phẩm của công ty. Tên sản phẩm Loại Đơn vị (Thùng) Giá (đồng) Ajinomoto 100g 10 Lốc/12 gói 658.000 400g 24 gói 778.000 1kg Lớn 12 gói 700.000 1kg Mịn 12 gói 544.000 Aji ngon 50g 12 Lốc/12 gói 500.000 200g 6 Lốc/8 gói 665.000 800g 12 gói 642.000 2kg 6 gói 650.000 Aji mayo 250g 30 tuýp 746.000 1kg 12 tuýp 836.000 Cà phê Birdy 170ml 30 Lon 245.000 Bột chiên Ajiquick gà giòn, hải sản 60g 10 Lốc/ 12 gói 476.000 Gia vị nêm sẵn lẩu thái 55g 10 Lốc/ 12 gói 716.000 Dấm gạo lên men 400 ml 20 chai 212.000 Nước tương Phú Sĩ 240 ml 30 chai 212.000 (Nguồn: Phòng sale, công ty Ajinomoto Việt Nam)  Chính sách sản phẩm. Với nguyên tắc kinh doanh là cung cấp cho khách hàng những sản phẩm với chất lượng cao nhất trong suốt thời gian hoạt động. Công ty Ajinomoto Việt Nam đã không ngừng nâng cao chất lượng cho các sản phẩm mà công ty cung cấp. Hàng năm, công ty đều có kế hoạch cải tiến, đổi mới máy móc thiết bị để hoàn thiện hơn công nghệ sản xuất. Ngoài ra, để theo dõi, quản lý chất lượng sản phẩm được chặt chẽ, công ty Ajinomoto Việt Nam đã thành lập phòng quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng này chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng từ khâu nguyên liệu đầu vào đến bán thành phẩm cho đến khi sản phẩm đã hoàn thành. Phòng quản lý chất lượng phải đảm bảo được rằng ở từng khâu sản xuất, bán thành phẩm và sản phẩm được làm ra phải đạt các chỉ tiêu chất lượng theo yêu cầu. Nhờ vậy, các sản phẩm mà công ty cung cấp có được chất lượng ngày một cao hơn. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 45 Bên cạnh nâng cao chất lượng, công ty còn đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng tốt các nhu cầu khác nhau của khách hàng. Ví dụ như bột ngọt Ajinomoto dạng gói nhỏ 100g, 140g được sản xuất nhằm phục vụ nhóm khách hàng là người tiêu dùng sử dụng bột ngọt không thường xuyên. Bột ngọt dạng gói kích cỡ trung bình 400g, 1kg đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên hàng ngày của người tiêu dùng, đặc biệt là người nội trợ. Bột ngọt dạng gói lớn 25kg để bán các cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm như chế biến mì, phở, bún ăn liền Aone, Miliket, Vifon, Hảo Hảo.... Tuy nhiên hình thức đóng gói bột ngọt còn khá đơn điệu và bình thường, từ trước đến nay chỉ đơn thuần được đóng gói trong dạng gói nylon ép nhựa với chữ viết màu đỏ. Chính vì thế nên thị trường hiện nay vẫn đang tồn tại rất nhiều lượng hàng bột ngọt Ajinomoto giả, kém chất lượng.  Chính sách khuyếch trương sản phẩm a. Quảng bá thương hiệu trong công ty:  Công cụ truyền thông thương hiệu trong nội bộ doanh nghiệp  Công cụ truyền thông gián tiếp: Mỗi năm công ty đều phát cho nhân viên một cuốn sổ tay bán hàng trong đó ghi lại đặc điểm sản phẩm, ưu điểm, thương hiệu nguồn gốc xuất xứ sản phẩm. Tuyên truyền, kể lại câu chuyện lợi nhuận: “ bột ngọt 100g; ajingon phủ đỏ....”  Công cụ truyền thông trực tiếp: Bộ phận marketing chịu trách nhiệm đào tạo cá nhân mới về ý thức bảo vệ và phát triển thương hiệu như AGP (triết lý tập đoàn công ty Ajinomoto), cẩm nang bán hàng, 9 nguyên tắc, 5S.... b. Quảng bá thương hiệu ra công chúng Quảng cáo  Truyền hình, truyền thanh: Tivi là phương tiện quảng cáo mang hiệu quả cao, bởi tivi có nhiều người xem nhất trong số các phương tiện thông tin đại chúng. Ngoài ra, ti vi còn truyền tải được nhiều thông tin nhất đến với khách hàng vì kết hợp được nhiều yếu tố chủ đề, cốt truyện, hình ảnh, âm thanh, màu sắc... trong quảng cáo. Nắm bắt được điều này, công ty Ajinomoto Việt Nam đã dành chi phí quảng cáo trên tivi chiếm tỷ lệ cao, từ 70-75% trong tổng chi phí quảng cáo hàng năm. Hiện nay, sản phẩm của công ty đã được quảng cáo trên gần 16 kênh truyền hình khắp cả nước. Ngoài các kênh truyền hình địa phương như Đồng Nai, Tây Ninh, Vũng Tàu, Bình ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 46 Dương... hai kênh truyền hình lớn thường xuyên được công ty chọn để quảng cáo là HTV7 và VTV3.  Báo chí: Bên cạnh các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, công ty cũng quảng cáo sản phẩm trên các tạp chí và các báo mà độc giả chủ yếu là phụ nữ bởi đây chính là khách hàng mục tiêu của công ty như thế giới phụ nữ, tiếp thị gia đình, sài gòn tiếp thị....  Phương tiện giao thông vận tải: Dưới góc nhìn của các nhà quảng cáo, phần vỏ ngoài của các phương tiện giao thông vận tải được xem là các biển quảng cáo di động. Phương tiện quảng cáo này có ưu điểm là xâm nhập sâu rộng đến nhiều khu vực từ thành phố đến nông thôn, từ nhà ga đến đường làng.... Nắm bắt được điều này hiện nay hầu hết tất cả các xe của công ty Ajinomoto Việt Nam từ xe đưa rước đến các xe bán hàng đều được sơn biểu tượng hình ảnh quảng cáo sản phẩm của công ty. Ngoài ra công ty còn ký hợp đồng để quảng cáo sản phẩm của mình trên xe buýt liên tỉnh, xe buýt nội thành tại các thành phố lớn như TP. HCM, Hà Nội, Đồng Nai, Đà Nẵng....  Các hình thức quảng bá sản phẩm khác: Hiện nay công ty Ajinomoto Việt Nam còn tổ chức quảng bá hình ảnh công ty dưới hình thức các hoạt động xã hội như tài trợ xây nhà tình thương, tài trợ các cuộc thi nấu ăn tại các trường dạy nghề nấu ăn, thiết lập mối quan hệ với các trường đại học để trao học bổng và tiếp nhận sinh viên thực tập tại công ty. Khuyến mãi :Thực hiện các chương trình khuyến mãi nhỏ, nhằm tạo hình ảnh thân thiện đến với khách hàng như tặng lịch, tặng áo thun, đồng hồ, vali .... cho khách hàng vào ngày tết, dịp kỉ niệm ngày thành lập công ty, mồng 8/3...... 2.3.2. Nhân tố ảnh hưởng thuộc môi trường kinh doanh  Các nhân tố thuộc môi trường vĩ mô Môi trường kinh tế Kinh tế là nhân tố môi trường có ảnh hưởng hiển nhiên nhất và tới tất cả các thành viên của kênh phân phối. Tất cả mọi thành viên của kênh đều bị ảnh hưởng bởi những gì đang xảy ra trong nền kinh tế. Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang lạm phát và Tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Trong suốt thời kỳ lạm phát đã làm thay đổi trong quá trình mua hàng người tiêu dùng như: Đi mua hàng nhưng không mang lượng tiền ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 47 nhiều hơn, chỉ mua khối lượng thực phẩm cần thiết, ít mua sản phẩm cao cấp, mua các loại hàng có chất lượng thấp hơn với giá rẽ.....Người quản lý kênh phân phối các doanh nghiệp cần xem xét những sự thay đổi trong hành vi mua của người tiêu dùng, hành vi của thành viên kênh để có chiến lược kênh hợp lý. Tăng trưởng kinh tế tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp phát huy hết khả năng của mình. Tuy nhiên cùng những cơ hội cũng là lúc những thử thách lớn như khách hàng ngày càng có nhu cầu cao về sản phẩm, dịch vụ. Điều này cũng buộc công ty phải lựa chọn những phương thức đầu tư và chiến lược kinh doanh sao cho hiệu quả. Môi trường văn hóa - xã hội: Việt Nam là nước đông dân với dân số trên 90 triệu người, đây vừa là thị trường tiêu thụ tiềm năng đồng thời là lực lượng lao động dồi dào, cộng với tính truyền thống cần cù chịu khó, mức sống của người dân chưa cao, giá nhân công lại rẻ; đó là điểm thuận lợi cho công ty Ajinomoto Việt Nam nói riêng và tất cả các doanh nghiệp trên Việt Nam nói chung. Sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế cùng với chính sách hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu của nước ta đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước đều ra sức cạnh tranh với nhau nhằm mục đích tồn tại và phát triển. Nhờ đặc điểm đó mà người tiêu dùng được hưởng lợi bởi các doanh nghiệp cạnh tranh nhau thì chính sách giá cả luôn là công cụ hàng đầu. Nhờ vậy, mặt hàng thì phong phú, giá cả thì tương đối rẻ do đó đời sống vật chất của người dân càng ngày càng được nâng cao, cải thiện. Hiện nay ở Việt Nam sản phẩm bột ngọt nói riêng và các loại gia vị thực phẩm nói chung được sử dụng phổ biến trong bếp ăn của hầu hết mọi gia đình, đã trở thành phụ gia thực phẩm quan trọng không thể thiếu trong đời sống văn hóa – xã hội của người dân Việt Nam. Các sản phẩm của Công ty với mức giá hợp lý cùng với hệ thống phân phối rộng khắp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đang đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng. Tuy nhiên hiện nay mức sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhận thức và yêu cầu về sản phẩm cũng khắt khe hơn, đặc biệt đây là ngành có thể nói thu được lợi nhuận cao nên nhiều tập đoàn đã đua nhau tham gia vào thị trường này tạo sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và sự phong phú của sản phẩm. Do đó, công ty Ajinomoto Việt Nam phải liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng và luôn định vị hình ảnh trong tâm trí người tiêu dùng để tạo ra thói quen tiêu dùng cho mọi tầng lớp dân cư. ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 48 Môi trường chính trị - pháp luật Ở nước ta sự có mặt của hệ thống luật như luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật lao động, luật chống bán phá giá.... đặc biệt luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đã tạo hành lang pháp lý an toàn cho công ty Ajinomoto Việt Nam nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung. Về môi trường, công ty chịu sự điều chỉnh của Luật bảo vệ môi trường 2005, Luật xử lý chất thải 1970, Luật an toàn thực phẩm 1947... Công ty cần tuân thủ vì nếu vi phạm thương hiệu Ajinomoto sẽ bị ảnh hưởng, nghiêm trọng thì tất cả những sản phẩm của công ty sẽ bị tẩy chay trên đất Việt Nam. Và công ty cũng cần quan tâm đến Luật bảo vệ người tiêu dùng năm 2010 vì khách hàng chính là những người sử dụng sản phẩm của mình. Công ty cần theo dõi và cập nhật về pháp luật để có các chiến lược phù hợp. Môi trường công nghệ Ở Việt Nam, công nghệ chưa phát triển. Các doanh nghiệp Việt Nam thường sử dụng công nghệ được chuyển giao và máy móc nhập từ nước ngoài. Cụ thể đối với công ty Ajinomoto Việt Nam là sử dụng công nghệ Nhật Bản của công ty mẹ.  Phân tích môi trường vi mô  Khách hàng Công ty Ajinomoto Việt Nam đã dựa trên các nghiên cứu về văn hóa ẩm thực của người Việt, nỗ lực không ngừng để nâng cao chất lượng phục vụ, đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao và phức tạp của khách hàng. Gặp phải sự cạnh tranh với những đối thủ như Vedan, Masan, Unilever Bestfoods & Elida P/S, công ty Ajinomoto Việt Nam lấy chất lượng sản phẩm là vấn đề then chốt, không ngừng đầu tư thiết bị, công nghệ hiện đại và tiên tiến của Nhật Bản, áp dụng quy trình quản lý chất lượng ISO 9001:2004. Thêm vào đó, công ty còn xây dựng và áp dụng hệ thống kiểm soát rủi ro về vệ sinh an toàn thực phẩm (HACCP), đồng thời tuân thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn chất lượng mà tập đoàn Ajinomoto đã đề ra. Qua đó những sản phẩm cung cấp trên thị trường luôn đảm bảo về chất lượng ở mức cao nhất, khẳng định một lần nữa vị trí của mình trong lòng người tiêu dùng. Khách hàng của công ty là các đại lý, cửa hàng, nhà hàng, khách sạn... các nhà bán buôn đi bán lại phục vụ khách hàng nhằm kiếm lời. Là những người tiêu dùng, cá ĐA ̣I H ỌC KI NH TÊ ́ HU Ế 49 nhân hay tổ chức mua sản phẩm để thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Khách hàng dễ dàng tìm đến với Ajinomoto do nhân viên tiếp thị của Ajinomoto rất lịch sự và biết cách làm vừa lòng khách hàng, cộng thêm sự nhiệt tình và hết lòng phục vụ người tiêu dùng.  Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn Do thị trường còn quá lớn, sự canh tranh giữa các nhà sản xuất kinh doanh chưa đi vào cao trào, lại chọn người tiêu dùng làm đích đến, khiến các hãng đua chen giành thị phần. Hai yếu tố chính được các công ty lớn tập trung xây dựng thương hiệu và giành thị phần là nâng cao chất lượng sản phẩm và tiếp thị, kinh doanh có bài bản. Ngay cả tiêu chí xác định đâu là sản phẩm cao cấp, đâu là sản phẩm trung bình cũng chưa rõ ràng, chủ yếu phụ thuộc cách nhà kinh doanh quảng cáo tạo nên tâm lý ở khách hàng. Khác biệt thấy được chỉ là mức giá chênh lệch nhau, còn ngon hơn mức độ nào thì hoàn toàn phụ thuộc vào khẩu vị cá nhân. Ðiểm lại gần đây có sự ra mắt của bột ngọt Chuông Vàng (công ty TNHH Thực phẩm Lan Anh); Xốt Mayonnaise Kewpie (Công ty Kewpie Việt Nam); Hạt Nêm Kooker (Công ty cổ phần thực phẩm quốc tế)...với giá cả cực kỳ rẻ và nhiều khuyến mãi hấp dẫn nhằm lôi kéo người tiêu dùng. Đây là

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnang_cao_kha_nang_tieu_thu_san_pham_cua_cong_ty_ajinomoto_tren_dia_ban_tinh_thua_thien_hue_0444_1912.pdf
Tài liệu liên quan