Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế

Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được thành lập vào tháng 8 năm 1988. Sau gần 20 năm hoạt động, Chi nhánh đã có những bước phát triển toàn diện, khẳng định vị trí của một thương hiệu có uy tín trên thị trường. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu. Thời gian vừa qua, Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên để thích ứng với công nghệ hiện đại như các lớp học ngắn ngày về marketing, các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kho quỹ, kế toán, vi tính, ngoại ngữ Đồng thời, thực hiện tốt việc thi tuyển đầu vào để tìm những người thực sự có trình độ, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với năng lực và điều kiện của từng phòng ban.

doc85 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ương. Chính vì vậy, trước sức ép của cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng gay gắt và quyết liệt như hiện nay thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh là việc làm hết sức cần thiết và cần được triển khai một cách nhanh chóng và có hiệu quả. CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHƯƠNG DƯƠNG 2.1. Khái quát về quá trình hình thành, phát triển và tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương Tháng 8/ 1988, chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương ra đời trên cơ sở tách Ngân hàng Nhà nước huyện Gia Lâm thành Ngân hàng Công thương Chương Dương và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Châu quỳ. Ngân hàng Công thương Chương Dương khi đó với số vốn ban đầu chỉ 13 tỷ đồng là một ngân hàng cấp huyện có trụ sở chính tại số 1 ngõ Quân Chính, huyện Gia Lâm, Hà Nội. Tháng 6/ 1993, Ngân hàng Công thương huyện Gia Lâm mở rộng mạng lưới, thành lập phòng giao dịch Yên Viên. Tháng 1/ 1994: Ngân hàng thành lập phòng giao dịch Đức Giang Tháng 1/ 1995: Ngân hàng mở thêm phòng giao dịch Đông Anh. Đến tháng 1/ 1996, phòng giao dịch Đông Anh được nâng cấp lên chi nhánh Đông Anh, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam ( ngang hàng chi nhánh Chương Dương) Tháng 2/ 2001, hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang được nâng cấp thành chi nhánh thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương. Tháng 4/ 2003: hai phòng giao dịch Yên Viên và Đức Giang tiếp tục được nâng cấp thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương. Cùng với những tín hiệu khởi sắc của nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã có những bước phát triển khả quan, đã thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch về tín dụng, huy động vốn, lợi nhuận, trích lập dự phòng rủi ro. Với 20 năm xây dựng và trưởng thành, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đi tiên phong trong cơ chế thị trường, phục vụ và góp phần tích cực thực hiện đường lối, chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước; không ngừng phấn đấu vươn lên, khẳng định đựơc vị thế của mình trên thị trường, có bước phát triển đáng kể và tăng trưởng nhanh, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên mọi mặt hoạt động kinh doanh - dịch vụ ngân hàng; phát triển đồng đều cả kinh doanh đối nội và kinh doanh đối ngoại, công nghệ ngân hàng tiên tiến, có uy tín với khách hàng trong nước và quốc tế. Các hoạt động chính của Chi nhánh bao gồm: * Huy động vốn: Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng Việt Nam đồng (VNĐ) và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư. Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự thưởng,Tiết kiệm tích luỹ... Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu... * Cho vay, đầu tư: Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn vốn dài Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức (DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung Thấu chi, cho vay tiêu dùng. Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính trong nước và quốc tế Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế * Bảo lãnh : Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán. * Thanh toán và Tài trợ thương mại: Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu; thông báo, xác nhận, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. Nhờ thu xuất, nhập khẩu (Collection); Nhờ thu hối phiếu trả ngay (D/P) và nhờ thu chấp nhận hối phiếu (D/A). Chuyển tiền trong nước và quốc tế Chuyển tiền nhanh Western Union Thanh toán uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc. Chi trả lương cho doanh nghiệp qua tài khoản, qua ATM Chi trả Kiều hối… * Ngân quỹ: Mua, bán ngoại tệ (Spot, Forward, Swap…) Mua, bán các chứng từ có giá (trái phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc, thương phiếu…) Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ... Cho thuê két sắt; cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát minh sáng chế. * Thẻ và ngân hàng điện tử: Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA, MASTER CARD…) Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card). Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking * Hoạt động khác: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ Tư vấn đầu tư và tài chính Cho thuê tài chính Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản. Để hoàn thiện các dịch vụ liên quan hiện có nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đồng thời tạo đà cho sự phát triển và hội nhập với các nước trong khu vực và quốc tế, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương luôn có tầm nhìn chiến lược trong đầu tư và phát triển, tập trung ở 3 lĩnh vực: Phát triển nguồn nhân lực Phát triển công nghệ Phát triển kênh phân phối 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương Bộ máy quản lý của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của giám đốc. Chi nhánh bao gồm 10 phòng ban: * Phòng khách hàng doanh nghiệp: Phòng khách hàng doanh nghiệp là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp để khai thác vốn bằng Việt Nam đồng ( VNĐ) và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. * Phòng khách hàng cá nhân: Phòng khách hàng cá nhân là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của Ngân hàng Công thương Việt Nam, trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho các khách hàng cá nhân. * Phòng/ Tổ quản lý rủi ro: Phòng quản lý rủi ro có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của chi nhánh; quản lý giám sát thực hiên danh mục cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ đạo của Ngân hàng Công thương Việt Nam. * Phòng quản lý nợ có vấn đề: Phòng quản lý nợ có vấn đề chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý các khoản nợ có vấn đề ( bao gồm các khoản nợ: cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá hạn, nợ xấu); quản lý, khai thác và xử lý tài sản đảm bảo nợ vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền vay; quản lý, theo dõi và thu hồi các khoản nợ đã được xử lý rủi ro. * Phòng kế toán: Phòng kế toán là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch với khách hàng; các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh; cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng. * Phòng/ Tổ Thanh toán xuất nhập khẩu: Phòng Thanh toán xuất nhập khẩu là phòng nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. * Phòng Tiền tệ kho quỹ: Phòng Tiền tệ kho quỹ là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Công thương Việt Nam; ứng và thu tiền cho các Quỹ tiết kiệm, các Điểm giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. * Phòng Tổ chức hành chính: Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam; thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh. * Phòng/ Tổ Thông tin điện toán: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh; bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Phòng/Tổ tổng hợp: Phòng Tổng hợp là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh. Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý Các phó giám đốc Giám đốc Trưởng phòng kế toán Tổ kiểm tra nội bộ Các phòng nghiệp vụ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm ( Nguồn: Phòng Tổ chức Chi nhánh ) 2.1.3. Tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng Nó cũng như các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn có mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Có thể nói rằng lợi nhuận là yếu tố cụ thể nhất nói lên kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần quản lý tốt các khoản mục tài sản có, nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiết kiệm chi phí. Khi lợi nhuận tăng, ngân hàng có điều kiện trích dự phòng rủi ro, mở rộng tín dụng, bổ sung nguồn vốn tự có. Trên cơ sở phân tích trên, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương thông qua ba yếu tố: thu nhập, chi phí và lợi nhuận. Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc Ngân hàng Công thương Chương Dương Việt Nam, có con dấu và bảng tổng kết tài sản riêng, hạch toán kế toán và quản lý tài chính theo quy định chung của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật. Hoạt động của chi nhánh tập trung vào bốn nhóm: huy động vốn, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân quỹ, các hoạt động khác. Trong thời gian qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều biến động và khó khăn, cạnh tranh gay gắt trên thị trường tiền tệ, lãi suất thị trường quốc tế và trong nước tăng cao, hoạt động thị trường chứng khoán sôi động, giá vật tư nguyên liệu tăng, đóng băng thị trường bất động sản, bệnh dịch gia súc, gia cầm, thiên tai, bão lũ diễn biến phức tạp, … nhưng dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã vượt qua khó khăn, được những kết quả đáng kể và tiếp tục đạt được những thành công cơ bản trong lộ trình cải cách, chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho cổ phần hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra. Bảng 2.1: Thu nhập của chi nhánh trong ba năm vừa qua (Đơn vị tính: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Thu nhập 435 451 480 Tăng tuyệt đối so với năm trước - 16 29 Tăng tương đối so với năm trước (%) - 3,68 6,43 (Nguồn: Phòng Kế toán) Về thu nhập của Chi nhánh, qua bảng số liệu, ta thấy thu nhập của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng. Cụ thể là: thu nhập của chi nhánh năm 2005 là 435 tỷ đồng tăng lên 451 tỷ đồng năm 2006, và sang đến năm 2007, thu nhập của chi nhánh đạt được là 450 tỷ đồng. ( Bảng 2.1) Chi nhánh đạt được kết quả này là do trong thời gian qua, nguồn vốn hoạt động của Chi nhánh không ngừng tăng trưởng, từ 35.101.854 tỷ đồng ( năm 2005) tăng lên 47.214.466 tỷ đồng ( năm 2006) và sang đến năm 2007 là 57.098.089 đồng, ( Phòng Tổng hợp, chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương). Chính sự tăng trưởng vốn này đã tạo điều kiện cho Chi nhánh đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế. Bên cạnh đó, hoạt động đầu tư và các dịch vụ tiền tệ cũng tăng về số lượng, tín dụng tăng trưởng, dư nợ năm sau cao hơn năm trước, đây cũng là một nguyên nhân góp phần làm thu nhập của chi nhánh tăng dần trong ba năm vừa qua. Về chi phí hoạt động của chi nhánh, để đẩy mạnh cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh tế, Chi nhánh đã tăng lãi suất huy động và thực hiện nhiều hình thức huy động cho nên nguồn vốn huy động tuy có tăng trưởng (chủ yếu là vốn huy động từ dân cư) nhưng lãi suất huy động cao, từ đó hiệu quả kinh doanh của chi nhánh chưa cao. Bảng 2.2: Chi phí hoạt động của chi nhánh trong ba năm vừa qua (Đơn vị tính: Tỷ VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chi phí 374 381,5 405 Tăng tuyệt đối so với năm trước - 7,5 23,5 Tăng tương đối so với năm trước (%) - 2,01 6,16 (Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh) Mặt khác để phục vụ cho khách hàng cũng như phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh tốt hơn, Chi nhánh đã nâng cấp các điểm giao dịch, tăng cường các thiết bị kỹ thuật, đào tạo cán bộ công nhân viên ... Do vậy, trong những năm qua chi phí hoạt động của Chi nhánh cũng tăng dần. Cụ thể là: chi phí hoạt động của Chi nhánh năm 2005 là 374 tỷ đồng đã tăng lên 381,5 tỷ đồng vào năm 2006 và sang đến năm 2007, chi phí hoạt động của Chi nhánh là 405 tỷ đồng ( Bảng 2.2.) Như vậy, qua việc phân tích các số liệu về thu nhập và chi phí hoạt động của Chi nhánh, ta thấy rằng hoạt động của Chi nhánh trong ba năm vừa qua đều đạt lợi nhuận tương đối cao ( Bảng 2.3) Bảng 2.3: Lợi nhuận của chi nhánh trong ba năm vừa qua ( Đơn vị tính: Tỷ VNĐ) Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận 61 69,5 75 Tăng tuyệt đối so với năm trước - 8,5 23,5 Tăng tương đối so với năm trước (%) - 13,99 33,8 (Nguồn: Phòng Kế toán Chi nhánh) Mặc dù trong ba năm vừa qua, hoạt động của Chi nhánh đều đạt lợi nhuận tương đối cao và tăng dần qua các năm, nhưng mức độ tăng trưởng của năm sau so với năm trước vẫn còn chưa cao. Kết quả này là do thu nhập của Chi nhánh có xu hướng tăng dần, trong khi đó chi phí hoạt động của chi nhánh cũng tăng nhanh, điều này đã kiềm hãm mức tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh. ( Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh) Nhìn chung, kết quả hoạt động của Chi nhánh trong ba năm vừa qua đều mang lại lợi nhuận khá cao. Kết quả này cho thấy trong thời gian qua, hoạt động của Chi nhánh không những góp phần vào sự phát triển kinh tế thông qua việc cung ứng vốn đúng đối tượng mà còn tạo ra được lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên trong thời gian tới, Chi nhánh cần nỗ lực hơn nữa trong các hoạt động, đặc biệt là hoạt động cấp tín dụng để lợi nhuận đạt được luôn có sự tăng trưởng cao. 2.2. Các biện pháp Chi nhánh đã thực hiện để nâng cao năng lực cạnh tranh Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương được thành lập vào tháng 8 năm 1988. Sau gần 20 năm hoạt động, Chi nhánh đã có những bước phát triển toàn diện, khẳng định vị trí của một thương hiệu có uy tín trên thị trường. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sức cạnh tranh của thị trường trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng gay gắt, nguồn nhân lực luôn là một trong những yếu tố được quan tâm hàng đầu. Thời gian vừa qua, Chi nhánh đã mở nhiều lớp đào tạo cho cán bộ công nhân viên để thích ứng với công nghệ hiện đại như các lớp học ngắn ngày về marketing, các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán quốc tế, kho quỹ, kế toán, vi tính, ngoại ngữ… Đồng thời, thực hiện tốt việc thi tuyển đầu vào để tìm những người thực sự có trình độ, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với năng lực và điều kiện của từng phòng ban. Trong thời gian qua, Chi nhánh cũng đã không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh như: chuyển tiền điện tử, chuyển tiền kiều hối, cho vay doanh nghiệp, cho vay du học, cho vay mua sắm trang thiết bị gia đình.. đã được đông đảo khách hàng lựa chọn. Đặc biệt là sản phẩm thẻ ATM của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung đã thu hút được sự quan tâm của nhiều khách hàng. Đặc biệt, Chi nhánh cũng đã đầu tư tín dụng và ký hợp đồng hợp tác toàn diện với một số ngành công nghiệp mũi nhọn, các tập đoàn và Tổng Công ty lớn như: ngành điện, ngành xi măng, ngành dầu khí, ngành đóng tàu, Tập đoàn Than và Khoáng sản, Tổng công ty lương thực miền Bắc ... Bên cạnh đó, tăng cường bồi dưỡng chuyên sâu các nghiệp vụ chủ chốt như tín dụng, thanh toán quốc tế, công nghệ thông tin, nâng cao trình độ ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ nhân viên là những việc Chi nhánh đã và đang xúc tiến nhằm thực hiện Đề án cơ cấu lại ngân hàng và Dự án hiện đại hóa Ngân hàng Công thương phù hợp với tiến trình hội nhập và phát triển của đất nước. Do nắm bắt được nhu cầu thị trường và sẵn sàng mở rộng quan hệ hợp tác, đầu tư, cũng như hỗ trợ cho các đối tượng kinh doanh khác nhau, Chi nhánh đã chú trọng mở rộng các nghiệp vụ khác như chuyển tiền trong và ngoài nước, nghiệp vụ bảo lãnh, nghiệp vụ thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ…Thông qua nghiệp vụ bảo lãnh đã giúp các đơn vị, tổ chức kinh tế tham gia đấu thầu và trúng thầu nhiều công trình quan trọng, thực hiện được nhiều hợp đồng với quy mô lớn, nhập khẩu nguyên liệu phục vụ cho sản xuất. Đồng thời, Chi nhánh cũng đã và đang thực hiện các giải pháp mới như đẩy mạnh công tác huy động vốn, đa dạng hóa các loại hình tiền gửi, mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm. Đồng thời, với phương châm “phát triển an toàn, hiệu quả, bền vững”, Chi nhánh còn rất chú trọng tới việc cải tiến phương thức giao dịch tiếp thị, phân loại đối tượng khách hàng để có định hướng đầu tư tín dụng hợp lý, không ngừng mở rộng quan hệ với các tổ chức, đơn vị trong và ngoài địa bàn. 2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương 2.3.1. Nguồn lực tài chính Như được đề cập ở mục 1.2.3, nguồn lực tài chính hiện có của một Ngân hàng thương mại bao gồm: quy mô vốn, chất lượng tài sản, khả năng thanh toán và khả năng sinh lời…, do đó để xem xét và đánh giá năng lực tài chính của Ngân hàng Công thương Chương Dương, ta sẽ tiến hành phân tích các yếu tố này. * Yếu tố vốn: Tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm là một trong những mục tiêu quan trọng của các ngân hàng. Để phân tích quy mô và kết cấu huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương, ta sẽ tập trung phân tích theo hai chỉ tiêu sau: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và vay Cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn: Nhìn chung, qui mô tài chính và hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương còn nhỏ, khả năng tăng vốn và xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn. Quy mô vốn của chi nhánh về tổng tài sản trong 3 năm qua được mô tả trong bảng dưới đây: Bảng 2.4: Tổng nguồn vốn của Chi nhánh trong ba năm vừa qua (Đơn vị tính: triệu VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn 35.101.854 47.214.466 57.098.089 Tăng tuyệt đối so với năm trước _ 12.112.612 9.883.623 Tăng tương đối so với năm trước (%) _ 43,59% 20,93% (Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh) Tổng nguồn vốn của Chi nhánh tăng trưởng khá qua ba năm, tuy nhiên tốc độ tăng giảm dần. Năm 2006, tổng nguồn vốn huy động là 47.214.466 triệu đồng, tăng 43,59% so với năm 2005 ( 35.101.854 triệu đồng). Sang năm 2007, tổng nguồn vốn huy động là 57.098.089 triệu đồng, chỉ tăng 20,93% so với năm 2006.( xem bảng 2.4). Để đạt được kết quả trên, Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã triển khai thực hiện nhiều giải pháp giữ ổn định và phát triển nguồn vốn như: điều chỉnh năng động lãi suất và kỳ hạn, tăng cường tiếp thị, khai thác nhiều kênh huy động vốn, sản phẩm huy động vốn hấp dẫn, đổi mới tác phong giao dịch... Về cơ cấu nguồn vốn: Tiền gửi là nguồn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh. Cụ thể là: Năm 2005, tiền gửi đạt 29.025.757 triệu đồng so với tổng nợ là 29.042.483 triệu đồng; năm 2006, tiền gửi đạt 41.194.840 triệu đồng so với tổng nợ là 42.775.840 triệu đồng; sang đến năm 2007, tiền gửi đạt 46.501.380 triệu đồng so với tổng nợ là 50.188.380 triệu đồng. (Xem bảng 2.5). Bảng 2.5: Cơ cấu tiền gửi và vay của chi nhánh trong ba năm vừa qua (Đơn vị tính: triệu VNĐ) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền gửi 29.025.757 41.194.840 46.501.380 Trong đó: -Tiền gửi của DN 19.908.292 26.704.795 33.399.289 -Tiền gửi dân cư 4.239.465 8.822.042 8.632.095 - Tiền gửi của TCTD khác 4.878.000 5.668.003 4.469.996 Vay 16.726 1.581.000 3.678.000 Tổng nợ 29.042.483 42.775.840 50.188.380 (Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh) Trong tiền gửi, tiền gửi của doanh nghiệp là bộ phận chủ yếu. Cụ thể là: Năm 2005, tiền gửi của doanh nghiệp là 19.908.292 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 68,59 % tổng tiền gửi; năm 2006, tiền gửi của doanh nghiệp tăng lên và đạt 26.704.795 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 64,83 % tổng tiền gửi; sang đến năm 2007, tiền gửi của doanh nghiệp là 33.399.289 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 71,82 % tổng tiền gửi. Như vậy, tiền gửi của doanh nghiệp tại Chi nhánh trong ba năm vừa qua tăng cả về quy mô và tỷ trọng. Quy mô và tỷ trọng của tiền gửi dân cư cũng có xu hướng gia tăng song loại tiền gửi này vẫn chiếm tỷ lệ không cao trong tổng tiền gửi, từ 4.239.465 triệu đồng năm 2005 ( tương ứng với 14,61 % tổng tiển gửi) lên 8.632.095 triệu đồng năm 2007 ( tương ứng với 18,56 %). Chi nhánh đang nỗ lực tăng tiện ích trong gửi tiết kiệm nhằm tăng nguồn tiền này trong tương lai. ( Nguồn: Phòng Tổng hợp Chi nhánh) * Về chất lượng tài sản: Tài sản của một Ngân hàng thương mại thể hiện ở bên tài sản có trên Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng thương mại đó. Quy mô, cơ cấu và chất lượng tài sản có sẽ quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng thương mại. Chất lượng tài sản của Ngân hàng thương mại là một chỉ tiêu tổng hợp nói lên khả năng bền vững về tài chính, năng lực quản lý của một tổ chức tín dụng. Hầu hết rủi ro trong kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có. Trong những năm gần đây, chất lượng tài sản của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ tồn đọng tính trên cùng một chuẩn mực kế toán có xu hướng giảm, từ 5% cuối năm 2005 xuống còn 3,5% cuối năm 2006 và đến cuối năm 2007 còn 3% ( Nguồn: Phòng Tổng hợp) Tuy nhiên, do qui mô tài chính và hoạt động còn nhỏ, khả năng tăng vốn và xử lý nợ xấu còn gặp nhiều khó khăn nên chất lượng tài sản có của Chi nhánh vẫn chưa cao, nợ xấu của Chi nhánh theo tiêu chuẩn kế toán quốc tế (IAS) tuy có xu hướng giảm nhưng vẫn còn lớn. Chính vì vậy, khả năng chống đỡ rủi ro của Chi nhánh còn thấp, trong khi đó trình độ quản trị ngân hàng còn yếu. Chất lượng hoạt động dịch vụ còn thấp, đặc biệt là nợ tồn đọng lớn, tuy đã tích cực xử lý và xử lý có kết quả nhưng vẫn còn nhiều khoản khó thu hồi, tiềm ẩn phát sinh nợ xấu vẫn cao. Do nợ xấu lớn trong khi mức vốn tự có của Chi nhánh còn nhỏ bé nên chi nhánh gặp nhiều khó khăn trong việc tăng vốn để đạt tỷ lệ an toàn 8% trong ngắn hạn. Về khả năng sinh lời: Khả năng sinh lời là điều kiện để đánh giá hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Khả năng sinh lời được thể hiện qua các chỉ số ROE và ROA. Hệ số ROA (tỷ lệ lợi nhuận ròng sau thuế so với tổng tài sản) của Chi nhánh: Do chất lượng tín dụng chưa cao, trong khi đó các hoạt động kinh doanh khác chưa phát triển, nên hệ số ROA của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương khá thấp, khoảng 0,38%. Mức sinh lời ROA, ROE của Chi nhánh đạt thấp do các nguyên nhân chủ yếu sau đây: (1) Do vốn tự có của Chi nhánh nhỏ, điều đó làm giảm khả năng tăng lợi nhuận (theo nguyên tắc đòn bẩy tài chính); (2) Tỷ lệ tài sản có không sinh lời/ tổng tài sản có quá cao nên làm giảm thu nhập của Chi nhánh; (3) Do mức độ áp dụng công nghệ tiên tiến hạn chế, tỷ lệ giao dịch tự động còn thấp nên năng suất lao động kém; (4) Cơ cấu thu nhập của các Chi nhánh còn chưa hợp lý, chỉ có khoảng 10% là từ dịch vụ ( Phòng Kế toán), trong khi khả năng sinh lời từ hoạt động dịch vụ cao hơn nhiều so với khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng. 2.3.2. Chất lượng sản phẩm dịch vụ Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương đã và đang không ngừng cải tiến, hoàn thiện, phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, nâng cao công nghệ ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng tốt mọi yêu cầu của khách hàng và đảm bảo lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh phát triển trong

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.DOC
Tài liệu liên quan