MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .i
LỜI CẢM ƠN. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ . iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU .v
DANH MỤC SƠ ĐỒ . vii
MỤC LỤC. viii
PHẦN I: MỞ ĐẦU .1
1. Tính cấp thiết của đề tài. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài . 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài . 2
4. Phương pháp nghiên cứu . 3
5. Kết cấu luận văn . 4
PHẦN 2: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÁC KHÁCH SẠN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH . 5
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh . 5
1.1.2. Các hình thức cạnh tranh . 6
1.1.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh. 7
1.1.4. Khái niệm về lợi thế cạnh tranh . 8
1.2. TỔNG QUAN VỀ KHÁCH SẠN VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANHKHÁCH SẠN . 9
1.2.1. Khái niệm về khách sạn . 9
1.2.2. Khái niệm về hoạt động kinh doanh khách sạn . 10
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh khách sạn . 10
1.2.4. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động kinh doanh khách sạn. 12
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh khách sạn. 14
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH SẠN . 18
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của khách sạn . 18
1.3.2. Các nhân tố khách quan ảnh hưởng năng lực cạnh tranh của khách sạn . 24
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ KHÁCH SẠN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HUẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH . 26
1.4.1. Kinh nghiệm của khách sạn Duy Tân. 26
1.4.2. Kinh nghiệm của khách sạn Century. 28
1.4.3. Kinh nghiệm của khách sạn Saigon Morin . 28
1.4.4. Kinh nghiệm của khách sạn Hương Giang . 30
1.4.5. Bài học kinh nghiệm chung về nâng cao năng lực cạnh tranh . 31
CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH SẠN XANH.32
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU . 32
2.1.1.Tiềm năng du lịch và tình hình hoạt động của ngành du lịch ở tỉnh Thừa
Thiên Huế. 32
2.1.2. Vài nét khái quát về công ty Cổ Phần Du Lịch Xanh Huế-VNECO . 36
2.1.3. Giới thiệu chung về khách sạn Xanh. 37
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁCH SẠNXANH. 40
2.2.1. Thực trạng về nguồn lực của khách sạn . 42
2.2.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ và giá cả của khách sạn Xanh . 49
2.2.3. Kết quả, hiệu quả kinh doanh và thị phần của khách sạn Xanh . 65
2.2.4. Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của khách sạn với các đối thủ cạnhtranh . 72
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA KHÁCH SẠN XANH .74
3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP . 74
3.1.1. Những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới và trong nước đến nền kịnh tế
du lịch thành phố Huế. 74
3.1.2. Xu hướng phát triển kinh tế du lịchThừa Thiên Huế trong những năm tới . 76
3.1.3. Định hướng phát triển của khách sạn trong thời gian tới . 77
3.1.4. Mục tiêu kinh doanh của khách sạn . 78
3.2. MÔ HÌNH SWOT VÀ VẬN DỤNG MÔ HÌNH SWOT ĐỂ NÂNG CAO
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁCH SẠN XANH . 79
3.2.1. Mô hình SWOT . 79
3.2.2. Vân dụng mô hình swot để nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn 80
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
KHÁCH SẠN XANH. 81
3.3.1. Quảng bá thương hiệu và nâng cao uy tín của khách sạn. 81
3.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên . 83
3.3.3. Nâng cao chất lượng dịch vụ. 85
3.3.4. Phát triển mối quan hệ của khách sạn với các đối tác thuộc lĩnh lực du lịch . 88
3.3.5. Thực hiện chính sách giá hợp lí . 89
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.91
1. KẾT LUẬN . 91
2. KIẾN NGHỊ . 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .94
105 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 536 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của khách sạn XanhHuế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
công ty.
Công ty kinh doanh các loại hình dịch vụ du lịch đa dạng, đạt tiêu chuẩn
quốc tê như:
- Khách sạn Xanh: khách sạn 4 sao với 199 phòng
- Siêu thị Xanh
- Nhà hàng xanh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
37
- Trung tâm Lữ hàng Xanh
- Khu biệt thự Cẩm Tú tại vườn quốc gia Bạch Mã
2.1.3. Giới thiệu chung về khách sạn Xanh
2.1.3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của khách sạn
Được khởi công xây dựng từ đầu năm 2006, với tổng vốn đầu tư khoảng 200
tỷ đồng, trên diện tích khuôn viên khép kín rộng 11.000m2, với 4 khối nhà chính
cao từ 4-5 tầng. Khách sạn Xanh có nhiều đột phá trong xây dựng như đã sử dụng
các cấu kiện lắp ráp sẵn; được thi công trong thời gian nhanh kỷ lục (333 ngày); với
lối kiến trúc độc đáo, riêng có, là sự kết hợp giữa truyền thống cộng đồng 54 dân
tộc Việt Nam hòa quyện với phong cách hiện đại phương Tây tạo ra một điểm nhấn
khá ấn tượng cho thành phố Huế.
Khách sạn bao gồm 199 phòng ngủ; hệ thống nhà hàng bao gồm các nhà
hàng Âu, Á có sức chứa lên đến hơn 730 khách, nhà hàng hải sản và nhà hàng cung
đình. Các phòng hội nghị được trang bị các tiện nghi hiện đại, trong đó phòng họp
lớn diện tích 902 m2, có sức chứa lên đến 900 người, 2 phòng họp có diện tích 65m2
và 1 phòng họp diện tích 130 m2. Ngoài ra khách sạn còn có dịch vụ massage,
karaoke, spa, hồ bơi, vũ trường, các quầy bar, siêu thị và các dịch vụ bổ sung khác.
Từ khách sạn trong phạm vi bán kính một km, du khách có thể dạo quanh
các con phố mua sắm trung tâm hay chiêm ngưỡng vẻ đẹp của dòng Sông Hương
thơ mộng. Xa hơn, du khách có thể tham quan Hoàng thành cổ kính, Lăng tẩm, đền
đài và các công trình cổ xưa khác đã trở thành di sản văn hóa của thế giới.
Tên đơn vị: Công ty CP DL Xanh Huế - VNECO.
Địa chỉ: 2 Lê Lợi, thành phố Huế, Việt Nam
Điện thoại: (84 - 54) 2220555. Fax: (84 - 54) 3824527.
Email: info@greenhotel-hue.com; sales@greenhotel-hue.com ...
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Xanh
Với tiêu chuẩn của khách sạn 4 sao và nhằm đáp ứng các yêu cầu của quá
trình hoạt động kinh doanh, khách sạn Xanh đã xây dựng một bộ máy tổ chức quản
lí rất chặt chẽ từ trên xuống dưới, gồm các bộ phận sau:
ẠI
HO
̣C K
INH
TÊ
́ HU
Ế
38
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn Xanh
Nguồn: Khách sạn Xanh
BAN GIÁM ĐỐC
BỘ PHẬN
MARKETING VÀ
SALES
BỘ PHẬN ĐẶT
PHÒNG
BỘ PHẬN KẾ
TOÁN – THU
NGÂN
BỘ PHẬN HÀNH
CHÍNH TỔNG
HỢP
BỘ PHẬN LỄ
TÂN
BỘ PHẬN
BẢO TRÌ
BỘ PHẬN
BUỒNG
BỘ PHẬN
BẢO VỆ
BỘ PHẬN
NHÀ HÀNG
BỘ PHẬN DỊCH
VỤ TỔNG HỢP
BỘ PHẬN
BẾP
BỘ PHẬN
SÂN VƯỜN
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
39
Theo mô hình này, Ban Giám Đốc khách sạn quản lý toàn bộ hoạt động kinh
doanh của khách sạn. Toàn bộ khách sạn được phân thành 12 bộ phận với chức năng
nhiệm vụ rõ ràng và riêng biệt. Đứng đầu mỗi bộ phận đều có trưởng bộ phận và các tổ
trưởng chỉ đạo trực tiếp nhân viên trong tổ. Qua mô hình trên ta thấy, cơ cấu tổ chức
của khách sạn theo kiểu trực tuyến nên giữa các khâu không có sự chồng chéo nhau.
Nó phân định rõ ràng nhiệm vụ của mỗi bộ phận, mỗi nhân viên.
2.1.3.4. Các dịch vụ kinh doanh chính của khách sạn
+ Dịch vụ lưu trú: đây là dịch vụ quan trọng nhất vì doanh thu của dịch vụ này
chiếm tỷ trọng cao nhất trong kinh doanh khách sạn. Hiện tại khách sạn có 199 phòng,
380 giường luôn sẵn sàng đón khách. Với trang trí theo truyền thống Việt Nam. Tất cả
các phòng được trang bị nhiều thiết bị hiện đại với tiêu chuẩn 4 sao bao gồm: bàn làm
việc, truyền hình thu qua vệ tinh, điện thoại trực tiếp quốc tế có lắp đặt trong phòng
tắm, internet tốc độ cao, tủ lạnh, điều hoà nhiệt độ, tủ đựng đồ cá nhân, bồn tắm, phục
vụ phòng 24/24...
+ Dịch vụ ăn uống: nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách, khách sạn đã
đầu tư nâng cấp và xây dựng mới hệ thống nhà hàng đưa vào phục vụ và đã gây nhiều ấn
tượng mạnh đến du khách trong và ngoài nước, tình hình chung như sau:
- Nhà hàng Elegant ( Nhà hàng Âu): chuyên phục vụ các món ăn Phương Tây
theo thực đơn tự chọn và các món ăn đặc biệt do các đầu bếp chuyên nghiệp chế biến.
- Nhà hàng Dynasty ( Nhà hàng Á): phục vụ các món ăn truyền thống ba miền
Bắc, Trung, Nam và các món ăn đặc biệt của các nước Châu Á. Ngoài ra nhà hàng còn
phục vụ các buổi tiệc Buffet, tiệc liên hoan và tiệc cưới.
- Lobby Bar: một nơi mát mẻ và thoải mái để khách hàng thưởng thức các loại
trà, cà fé, các loại cocktail được pha chế từ các loại trái cây đặc biệt của miền nhiệt đới,
hòa mình trong tiếng nhạc du dương và sự lung linh của những ánh đèn huyền ảo.
- Nhà hàng Cung Đình: Huế vẫn luôn tự hào là miền đất cố đô đặc biệt là nét
đặc sắc trong ẩm thực cung đình Huế, nếu khách hàng quan tâm đến những nghi thức
trang trọng trong một bữa cơm Ngự thiện của hoàng gia thì đến với Nhà hàng Cung
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
40
Đình. Nhà hàng được xây theo kiến trúc nhà rường cổ xưa với những họa tiết rồng
phượng thường mang đến cho khách hàng những cảm giác thú vị.
- Nhà hàng Riverview: nằm bên bờ sông trong một không gian thoáng mát và
yên tĩnh, khách hàng có thể đến đây để thưởng thức các món ăn đặc sản tươi sống, thịt
rừng và hải sản theo thực đơn A La Cart của nhà hàng.
- Green Café: chuyên phục vụ tất cả các loại nước giải khát, các loại nước trái cây
miền nhiệt đới và các loại thức uống nổi tiếng trên thế giới và truy cập Wifi miển phí.
+ Kinh doanh dịch vụ vận chuyển: cùng với các hoạt động kinh doanh dịch vụ
lưu trú, ăn uống, khách sạn còn thực hiện tổ chức kinh doanh dịch vụ vận chuyển nhằm
đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách mọi nơi, mọi lúc. Khách sạn thực hiện vận chuyển,
đưa đón du khách từ sân bay, nhà ga, bến xe đến khách sạn và ngược lại, đồng thời đưa
du khách đi tham quan tại các lăng tẩm, chùa, nhà vườn Huế,...
+ Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác: để đáp ứng đồng thời cùng với những
nhu cầu lưu trú, ăn uống, vận chuyển của du khách, khách sạn đã tổ chức kinh doanh
các dịch vụ bổ sung khác như dịch vụ hướng dẫn viên du lịch, dịch vụ giặt là, dịch vụ
mượn đồ, massage, internet, đổi tiền, casino, cơm Vua ca Huế, thuyền rồng nghe ca
Huế trên sông Hương ... Đây là những dịch vụ không chỉ có tác dụng làm tăng doanh
thu cho khách sạn mà còn đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nâng cao chất lượng phục
vụ khách.
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHÁCH SẠN XANH
Nhìn chung hệ thống các khách sạn ở Việt Nam trong những năm gần đây phát
triển nhanh về nhiều mặt. Tuy nhiên, vấn đề để các khách sạn nâng cao được năng lực
cạnh tranh, kinh doanh hiệu quả hơn trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế
vẫn đang còn nhiều nan giải.
Các khách sạn thường gặp khó khăn trong kinh doanh như: thiếu đất và mặt
bằng để mở rộng quy mô phòng ngủ, phòng hội nghị và các dịch vụ hỗ trợ; khó tiếp cận
các nguồn thông tin thị trường đáng tin cậy để phục vụ việc đề ra các chiến lược kinh
doanh sát với tình hình thực tế; hạn chế về kinh nghiệm, kỹ năng quản lý và các mối
quan hệ kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
41
Ở Việt Nam hiện có khoảng 6.000 khách sạn, cơ sở lưu trú du lịch, có gần 123
nghìn buồng, phòng, trong đó có 2.575 khách sạn được xếp hạng sao. 80% số khách
sạn hiện tập trung tại một số trung tâm du lịch lớn như: Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, thành phố Huế...
Ở Huế, tiềm năng du lịch rất phong phú và đa dạng. Mảnh đất này mỗi năm thu
hút hơn 1,3 triệu lượt khách tham quan. Đặc biệt, trong năm 2011 con số này đã lên đến
hơn 1,6 triệu lượt khách [19]. Cùng với sự tăng lên của tổng lượt khách lưu trú, số
lượng khách sạn trên địa bàn cũng có xu hướng tăng lên. Tính đến cuối năm 2011, toàn
tỉnh đã có đến 463 cơ sở lưu trú với qui mô là 8.712 phòng nghỉ cùng với 15.085
giường. Hiện tại, Thừa Thiên Huế có 9 khách sạn được công nhận đạt chuẩn 4 sao với
hơn 2.000 buồng chất lượng cao. Tất cả những khách sạn này đều có vị trí đẹp, đáp ứng
được nhu cầu của khách. Trong tương lai, Huế sẽ có nhiều dự án phát triển kinh doanh
du lịch với quy mô lớn. Có thể khẳng định sự phát triển của ngành du lịch đã đem đến
nhiều cơ hội cho ngành kinh doanh khách sạn trên địa bàn. Tuy nhiên cùng với những
cơ hội là những thách thức lớn do sự tăng lên một cách nhanh chóng về mặt số lượng
và chất lượng của các cơ sở lưu trú. Do đó, cuộc cạnh tranh giữa các cơ sở kinh doanh
lưu trú trên địa bàn tỉnh ngày càng trở nên gay gắt và mảnh liệt. Trong những năm gần
đây số lượng các khách sạn nhỏ không biến động nhiều, tuy nhiên số lượng các khách
sạn có chất lượng và thứ hạng như các khách sạn 3 sao, 4 sao, 5 sao hình thành, nâng
cấp và phát triển rất nhanh chóng như Khách sạn Duy Tân, Khách sạn Saigon Morin,
Khách sạn Century, Khách sạn Hương Giang, khách sạn ParkView, Khách sạn
Camellia, Khách sạn Mondial, làm cho tình hình cạnh tranh giữa các khách sạn vốn
đã rất quyết liệt thì ngày càng gay gắt và mạnh mẽ hơn. Chính điều này đã đặt ra không
ít thách thức trong quá trình hoạt động kinh doanh của các khách sạn. Từ đó đòi hỏi các
khách sạn phải tìm ra con đường đi riêng phù hợp. Và điều quan trọng là không ngừng
hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ, thỏa mãn tốt hơn nhu cầu của khách hàng
và giữ vững uy tín và thương hiệu trên thị trường dẫu cho tình hình kinh tế có biến
động như thế nào nữa.
Thực trạng của khách sạn Xanh cũng mang những đặc điểm chung nhất định
như thực trạng của các khách sạn ở Việt Nam nói chung và ở Huế nói riêng. Bên cạnh
đó, thực trạng về năng lực cạnh tranh của khách sạn Xanh còn được thể hiện qua các
tiêu chí sau:
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
42
2.2.1. Thực trạng về nguồn lực của khách sạn
2.2.1.1. Thực trạng về cơ sở vật chất của khách sạn
Trong hầu hết các loại hình kinh doanh thì có thể khẳng định kinh doanh khách
sạn là loại hình kinh doanh cần vốn đầu tư ban đầu lớn nhất . Vì thế cơ sở vật chất đóng
vai trò rất quan trọng trong việc tham gia đáp ứng và làm thõa mãn nhu câù khách
hàng. Một số khách sạn hình thành từ lâu trên địa bàn Thừa Thiên Huế, do lúc đầu với
số vốn nhỏ nên đầu tư khách sạn với quy mô nhỏ và qua quá trình kinh doanh gặt hái
được nhiều thành công hoặc do nguyên nhân khác mà họ cứ nâng cấp và đầu tư lên dần
thành một khách sạn có quy mô rất lớn so với thời kì khởi đầu. Khác với các khách sạn
đó, khách sạn Xanh được xây mới hoàn toàn và được xây dựng trong thời gian gần đây.
Thế nên toàn bộ hệ thống cơ sở vật chất đươc đầu tư một lần mang tính đồng bộ từ chi
tiết nhỏ nhất cho đến chi tiết lớn nhất nên nó mang trong mình khá nhiều lợi thế so với
các khách sạn khác.
Hiện tại, khách sạn có 5 tầng với 199 phòng gồm 6 loại phòng khách nhau: 1
phòng đặc biệt cung đình với diện tích 96m2 , 2 phòng siêu hạng sang với diện tích mỗi
phòng là 64 m2, 3 phòng đặc biệt hạng sang với diện tích mỗi phòng là 52 m2, 6 phòng
hạng sang với diện tích 44 m2 , 73 phòng giường đôi với diện tích 32 m2 và 114 phòng
giường đơn với diện tích 27 m2. Trong tất cả các phòng đều có một phòng khách với
một phòng vệ sinh và một phòng ngủ với một phòng tắm. Trang thiết bị trong phòng rất
tiện nghi, hiện đại và mang lối kiến trúc hòa hợp với thiên nhiên nhưng rất sang trọng.
Hệ thống nhà hàng gồm 3 cái, quầy bar cũng gồm 3 cái, khách sạn có 02 phòng
họp & 01 phòng hội nghị lớn. Phòng hội nghị lớn có sức chứa 800 người, được trang bị
các phương tiện thính thị hiện đại như máy ghi âm, máy chiếu LCD, máy chiếu slide,
máy VCD và DVD, micro không dây, và hệ thống âm thanh hoàn hảo... cung cấp đầy
đủ các dịch vụ và trang thiết bị hiện đại phục vụ cho hội nghị, hội thảo đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Có bãi đỗ xe và có các khoảng sân vườn sân vườn bên trong và gần bờ sông rất
rộng rãi thoáng mát, có một bể bơi với các dịch vụ nằm kề nó như quầy bar, sân tennis,
phòng tập thể dục, phòng thẩm mỹ, dịch vụ massage rất đẹp và tiện nghi, đáp ứng các
nhu cầu của khách lưu trú như: vui chơi, giải trí, chăm sóc sức khoẻ, làm đẹp và tập
luyện thể thao. Bên cạnh đó, khách sạn có một siêu thi đáp ứng những nhu cầu thiết yếu
của du khách và còn có câu lạc bộ bida một loại hình dịch vụ đặc biệt dành cho những
khách mà có niềm đam mê với loại hình thể thao này. Để phục vụ tốt hơn trong việc đón
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
43
tiễn khách, đưa khách đến những điểm tham quan, các trung tâm mua sắm... khách sạn
đã đầu tư mạnh đến các phương tiện vận chuyển.
Bảng 2.2: Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của khách sạn Xanh
STT Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
1 Tổng số phòng phòng 199 199 199
2 Siêu thị cái 1 1 1
3 Số nhà hàng cái 4 4 4
4 Số quầy bar quầy 3 3 3
5 Số phòng họp - Hội nghị phòng 3 3 3
6 Quầy lưu niệm cái 1 1 1
7 Số phòng Massage phòng 7 9 9
8 Bể bơi cái 1 1 1
9 Sân tennis cái 1 1 1
10 Phòng tập thể dục cái 1 1 1
11 Phòng thẩm mỹ cái 1 1 1
12 Máy phát điện máy 1 1 1
13 Bếp chế biến cái 2 3 3
14 Tổng diện tích khách sạn m2 11000 11000 11000
15 Clb bida cái 1 1 1
16 Phương tiện vận chuyển (ôtô) chiếc 2 4 7
Nguồn: khách sạn Xanh
Một cách khái quát thì cơ sở vật chất của khách sạn được trang bị rất đầy đủ,
phong phú và khá hiện đại, đáp ứng một cách thiết thực những nhu cầu của du khách.
Đây chính là một trong những thế mạnh của khách sạn trong cuộc chiến tranh giành
khách hàng khốc liệt như hiện nay.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
44
2.2.1.2. Thực trạng về nguồn vốn
Cũng như tất cả các ngành kinh doanh khác nguồn vốn là yếu tố then chốt và
đóng vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh khách sạn. Nó là yếu
tố để khách sạn có thể duy trì, hoạt động và phát triển mở rộng. Sự luân chuyển và
xoay vòng của nguồn vốn phản ánh rất rõ đến hiệu quả kinh doanh của khách sạn và
hơn thế nữa nó cũng là một trong những yếu tố quan trọng quyết định đến lợi thế
cạnh tranh của khách sạn và đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì và
phát triển khách sạn. Chính vì thế mà bất kì một doanh nghiệp kinh doanh nào
không riêng gì khách sạn luôn đặt ra cho mình mục tiêu cơ bản là duy trì, bảo toàn
và phát triển nguồn vốn. Tình hình tài sản của khách sạn Xanh được thể hiện qua
bảng 2.3.
Nhìn vào bảng tình hình nguồn vốn và tài sản của khách sạn Xanh cho thấy
rằng tình hình tài sản của khách sạn có xu hướng giảm xuống qua các năm , năm 2009
là 166.080 triệu đồng nhưng đến năm 2011 tổng tài sản chỉ còn 159.494 triệu đồng.
Nguyên nhân của sự giảm xuống này là do khách sạn có sự biến động lớn về các khoản
tài sản cố định (TSCĐ). Đối với TSLĐ, các khoản phải thu, hàng tồn kho thì tăng lên ở
năm 2011 tài sản lưu động khác có khuynh hướng giảm. Nguyên nhân chủ yếu là khách
sạn đã lthu hồi nợ, quản lý tốt hàng tồn kho.
Thông qua bảng 2.3 ta thấy TSCĐ giảm, nguyên nhân là Công ty đã không đầu
tư xây mới công trình nào cả và sự gia giảm đó là do khấu trừ tài sản qua các năm. Bên
cạnh đó, Ta nhận thấy tài sản cố định luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản chứng
tỏ khách sạn đã đầu tư rất lớn về mặt cơ sở vật chất để tạo ra những sản phẩm dịch vụ
phong phú, đa dạng và có chất lượng cao phục vụ du khách..
Song song với sự biến động của tài sản thì nguồn vốn cũng có sự biến động qua
các năm. Nguồn vốn chủ sở hữu giảm qua các năm và chỉ chiếm bình quân trên 10%
trong tổng nguồn vốn, điều này phản ánh nguồn tài chính của khách sạn cũng không
mạnh lắm so với các khách sạn khác
Trong khi đó thì nợ phải trả của khách sạn qua các năm lại tăng lên từ 137.926
năm 2009 tăng lên 142.648 triệu đồng năm 2011. Điều này cho thấy nguồn vốn vay
của khách sạn là rất lớn cũng như khẳng định năng lực huy động vốn khi cần của khách
sạn nhằm đảm bảo tốt hoạt động kinh doanh là rất lớn.
Một cách khái quát tình hình sử dụng nguồn vốn của khách sạn cần có kế hoạch
cụ thể, mục tiêu và chiến lược rõ ràng để phát triển lợi nhuận cho từng thời điểm, từng
thời kỳ trong hoạt động kinh doanh.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
45
Bảng 2.3: Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn Xanh
STT CHỈ TIÊU
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2009/2011
triệu đồng % triệu đồng % triệu đồng %
+/-
(triệu đồng)
%
TỔNG TÀI SẢN 166.080 100 161.858 100 159.494 100 -6.586 96
I Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 11.753 7 11.993 7 12.110 8 0.357 103
Tiền mặt 1.028 11 1.289 11 1.464 14 0.436 142
Các khoản phải thu 4.702 42 4.727 39 4.735 40 0.033 100,7
Hàng tồn kho 2.998 26 3.873 32 3.314 28 0.316 110
Tài sản lưu động khác 2.101 21 2.102 18 2.070 18 -0.031 98
II Tài sản cố định và đầu tư dài hạn 154.327 93 142.477 93 147.384 92 -6.943 95
Tài sản cố định 146.032 94 105.121 95 139.900 95 -6.132 96
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.500 1,6 2.300 1,8 2.000 1 -0.5 80
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 30 0,2 30 0,2 30 0,5 0 100
Chi phí trả trước dài hạn 5.794 4,2 5.056 3 5.483 2,5 -0.311 94,6
NGUỒN VỐN 166.080 100 161.858 100 159.494 100 -6.586 96
I Nợ phải trả 137.926 83 140.990 86 142.648 89 4.722 103
Nợ ngắn hạn 45.203 33 54.987 39 59.809 42 14.606 132
Nợ dài hạn 92.723 67 86.002 61 82.838 59 -9.885 89
II Nguồn vốn chủ sở hữu 28.154 17 20.868 14 16.846 11 -11.308 59
Nguồn: khách sạn Xanh
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
46
2.2.1.3. Thực trạng về lao động
Yếu tố con người trong những doanh nghiệp nói chung là yếu tố hàng đầu
đóng vai trò hết sức quan trọng cho sự lớn mạnh và phát triển của các doanh nghiệp.
Còn đối ngành kinh doanh khách sạn là một loại hình kinh doanh dịch vụ thì yếu tố
con người là vốn quý giá nhất thể hiện rõ ràng nhất về mặt chất lượng, quy mô,
đẳng cấp và sự chuyên nghiệp trong phong cách phục vụ của khách sạn. Và thực tế
cho thấy trình độ nguồn nhân lực cao thì sẽ tạo ra nhiều các sản phẩm, dịch vụ có
chất lượng cao đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của du khách.
Khách sạn qua từng năm đã đi vào ổn định và thiết lập hệ thống nhân sự khá
hoàn chỉnh. Từ bảng số liệu về tình hình lao động của khách sạn Xanh cho thấy
rằng số lượng lao động của khách sạn giảm qua các năm từ 375 năm 2009 giảm
xuống còn 342 năm 2011. Điều này có thể cho thấy những lao động không chịu
được áp lực công việc đã không làm nữa và có thể do chính sách lương bỗng của
khách sạn không thõa mãn nhu cầu của người lao động.
Về mặt giới tính thì tỷ lệ lao động nữ cao hơn lao động nam. Nhưng theo xu
hướng biến động qua các năm thì lao động nam tăng nhiều hơn so với lao động nữ.
Điều này cho thấy những lao động nữ không chịu áp lực công việc bằng lao động
nam. Trong kinh doanh khách sạn, có những công việc đặc thù chỉ phù hợp với lao
động nam do yếu tố nặng nhọc cần sức khoẻ, độ dẻo dai, nhanh nhẹn, tính kỹ thuật
như các bộ phận như kỹ thuật, bảo trì điện, bảo vệ...Và những công việc đặc thù chỉ
phù hợp với lao động nữ như ở các bộ phận như lễ tân, phục vụ buồng, phục vụ
bàn, bếp...các công việc này đòi hỏi ở lao động nữ tính uyển chuyển, nhẹ nhàng, cẩn
trọng, trẻ trung, tính thu hút và lôi cuốn...Đối với ngành nghề kinh doanh khách sạn
thì việc thường xuyên tiếp xúc với khách để phục vụ và giới thiệu các sản phẩm
dịch vụ của khách sạn là điều rất cần thiết. Vì vậy lao động trực tiếp trong khách
sạn luôn chiếm tỷ lệ khá cao 89,76%, còn lao động gián tiếp chỉ chiếm 10,24%. Lực
lượng lao động gián tiếp tại khách sạn thường ở các bộ phận như kế hoạch kinh
doanh, hành chính, kế toán. Về mặt trình độ chuyên môn thì lao động ở khách sạn
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
47
Xanh có trình độ từ trung cấp, cao đẳng trở lên chiếm gần 90% tổng số lao động
làm việc trong các bộ phận kế toán, hành chính, lễ tân, thị trường còn hơn 10%
trong tổng số lao động là lao động phổ thông làm việc trong các bộ phận như buồng
phòng, bếp hay bảo vệ.
Bảng 2.5: Tình hình lao động của khách sạn Xanh
Đơn vị tính: người
CHỈ TIÊU
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2011/2009
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Số
lượng
(người)
Tỷ
trọng
(%)
Tổng lao động 375 100 370 100 342 100 -33 91, 2
I. Phân theo giới tính:
1. Nam 146 38,93 160 43,24 151 44,15 5 103,4
2. Nữ 229 61,07 210 56,76 191 55,85 -38 83,40
II. Phân theo tính chất
lao động:
1. Lao động trực tiếp 330 88 325 87,83 307 89,76 -23 93,03
2. Lao động gián tiếp 45 12 45 12,17 35 10,24 -10 77,78
III. Phân theo trình độ
chuyên môn:
1. Đại học 73 19,47 65 17,57 50 14,61 -23 68,49
2. Trung cấp,cao
đẳng, sơ cấp 256 71,62 265 71,62 252 73,68 -4 98,43
4. Phổ thông 46 10,81 40 10,81 40 11,71 -6 86,959
Nguồn: khách sạn Xanh
2.2.1.4.Thực trạng về mối quan hệ giữa khách sạn và các công ty lữ hành du lịch
Khách sạn luôn xác định việc thu hút khách đến với khách sạn là yếu tố sống
còn, quyết định sự tồn tại và phát triển của khách sạn. Vì thế thực hiện công tác
nghiên cứu thị trường và xây dựng mạng lưới kinh doanh là rất quan trọng. Trong
đó, mối quan hệ giữa khách sạn và các công ty lữ hành du lịch là thiết yếu. Thực tế
cho thấy cũng như các khách sạn lớn khác trên địa bàn, khách hàng đến với khách
sạn chủ yếu là khách đi theo tour, theo đoàn .. còn khách lẽ đến khách sạn là khá
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
48
khiêm tốn. Chính vì thế mà nếu khách sạn không coi trọng mối liên hệ giữa mình và
các công ty lữ hành du lịch thì khó có thể phát triển được. Nhận thức được tầm quan
trọng của yếu tố này, trong hệ thống các lĩnh vực kinh doanh của công ty Du Lịch
Xanh, ngoài kinh doanh khách sạn công ty còn mở ra trung tâm lữ hành du lịch.
Như vậy có thể thấy được thế mạnh của khách sạn Xanh khi có được một nguồn
khai thác khách chính yếu. Tuy vậy, khách sạn cũng không hề chủ quan với thế
mạnh của mình mà vẫn liên kết rất chặt chẽ với một số công ty lữ hành du lịch khác
trên địa bàn. Ngoài ra còn có mối quan hệ chặt chẽ với các hãng lữ hành khác trong
và ngoài nước. Chính nhờ vậy mà nguồn khách của khách sạn khá phong phú. Có
thể khái quát rằng mối quan hệ giữa khách sạn và các công ty lữ hành du lịch là khá
tốt và hàng năm đem đến cho khách sạn một nguồn khách ổn định và khá phong
phú. Thực tế chứng minh thế mạnh của khách sạn xanh là trong tình hình kinh tế
khó khăn, một số khách sạn đồng hạng có sự giảm sút về lượng khách đến khách
sạn qua các năm thì khách sạn Xanh không những giữ ổn định nguồn khách mà số
lượng khách còn tăng lên đáng kể qua các năm.
2.2.1.5.Thực trạng về năng lực điều hành quản lý
Khách sạn Xanh là một trong những khách sạn được xem là mới đi vào hoạt
động trên địa bàn tỉnh (năm 2007) so với các khách sạn 4 sao khác. Tuy nhiên thị
phần mà khách sạn chiếm được trên thị trường là con số không hề nhỏ. Điều này thể
hiện được năng lực điều hành quản lí của ban quản trị. Do quản lý khách sạn đòi hỏi
một tầm nhìn chiến lược sâu và rộng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu
hiện nay. Tầm nhìn chiến lược thể hiện ở việc ra quyết định cũng như hoạch định kế
hoạch cho những hoạt động hiện tại cũng như cho những bước đường trong tương
lai của khách sạn. Thực tế đã chứng minh các nhà quản lí của khách sạn Xanh đã
không ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm để đưa ra những chiến lược phát triển
khách sạn đi đúng hướng và chiều hướng phát triển chung của ngành kinh tế du lịch
tỉnh. Khi tiến hành các chiến lược kinh doanh trong cả thời gian ngắn và dài hạn,
các nhà quản lí khách sạn đã đưa ra sức mạnh tổng thể để trở thành một lợi thế cạnh
tranh vượt trội trước các đối thủ.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
49
Bên cạnh đó, khách sạn đưa ra các chương trình đầu tư mở rộng, nâng cấp
dịch vụ nhằm đáp ứng tốt nhất có thể cho những nhu cầu của khách hàng. Trong
những năm vừa qua khách sạn luôn là đơn vị khẳng định sự tuân thủ pháp luật, chấp
hành tốt chủ trương chính sách của Đảng. Sự biến động về tình hình lao động ở
khách sạn thay đổi không đáng kể chứng tỏ chính sách đãi ngộ nhân viên của khách
sạn so với các khách sạn khách trên địa bàn thành phố cũng rất tốt. Hơn thế nữa
khách sạn cũng luôn chú trọng đến văn hóa doanh nghiệp và xem đây là một trong
những yếu tố góp phần hình thành nên bản sắc riêng của khách sạn. Những điều này
đã chứng tỏ được đội ngũ lãnh đạo của khách sạn không chỉ có cái tầm trong hoạt
động kinh doanh mà còn có cái tầm trong việc quản lí con người.
2.2.2. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ và giá cả của khách sạn Xanh
2.2.2.1. Đánh giá của khách hàng về chất lượng dịch vụ
a. Dịch vụ ở khu tiền sảnh
- Sự đánh giá của khách hàng về dịch vụ ở khu tiền sảnh
Khu tiền sảnh là nơi để lại ấn tượng đầu tiên của du khách khi mới bước chân
vào khách sạn, đặc biệt là những du khách lần đầu tiên đến khách sạn, cũng là nơi
lưu lại những hình ảnh cuối cùng khi khách ra về. Chính vì thế mà dịch vụ ở khu
vực này đóng vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng dịch vụ của
khách sạn.
Bảng 2.5: Điểm trung bình về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ
ở khu tiền sảnh của khách sạn
Descriptive Statistics
Mean Std. Deviation
Phục vụ đặt phòng 4.1167 0.48824
Phục vụ tiếp tân 4.0667 0.56111
Phục vụ hành lí 4.0750 0.50481
Điện thoại 4.0250 0.57193
(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu điều tra)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
50
Kết quả ở bảng cho thấy các loại phục vụ ở khu vực tiền sảnh được khách
hàng đánh giá tương đối tốt đều ở mức trên 4 đ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_khach_san_xanh_hue_6273_1912210.pdf