MỤC LỤC
Lời cam đoan. i
Lời cảm ơn . ii
Tóm lược luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế. iii
Danh mục viết tắt, ký hiệu . iv
Danh mục các bảng, biểu .v
Danh mục sơ đồ, hình vẽ. vii
Mục lục. viii
PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ.1
1. Lý do chọn đề tài.1
2. Câu hỏi nghiên cứu .2
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài .2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.2
5. Hạn chế của đề tài .3
6. Kết cấu của luận văn .3
PHẦN NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.4
CHƯƠNG I.CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.4
1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .4
1.1.1.Khái niệm NHTM và các dịch vụ ngân hàng .4
1.1.2. Các đặc điểm dịch vụ Ngân hàng và hoạt động kinh doanh của NHTM .7
1.2. ĐỊNH NGHĨA VỀ CẠNH TRANH, CÁC LOẠI HÌNH CẠNH TRANH, LỢI
THẾ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .10
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh .10
1.2.2.Các loại hình cạnh tranh .12
1.2.3. Lợi thế cạnh tranh .14
1.2.4. Năng lực cạnh tranh.15
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NHTM.16
1.3.1. Vị thế cạnh tranh của ngân hàng.16
1.3.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở cấp độ nguồn lực.17
1.3.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở cấp độ phối thức thị trường.22
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦANHTM.25
1.4.1. Tác động của các nhân tố thuộc môi trường ngành.25
1.4.2. Tác động của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài.27
1.5 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .28
1.5.1 Đối với các NHTM trong nước.28
1.5.2. Đối với các NHTM lớn trên thế giới .29
1.6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.35
1.6.1.Nguồn số liệu sử dụng cho quá trình nghiên cứu .35
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu .35
CHƯƠNG II.ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH KONTUM.41
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG CHI NHÁNH KONTUM (VIETINBANK KONTUM).41
2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCP Công thương (VietinBank).41
2.1.2. Tầm nhìn, sứ mệnh, giá trị cốt lõi của VietinBank.42
2.1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng VietinBank KonTum .42
2.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng VietinBank KonTum .43
2.1.5. Năng lực hoạt động kinh doanh của ngân hàng VietinBank KonTum qua
3 năm 2009-2011.45
2.2. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG VIETINBANK KONTUM .56
2.2.1. Vị thế cạnh tranh của ngân hàng.56
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở cấp độ nguồn lực.59
2.2.3. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở cấp độ phối thức thị trường.72
2.3. XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA NGÂN HÀNG Ở KONTUM.78
2.3.1. Thông tin chung về các đối tượng khách hàng.78
2.3.2. Kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra.80
2.3.3. Phân tích nhân tố.81
2.3.4. Đánh giá của khách hàng đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng
VietinBank trên địa bàn tỉnh KonTum.84
2.4. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK
KONTUM SO VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN
THEO Ý KIẾN THAM KHẢO CỦA KHÁCH HÀNG LÀ CHUYÊN GIA VÀ DOANH
NGHIỆP.91
2.4.1. Thông tin chung về chuyên gia.91
2.4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng VietinBank KonTum so
với các đối thủ .91
CHƯƠNG III.GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH
KONTUM .95
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG VIETINBANK
KONTUM .95
3.1.1 Định hướng phát triển của hệ thống ngân hàng VietinBank Việt Nam.95
3.1.2 Mục tiêu phát triển của ngân hàng VietinBank KonTum đến năm 2015 96
3.2 QUAN ĐIỂM XÂY DỰNG GIẢI PHÁP.97
3.3 ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETINBANK KONTUM
THEO MÔ HÌNH SWOT .98
3.2.1. Điểm mạnh của VietinBank KonTum .98
3.2.2. Điểm yếu của VietinBank KonTum .99
3.4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA VIETINBANK
KONTUM .100
3.4.1. Giải pháp nâng cao uy tín và hình ảnh thương hiệu VietinBank.100
3.4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ .102
3.4.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách lãi suất và phí.107
3.4.4. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .108
3.4.5. Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối và chính sách xúc tiến hỗn hợp 109
3.4.6. Giải pháp hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị .112
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.114
1.KẾT LUẬN.114
2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT.114
2.1. Đối với Chính phủ.114
2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước .115
TÀI LIỆU THAM KHẢO.118
PHỤ LỤC.121
PHIẾU PHỎNG VẤN KHÁCH HÀNG.122
Phụ lục 1. Thống kê mô tả thông tin khách hàng.129
Phụ lục 3. Kiểm định độ tin cậy của các biến điều tra bằng hệ số Cronbach's Alpha.133
Phụ lục 4. Phân tích nhân tố.134
Phụ lục 5. Kiểm định độ tin cậy của các biến phụ thuộc từng nhân tố.136
Phụ lục 6. Đánh giá của khách hàng về ảnh hưởng đến NLCT của ngân hàng.139
Bản nhận xét của Ủy viên phản biện luận văn
159 trang |
Chia sẻ: lavie11 | Lượt xem: 625 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương chi nhánh KonTum, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngân hàng VietinBank 977 14,47 1.200 15,38 223 22,82
2 Ngân hàng Agribank 2.757 40,84 3.050 39,10 293 10,63
3 Ngân hàng BIDV 1.089 16,13 1.250 16,03 161 14,78
4 Ngân hàng Vietcombank 849 12,58 970 12,44 121 14,25
3 Ngan hàng Sacombank 206 3,05 280 3,59 74 35,92
6 Ngân hàng Đông Á 92 1,36 115 1,47 23 25
7 Ngân hàng ACB 0 0 20 0,26 20 0
8 Ngân hàng khác 780 11,56 915 11,73 135 17,31
Tổng toàn tỉnh 6.750 100 7.800 100 1.050 15,56
(Nguồn: Ngân hàng nhà nước KonTum)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
59
2.2.1.2. Uy tín, thương hiệu của ngân hàng
Kế thừa những tinh hoa của thương hiệu IncomBank, thương hiệu ngân hàng
VietinBank với câu định vị “Nâng giá trị cuộc sống” thể hiện bản sắc và tinh thần
riêng của các dịch vụ và sản phẩm mà ngân hàng VietinBank cung cấp, tạo nên sự
khác biệt so với các Ngân hàng khác trên thị trường nhưng vẫn gần gũi và thân
thiện với mọi đối tượng khách hàng. Với thông điệp "Tin cậy, Hiệu quả, Hiện đại",
ngân hàng VietinBank khẳng định ba nét tính cách của thương hiệu. Đó là hàm ý
chỉ sự nhất quán, vững vàng về tài chính; độ tin cậy cao, đồng thời bao hàm tính
hiệu quả trong hoạt động Ngân hàng nhằm cung cấp những tiện ích tối ưu cho
khách hàng với mục tiêu luôn hướng về phía trước.
Với thành tích trong công tác đẩy mạnh xuất khẩu, các giải thưởng dịch vụ
vàng thời hội nhập năm 2011, giải thưởng sao vàng Đất Việt, doanh nghiệp Việt
Nam vàng. Ngày 03/03/2012 ngân hàng VietinBank lần thứ 8 nhận giải thưởng
thương hiệu mạnh Việt Nam. Đây là giá trị tài sản vô hình rất lớn mà ngân hàng
VietinBank có được sau hơn 20 năm phấn đấu xây dựng và trưởng thành.
Biết rằng, thương hiệu được đánh giá là vô cùng quan trọng cho sự phát triển
của một doanh nghiệp, đặc biệt là đối với một ngân hàng. Do đó, nếu ngân hàng
VietinBank KonTum có được thương hiệu riêng cho mình thì mức độ quảng bá sẽ
rộng hơn, được nhiều người biết đến hơn và làm cơ sở cảm nhận và tin cậy cho
khách hàng.
(Nguồn: Ngân hàng VietinBank Việt Nam)
Hình 2.1 :Logo của ngân hàng VietinBank
2.2.2. Năng lực cạnh tranh của ngân hàng ở cấp độ nguồn lực
2.2.2.1. Năng lực tài chính
Để phân tích về sức mạnh tài chính của một ngân hàng bắt buộc chúng ta phải
phân tích trên số liệu của toàn hệ thống ngân hàng đó, không phân tích số liệu của
từng chi nhánh vì ngân hàng là đơn vị quản lý tập trung, đầu mối là Hội sở chính.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
60
Năng lực tài chính của một ngân hàng được đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
Năng lực vốn của Ngân hàng VietinBank (C)
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố
tài chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Khi
xem xét về vốn của các NHTM, các nhà phân tích thường nghiên cứu tới quy mô
vốn chủ sở hữu và sự hợp lý về vốn của ngân hàng trong việc bù đắp các khoản rủi
ro thông qua việc xem xét các mối tương quan của vốn theo mức độ rủi ro.
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) là một chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh năng lực tài
chính của ngân hàng, đồng thời dùng để xác định khả năng thanh toán các khoản nợ
có thời hạn của ngân hàng đối với các rủi ro tín dụng.
Bảng 2.10. Năng lực vốn của ngân hàng VietinBank qua 3 năm 2009-2011
ĐVT: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2009 2010 2011
So sánh
10/09 11/10
1 Vốn chủ sở hữu 12.572 18.200 28.490 5.628 10.290
2 Trong đó: Vốn điều lệ 11.252 15.172 20.229 3.922 5.057
3 Tổng nguồn vốn huy động 220.591 339.699 420.212 119.108 80.513
4 Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 8,06 8,02 10,57 -0,04 2,55
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank Việt Nam)
Năng lực vốn của ngân hàng VietinBank trong những năm qua không ngừng
được cải thiện, năm 2011 vốn chủ sở hữu tăng hơn gấp 2 lần năm 2009 thông qua
phát hành trái phiếu và nhận vốn bổ sung từ Chính phủ thông qua sở hữu Trái phiếu
Chính phủ đặc biệt nhằm tăng vốn điều lệ.
Để mở rộng quy mô hoạt động và đảm bảo các chuẩn mực an toàn vốn, và để
đáp ứng được lộ trình tăng quy mô vốn mà NHNN đề ra, ngân hàng VietinBank đã
thực hiện việc tăng vốn trên cả hai phương diện: chất lượng và số lượng. Vốn điều
lệ cuối năm 2011 đạt 20.230 tỷ đồng. Bên cạnh việc tăng quy mô vốn, chất lượng
nguồn vốn tiếp tục được đảm bảo. Hệ số an toàn vốn (CAR) tăng dần qua các năm,
cụ thể năm 2011 đạt 10,57%, cao hơn mức yêu cầu của pháp luật là 10%.
Trong những năm tới, để đáp ứng nhu cầu kinh doanh ngày càng tăng,
VietinBank cần tập trung tăng vốn tự có để đáp ứng cho việc tăng quy mô, năng lực
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
61
trên thị trường tài chính, tăng cường khả năng đáp ứng các nhu cầu về vốn của
khách hàng cũng như tăng khả năng tài chính trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng .v.v
Chất lượng tài sản của Vietinbank (A)
Tài sản là phần sử dụng vốn để đưa vào kinh doanh và duy trì khả năng thanh
toán của một ngân hàng. Để đánh giá chất lượng tài sản Có người ta thường đánh
giá chất lượng của các khoản mục đầu tư và danh mục cho vay, đồng thời đánh giá
mức độ mạnh yếu của quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng.
Cơ cấu tổng tài sản Có của ngân hàng VietinBank tính đến 31/12/2011 bao gồm:
- Tền mặt, tiền gửi: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại NHNN, tiền có kỳ hạn và cho
vay các TCTD khác
- Đầu tư trực tiếp: Đầu tư chứng khoán, bất động sản, góp vốn đầu tư dài hạn;
- Cho vay khách hàng: Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn;
- Tài sản cố định: TSCĐ hữu hình và vô hình, TSCĐ cho thuê tài chính;
- Tài sản khác: Lãi dự thu
Theo bảng chất lượng tài sản của Ngân hàng VietinBank Việt Nam có xu
hướng ngày càng tốt hơn qua 3 năm. Năm 2009 tổng tài sản chiếm 243.785 tỷ đồng,
năm 2010 con số này là 367.730 tỷ tăng 50,84% so với năm 2009. Đến năm 2011
đã tăng lên 460.604 tỷ đồng.
Ngân hàng VietinBank Việt Nam là ngân hàng có tổng tài sản lớn thứ hai Việt
Nam, đứng đầu là Ngân hàng Agribank Việt Nam.
Tỷ trọng tiền mặt trong tổng tài sản của ngân hàng luôn chiếm dưới mức 2%,
bên cạnh đó số lượng tiền gửi tại NHNN giảm từ 5.369 tỷ đồng vào năm 2009
xuống còn 5.037 tỷ đồng năm 2010 và 12.101 tỷ đồng năm 2011. Mặt khác tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng có sự gia tăng đáng kể về mặt tốc độ tăng trưởng. Năm
2009 khoản mục tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác của ngân hàng VietinBank là
20.045 tỷ đồng, qua năm 2011 con số này tăng lên đáng kể, lên đến 50.961 tỷ đồng
và năm 2011 tiếp tục tăng lên 65.452 tỷ đồng, tăng 14,21% so với năm 2010.
VietinBank duy trì tỷ trọng không cao của hai khoản mục tiền mặt và tiền gửi tại
NHNN, đồng thời tăng lượng tiền gửi tại các TCTD khác nhằm đảm bảo khả năng
thanh khoản của ngân hàng, tuân theo quy định của NHNN vừa đảm bảo khả năng
sinh lời của tài sản ngân hàng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
62
Bảng 2.11. Chất lượng tài sản của VietinBank qua 03 năm 2009 -2011
ĐVT: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 2010/2009 2011/2010
Số tiền % Số tiền % Số tiền % (+/-) % (+/-) %
1. Tiền mặt, vàng, bạc, đá quý 2.204 0,90 2.814 0,77 3.714 0,81 610 27,68 900 31,98
2. Tiền gửi tại NHNNVN 5.369 2,20 5.037 1,37 12.101 2,63 -332 -6,18 7.064 140,24
3. Tiền vàng gửi và cho vay các TCTD khác 24.045 9,86 50.961 13,86 65.452 14,21 26.916 111,94 14.491 28,44
4. Chứng khoán kinh doanh và đầu tư 39.276 16,11 61.809 16,81 67.992 14,76 22.533 57,37 6.183 10,00
5. Công cụ TCPS và các TSTC khác 75 0,03 19 0,01 20 0,00 -56 -74,67 1 5,26
6. Cho vay khách hàng 161.619 66,30 231.434 62,94 290.398 63,05 69.816 43,20 58.964 25,48
7. Góp vốn, đầu tư dài hạn 1.464 0,60 2.093 0,57 2.924 0,63 629 42,96 831 39,70
8. Tài sản cố định 3.298 1,35 3.302 0,90 3.746 0,81 4 0,12 444 13,45
9. Tài sản có khác 6.435 2,64 10.261 2,79 14.257 3,10 3.826 59,46 3.996 38,94
Tổng tài sản có 243.785 100 367.730 100 460.604 100 123.945 50,84 92.874 25,26
- Tài sản có sinh lời (3+4+6+7) 226.404 0,93 346.297 0,94 426.766 0,93 119.893 0,97 80.469 0,87
- Tài sản có không sinh lời (1+2+5+8+9) 17.381 0,07 21.433 0,06 33.838 0,07 4.052 0,03 12.405 0,13
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank Việt Nam)
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
63
Khoản mục cho vay khách hàng chiếm tỷ trọng cao, năm 2009, số tiền
VietinBank sử dụng để cho vay khách hàng là 161.619 tỷ đồng, năm 2010 con số
này là 231.434 tỷ đồng tăng 69.816 tỷ đồng tương đương với 43,20% so với năm
2010. Quan năm 2011 khoản mục này tiếp tục tăng 290.398 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
63,05% so với tổng tài sản. Đây là nguồn thu nhập chính của ngân hàng.
Tài sản Có bao gồm tài sản Có sinh lời và tài sản Có không sinh lời. Tài sản
Có sinh lời bao gồm: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, chứng khoán kinh doanh và
đầu tư, các công cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài chính khác, cho vay khách
hàng,góp vốn đầu tư dài hạn. Tài sản có sinh lời của ngân hàng VietinBank trong
giai đoạn 2009-2011 chưa có sự biến đổi vẫn giữ nguyên tỷ trọng 93% từ năm
2009-2011. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của ngân hàng VietinBank
chưa thực sự phát triển mạnh, cần phải mở rộng hoạt động, chú trọng tài sản Có để
mang lại thu nhập cao cho ngân hàng.
Bảng 2.12: Tổng tài sản một số ngân hàng TMCP
TT Ngân hàng ĐVT 2009 2010 2011
1 VIETINBANK Tỷ đồng 243.785 367.731 460.604
2 AGRIBANK Tỷ đồng 475.338 530.713 609.367
3 BIDV Tỷ đồng 292.198 366.268 405.755
4 VIETCOMBANK Tỷ đồng 255.496 307.621 366.722
5 SACOMBANK Tỷ đồng 98.474 141.799 140.137
6 ACB Tỷ đồng 167.881 205.172 281.019
7 EAB Tỷ đồng 42.520 55.873 65.548
(Nguồn: Báo cáo thường niên của các NHTM)
Khả năng sinh lời của ngân hàng Vietinbank (E)
Dù chịu sự cạnh tranh gay gắt trong những năm qua, khả năng sinh lời của
ngân hàng VietinBank vẫn tăng trưởng khá tốt. Lợi nhuận ròng của năm 2009 là
1.284 tỷ VND, năm 2011 là 6.259 tỷ VND. Tương tự, lãi ròng biên năm sau cao
hơn năm trước, các chỉ tiêu khác cũng có chuyển biến tích cực. Điều này chứng tỏ,
dù trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế với sự biến động tình hình lãi suất gay gắt,
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
64
Ngân hàng VietinBank vẫn chứng tỏ khả năng kinh doanh hiệu quả của mình, luôn
giữ vững là ngân hàng tài chính hàng đầu Việt Nam.
Bảng 2.13 . Chỉ tiêu ROA, ROE của ngân hàng VietinBank qua 3 năm 2009-2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
ROA (%) 1,54 1,50 2,03
ROE (%) 20,60 22,10 26,74
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank Việt Nam)
Bảng 2.14. Khả năng sinh lời của ngân hàngVietinBank qua 3 năm 2009-2011
ĐVT: Tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
(+/-) % (+/-) %
1 Tổng thu nhập 5.428 14.859 22.374 9.431 173,75 7.515 50,58
2 LNST 1.284 3.414 6.259 2.130 165,89 2.845 83,33
3 Tổng tài sản Có 243.785 367.730 460.604 123.945 50,84 92.874 25,26
4 Tổng VCSH 12.572 18.200 28.491 5.628 44,77 10.291 56,54
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank Việt Nam)
Khả năng sinh lời tài sản (ROA) tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2009 từ
1,54% tăng lên đến 2,03%. Chỉ số này của ngân hàng VietinBank đạt mức yêu cầu
của thông lệ quốc tế (theo thông lệ quốc tế thì ROA tối thiểu cần đạt là 1%), đạt
mức cao nhất trong 5 năm trở lại đây.
Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) có sự
tăng mạnh qua các năm, từ 20,60% (năm 2009) tăng lên 26,74% (năm 2011). Chỉ số
này đã vượt xa mức tối thiểu cần đạt so với thông lệ quốc tế (theo thông lệ quốc tế
là 15%). Điều này phản ánh ngân hàng VietinBank đã sử dụng vốn chủ sở hữu có
hiệu quả để đạt mức sinh lời cao như vậy.
Mặc dù năm 2011 môi trường kinh doanh gặp nhiều khó khăn, tình hình lãi suất,
tỷ giá diễn biến nhưng các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của ngân hàng VietinBank đều
khả quan. Lợi nhuận trước thuế đạt 8.392 tỷ đồng, tăng 81% đạt 165% kế hoạch.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
65
Khả năng thanh khoản (L)
Khả năng thanh khoản của ngân hàng luôn là yếu tố hàng đầu đảm bảo uy tín
cũng như hình ảnh của ngân hàng đối với khách hàng, đặc biệt khả năng thanh
khoản sẽ phát huy vai trò mỗi khi xảy ra khủng hoảng rút tiền ồ ạt trong thời gian
ngắn của khách hàng, làm cho ngân hàng rơi vào trạng thái mất thanh khoản. Vì
vậy, trong quá trình hoạt động ngoài việc dự trữ tiền mặt tại quỹ và thực hiện đúng
tỷ lệ dự trữ bắt buộc của NHNN, ngân hàng phải có chính sách đầu tư vào những
lĩnh vực có khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh khi có nhu cầu như chứng khoán
(đặc biệt là chứng khoán ngắn hạn), vàng, trái phiếu Trung ương và địa phương, cổ
phiếu, gọi chung là tài sản Có. Tuy nhiên, nếu tài sản này quá lớn sẽ làm giảm lợi
nhuận của ngân hàng vì giảm thu nhập từ lãi cho vay và rủi ro sẽ cao (đối với chứng
khoán, cổ phiếu). Vì vậy các chỉ tiêu này, nếu cao hay thấp hơn tiêu chuẩn đều
không tốt cho hoạt động của ngân hàng.
Bảng 2.15. Khả năng thanh khoản của NH VietinBank qua 3 năm 2009-2011
TT Chỉ tiêu ĐVT 2009 2010 2011
1 Tỷ lệ tổng TS /Tổng tiền gửi % 35,8 29,5 29,6
2 Tỷ lệ tổng dư nợ/Tồng tiền gửi % 80,36 83,87 80,95
3 Tổng dư nợ / Tổng tài sản % 59,09 62,37 63,63
(Nguồn:Báo cáo thường niên ngân hàng VietinBank Việt Nam)
Phân tích độ nhạy cảm với các rủi ro thị trường của VietinBank (S)
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các NHTM. Rủi ro lãi
suất có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của ngân
hàng, vì thu nhập từ lãi và chi phí từ lãi là những nguồn thu và các khoản chi chủ
yếu của các ngân hàng thương mại. Các điều kiện sau được ngân hàng VietinBank
áp dụng để phân tích thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế của khoản mục tài sản và
công nợ. Cụ thể:
- Tiền mặt, vàng, bạc, đá quý, góp vốn đầu tư dài hạn và các tài sản có khác
được xếp vào các khoản mục không chịu lãi.
- Thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế của chứng khoán đầu tư và kinh doanh phụ
thuộc vào quy định về lãi suất của tổ chức phát hành đối với chứng khoán.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
66
- Thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế các khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức
tín dụng, cho vay khách hàng, các khoản nợ chính phủ và ngân hàng Nhà nước, các
khoản tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác.
- Thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế các giấy tờ có giá đã phát hành được xác
định dựa trên thời gian đáo hạn thực tế của từng loại giấy tờ có giá; phụ thuộc vào
quy định về lãi suất của ngân hàng đối với từng đợt phát hành.
- Thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế các khoản vay khác là từ 1 đến 5 năm.
- Thời hạn điều chỉnh lãi suất thực tế của các khoản nợ khác là từ 1 đến 3 tháng,
các khoản mục này có thể có thời hạn điều chỉnh lãi suất khác nhau.
Để phòng tránh rủi ro lãi suất, ngân hàng VietinBank chủ động áp dụng chính
sách lãi suất linh hoạt theo tín hiệu thị trường, thu hẹp chênh lệch kỳ hạn bình quân
giữa tài sản Có và tài sản Nợ, tham gia vào các hợp đồng hoán đổi lãi suất, sử dụng
có chọn lọc các sản phẩm phái sinh. Ngoài ra, ngân hàng VietinBank còn áp dụng
nhiều chính sách lãi suất phù hợp trong nhiều hợp đồng tín dụng trung, dài hạn
nhằm giảm thiểu rủi ro.
* Rủi ro về ngoại hối
Rủi ro ngoại hối xảy ra khi có sự thay đổi về tỷ giá và lãi suất ngoại tệ có thể
tác động bất lợi đến giá trị các tài sản và nợ bằng ngoại tệ tại ngân hàng VietinBank.
Bên cạnh đó để quản lý rủi ro về ngoại hối, ngân hàng VietinBank đã lựa chọn
giải pháp phòng ngừa rủi ro bằng cách sử dụng nghiệp vụ giao dịch có kỳ hạn một
năm (nghĩa là ngân hàng bán ngoại tệ và nhận lại nội tệ). Mục đích của hợp đồng kỳ
hạn này nhằm loại trừ những khả năng không chắc chắn về tỷ giá giao ngay tại thời
điểm tín dụng đến hạn. Như vậy, thay vì chờ đến tận thời điểm cuối năm mới
chuyển lượng ngoại tệ thu được thành nội tệ với mức tỷ giá giao ngay chưa biết
trước, thì ngân hàng có thể tại thời điểm ngày hôm nay bán có kỳ hạn một năm
lượng ngoại tệ dự tính thu được bao gồm cả gốc lẫn lãi tại mức tỷ giá kỳ hạn đã biết
để nhận nội tệ.
Ngân hàng VietinBank được NHNN chọn lựa là một trong những ngân hàng
chiến lược, tham gia điều hoà thị trường ngoại hối Việt Nam là một động lực thúc
ĐA
̣I H
ỌC
KIN
H T
Ế H
UÊ
́
67
đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối của VietinBank ngày càng phát triển, có thêm
nhiều sản phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đóng góp tích cực vào
sự phát triển chung của nền kinh tế.
2.2.2.2. Chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng VietinBank KonTum
Song song với quá trình phát triển mạng lưới, nguồn nhân lực của ngân
hàng VietinBank KonTum cũng không ngừng được nâng cao cả về số lượng và
chất lượng.
Về số lượng cán bộ: Để đảm bảo lực lượng cán bộ đáp ứng yêu cầu của dự
án và thực hiện hiện đại hoá ngân hàng VietinBank KonTum đã chú trọng bố trí, bổ
sung đủ nhân sự ở các vị trí, các bộ phận.
Cuối năm 2011, tổng số lao động của ngân hàng VietinBank KonTum là 242
người, trong đó tại trụ sở chính là 955 người, các đơn vị thành viên là 17.622 người
Về chất lượng: Cùng với việc trẻ hoá cán bộ (tuổi đời bình quân, tỷ lệ lao
động dưới 30 tuổi chiếm hơn một nửa), đội ngũ cán bộ ngân hàng VietinBank
KonTum những năm qua cũng đã có những tiến bộ đáng kể trên cả 2 bình diện:
bằng cấp và năng lực thực tế. Năm 2011, số cán bộ có trình độ đại học chiếm
68,60% tăng 1,93% so với năm 2010. Tuy nhiên số cán bộ có trình độ trên đại học
còn rất ít.
Bên cạnh đó, năng lực thực tế, khả năng quản trị điều hành, khả năng nắm bắt
công nghệ ngân hàng hiện đại, khả năng thích ứng và hoạt động trong thị trường
cạnh tranh của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo cũng đã được cải thiện rõ rệt.
Về công tác tuyển dụng, ngân hàng VietinBank KonTum đã đề ra các định
hướng, chính sách đổi mới, nâng cao chất lượng trong tuyển dụng lao động. Đặc biệt,
đã thực hiện thí điểm tuyển dụng lao động theo vị trí, chức danh công việc để bổ sung
cán bộ cho một số đơn vị. Công việc kinh doanh ngày càng phát triển, đòi hỏi phải có
lực lượng lao động có trình độ, chuyên môn cao, được đào tạo bài bản để có khả năng
cạnh tranh, đáp ứng tốt nhu cầu thị trường. trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,
thái độ phục vụ và tính chuyên nghiệp của nhân viên là bộ mặt của ngân hàng. Đây là
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp các ngành nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng.
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
68
Bảng 2.16. Nguồn nhân lực của ngân hàng VietinBank KonTum
ĐVT: Người
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
2010/2009 2011/2010
Số lượng % Số lượng % Số lượng %
Tổng số CB-CNV 235 100 237 100 242 100 2 5
Phân theo
giới tính
Nam 113 48,09 115 48,52 117 48,35 2 2
Nữ 122 51,91 122 51,48 125 51,65 0 3
Phân theo
trình độ
<Trung cấp 14 7,66 13 5,49 12 4,96 -5 -1
Cao đẳng, Trung cấp 66 28,09 65 27,43 63 26,03 -1 -2
Đại học 151 64,26 158 66,67 166 68,60 7 8
Sau đại hoc 0 - 1 0,42 1 0,41 1 0
Phân theo
độ tuổi
< 25 tuổi 77 32,77 71 29,96 73 30,17 -6 2
25-<35 tuổi 95 40,43 98 41,35 100 41,32 3 2
35-<50 tuổi 50 21,28 57 24,05 59 24,38 7 2
>50 tuổi 13 5,53 11 4,64 10 4,13 -2 -1
(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính ngân hàng VietinBank KonTum)ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
69
2.2.2.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng VietinBank KonTum
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ đến năng lực cạnh
tranh của ngân hàng. Về máy móc phục vụ cho hoạt động kinh doanh như: máy vi tính,
điện thoại bàn, máy inphục vụ cho quá trình làm việc của cán bộ nhân viên, máy
ATM, POS được ngân hàng VietinBank KonTum chú trọng đầu tư, thường xuyên
nâng cấp và bảo trì nhằm phục vụ khách hàng 24/24h. Ngân hàng Vietinbank KonTum
có trụ sở chính đặt tại 92 Trần Phú – TP. KonTum, mặc dù vị trí địa lý khá thuận lợi
song mặt bằng diện tích khá chật hẹp khiến cho khách hàng có cảm giác không thoải
mái khi đến giao dịch. Một số phòng giao dịch trực thuộc mới xây dựng sau này khá
khang trang, cơ sở vật chất bên trong và ngoài cũng rất hiện đại như mặt tiền phòng
giao dịch, nhà để xe, hàng ghế ngồi chờ của khách hàng, phòng đặt máy ATM còn rất
mới. Hiện nay, ngân hàng VietinBank KonTum đang đầu tư xây dựng trụ sở mới khá
rộng lớn nằm giữa hai mặt tiền đường Nguyễn Huệ và đường Phan Đình Phùng, và hứa
hẹn đây là trung tâm tài chính lớn nhất tỉnh KonTum.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị có ảnh hưởng không nhỏ đến sự lựa chọn cũng
như tâm lý giao dịch của khách hàng. Bởi đây là yếu tố đầu tiên thể hiện bộ mặt của
ngân hàng. VietinBank KonTum cần chú trọng đẩy nhanh tiến độ thi công cơ sở
mới hơn nữa để tạo nên bộ mặt của ngân hàng ngày càng đẹp và hiện đại, tạo được
niềm tin vững chắc cho khách hàng khi đến giao dịch.
2.2.2.4. Khả năng quản trị, điều hành của ngân hàng VietinBank KonTum
Ngân hàng VietinBank Việt Nam tuy đã cổ phần hóa nhưng vẫn là một ngân
hàng thương mại Nhà nước nên cơ chế quản lý còn mang tính bao cấp, thiếu sự rạch
ròi về quyền hạn cũng như trách nhiệm đối với ban lãnh đạo nên phần nào hạn chế
đáng kể tính năng động sáng tạo của họ. Ngân hàng VietinBank có mặt khắp nơi
trên khắp mọi miền đất nước, chính vì vậy mà việc quản trị còn gặp phải những khó
khăn, vướng mắc. Ở một số ngân hàng thương mại khác các bộ phận được phân
theo đối tượng khách hàng-sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng và
nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, với đội ngũ lãnh đạo có trình
độ chuyên môn cao với tầm nhìn sâu rộng, có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực tài
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
70
chính-ngân hàng nên ngân hàng VietinBank KonTum phần nào khắc phục được
những hạn chế trên, vượt qua mọi khó khăn trong thời kỳ lạm phát, bão giá, bão lãi
suất và khủng hoảng kinh tế để đạt được những kết quả kinh doanh khả quan. Góp
phần đưa ngân hàng VietinBank trở thành một tập đoàn tài chính vững mạnh hàng
đầu tại Việt Nam.
2.2.2.5 Năng lực công nghệ của ngân hàng VietinBank KonTum
Yếu tố kỹ thuật
Là thành viên của Hiệp hội ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát
hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Ngân hàng Công thương luôn
tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt
Nam. Là khách hàng đầu tiên tại Việt Nam sử dụng HĐH Linux cho máy chủ, nhờ
đó Ngân hàng có thể tận dụng thế mạnh của hơn 3.150 ứng dụng mã nguồn mở
tương thích với máy chủ system z của IBM. Việc quản lý rủi ro tích hợp cho phép
doanh nghiệp sử dụng một khuynh hướng toàn diện về quản lý rủi ro tài chính, phát
hiện và ngăn chặn tội phạm tài chính, rủi ro hoạt động và rủi ro CNTT, quản trị và
tuân thủ quy định để có được những thông tin hữu ích hơn. Máy chủ mainframe
của IBM được ngân hàng VietinBank lựa chọn để vận hành giải pháp quản lý rủi ro
tác nghiệp mới cùng những tính năng tiên tiến để cung cấp tới khách hàng các dịch
vụ chất lượng hoàn hảo, có độ tin cậy cao.
Đây thực sự là tổ hợp hàng đầu của các công nghệ an ninh, ổn định, ảo hóa và
kết nối để hợp thành một gói giải pháp đặc biệt dành cho doanh nghiệp. Với công
nghệ mainframe dành cho trung tâm dữ liệu mới có tính ổn định, năng lực đáp ứng
cao, tiết kiệm năng lượng đã tạo nên một trung tâm dữ liệu hoàn toàn mới cho
doanh nghiệp.
Với sự thành công của Dự án Hiện đại hóa ngân hàng và Hệ thống Thanh
toán do World Bank tài trợ, năng lực công nghệ của các NHTM Việt Nam tiếp tục
được nâng cấp, thể hiện qua việc hệ thống thanh toán không ngừng phát triển theo
hướng hiện đại hóa, phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Ở một khía cạnh liên quan, số
ĐA
̣I H
ỌC
KI
NH
TÊ
́ HU
Ế
71
lượng máy ATM và POS được trang bị không ngừng tăng lên qua các năm đã tạo
điều kiện giảm tải các giao dịch tại các ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ
cho khách hàng cá nhân và phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Yếu tố con người
Đội ngũ nhân viên tin học đủ năng lực để quản lý và triển khai các ứng dụng
trên hệ thống Core-banking, bảo trì hệ thống máy ATM, đã nhanh chóng thay thế
được các chuyên gia nước ngoài trong quá trình giải quyết các vấn đề phát sinh
hàng ngày liên quan đến hệ thống.
Cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế khi mà "thế giới
ngày càng phẳng dần’’ là điều không tránh khỏi. Với ngành tài chính-ngân hàng,
cuộc cạnh tranh đó càng trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Khi cơ chế đối với khách
hàng là như nhau, lợi ích, lãi suất mà các Ngân hàng đem đến cho khách hàng là
giống nhau thì công nghệ được nhiều người nhìn nhận sẽ trở thành yếu tố then chốt
trong cuộc chạy đua giữa các ngân hàng trong việc thu hút khách hàng sử dụng dịch
vụ. Bởi công nghệ quyết định đến việc đưa ra sản phẩm mới và khả năng đáp ứng
tốt nhu cầu của mọi khách hàng.
2.2.2.6. Văn hóa kinh doanh của ngân hàng VietinBank KonTum
Quá trình đổi mới ngành ngân hàng nói chung và ngân hàng VietinBank nói
riêng đã tạo ra sư chuyển biến về phong cách, thái độ phục vụ và cách ứng xử giao
tiếp với khách hàng trong đội ngũ cán bộ nhân viên VietinBank, ngày càng đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh doanh, dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng với số vốn ít
ỏi đã vươn lên trở thành một tập đoàn tài chính hàng đầu Việt Nam, nhiều năm liền
là ngân hàng có thương hiệu mạnh ở Việt Nam. Là một thành viên thuộc hệ thống
ngân hàng VietinBank Việt Nam, ngân hàng VietinBank KonTum luôn lấy triết lý
kinh doanh c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_cong_thuong_chi_nhanh_kontum_7936_1912.pdf